Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA và hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG tại CHI NHÁNH NGÂN HÀNG đại DƯƠNG THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.97 KB, 60 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG
THANH HÓA
GVHD : TRẦN THỊ HƯỜNG
SVTH : NGUYỄN THỊ TUYẾT
MSSV : 10023573
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Vì kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em chưa được
hoàn chỉnh lắm nên em mong thầy cô và các bạn đóng góp thêm ý kiến để bài báo cáo
của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đây em cũng xin chân thành cám ơn cô Trần Thị
Hường là giáo viên hướng dẫn em trong thời gian qua cô đã tận tình giúp đỡ và chỉ
dẫn cho em cách làm bài. Em xin cám ơn các cô, các bác, các anh,các chị trong ngân
hàng Đại Dương đã cho em tài liệu phục vụ cho việc làm bài và giúp đỡ em rất nhiều
để em có thể hoàn thành quá trình thực tập tại công ty đạt kết quả tốt. Cuối cùng em
xin cam đoan với nhà trường và cô thầy bài báo cáo thực tập với đề tài" Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đại Dương
Thanh Hóa " là do chính em nghiên cứu và làm nên, nếu có sự sao chép, gian lận
trong bài làm em xin chịu mọi hình thức kỉ luật của nhà trường.
Em xin chân thành cám ơn!
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 03 năm 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Tuyết


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CLTD CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NH NGÂN HÀNG
HĐ HOẠT ĐỘNG
PTNT PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TMCP THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
BP BỘ PHẬN
PGĐ PHÓ GIÁM ĐỐC
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang ii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đại Dương Thanh Hóa 2 năm (2011 –
2012): 21
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của Oceanbank theo thời hạn và theo ngành kinh tế 25
qua 2 năm 2011 – 2012 25
ĐVT: triệu đồng 25
Bảng 2.3: Tình hình thu nợ của Ocean bank theo thời hạn và theo ngành kinh tế qua 2 năm
2011 – 2012 30
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn của oceanbank theo thời hạn cho vay qua 2 năm 2011 – 2012
35
ĐVT: triệu đồng 35
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của oceanbank theo tài sản đảm bảo qua 2 năm 2011 -
2012 36
ĐVT: triệu đồng 36
Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo nhóm 37

Bảng 2.8: Trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ 38
Bảng 2.9: Trích lập dự phòng chung 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NH Đại Dương Thanh Hóa 17
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của oceanbank theo thời hạn và theo ngành kinh tế qua 2 năm
2011 – 2012 32
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang iii
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ iii
DANH MỤC BẢNG iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
MỤC LỤC iv
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
5.1. Phương pháp thu thập số liệu 2
5.2. Phương pháp phân tích số liệu 3
5.3. Phương pháp thống kê 3
5.4. Phương pháp sử lý số liệu 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RUI DO
TIN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng NH 4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng NH 4
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường 4

1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH 5
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng 5
1.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
5
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân từ phía NH 5
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan: 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 7
1.2.3.1. Hệ số thu nợ (%) 7
1.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 7
1.2.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần) 8
1.2.3.4. Mức độ rủi ro tín dụng Nợ quá hạn 8
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 8
1.2.5. Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng 9
1.2.6. Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng 11
1.2.6.1. Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 11
1.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI DO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG THANH HÓA 12
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Dương 12
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đại Dương 13
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Đại Dương – chi nhánh Thanh Hóa 16
2.1.2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Đại Dương – chi nhánh Thanh Hóa: 16
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 16
2.1.2.3.Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh Ocean Bank Thanh Hóa 20
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ocean Bank Thanh Hóa (2011-2012)
20
2.1.3.1: Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang iv
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
2.1.3.2.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong

những năm qua 23
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Đại Dương Thanh Hóa 24
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại NH Đại Dương Thanh Hóa 24
2.2.1.1.Doanh số cho vay 24
2.2.1.2.Doanh số thu nợ 27
2.2.1.3.Dư nợ cho vay 31
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng 33
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu 33
2.2.2.2. Trích lập dự phòng rủi ro 37
2.3. Đánh giá chung tình hình rủi ro tín dụng 40
2.3.1. Kết quả đạt được của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng 40
2.3.2. Tồn tại trong hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI DO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẠI
DƯƠNG THANH HÓA 41
3.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh NH Đại Dương Thanh Hóa 41
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 42
3.2.1. Giải pháp trực tiếp 43
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ 49
3.3. Một số kiến nghị 50
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 50
3.3.2 Đối với NH Đại Dương 50
3.3.3. Đối với NH Đại Dương Thanh Hóa 51
KẾT LUẬN 53
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang v
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những những thập kỷ gần đây, xu hướng tự do hoá, toàn cầu hoá kinh tế
và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống NH. Sự phát triển
của thị trường tài chính quốc tế cho phép NH sử dụng vốn hiệu quả hơn. Đồng thời thị

trường được mở rộng, hoạt động kinh doanh trở lên phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh
giữa các NH trở lên gay gắt hơn cùng với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi. Kinh
tế thị trường làm đa dạng hoá các thành phần kinh tế, bình đẳng hoá hoạt động của các
thành phần này và thúc đẩy cạnh tranh lẫn nhau. Rủi ro tuy là sự bất trắc gây ra mất
mát thiệt hại, là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi, song lại
là hiện tượng đồng hành với các hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, trong
quá trình cạnh tranh. Rủi ro xuất hiện ở những điểm yếu, kém hiệu quả, mất cân đối
trong phát triển kinh tế. Rủi ro vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của những hoạt
động kinh tế không có hiệu quả. Nó tạo tiền đề cho quá trình đào thải tự nhiên các
doanh nghiệp yếu kém, thúc đẩy sự chấn chỉnh, sự thích nghi của các doanh nghiệp,
tạo xu hướng phát triển ổn định và có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các NHTM nói
chung và Ngân hàng Đại Dương chi nhánh Thanh Hoá nói riêng cũng không nằm
ngoài sự tác động trên. Thậm chí với hoạt động NH hầu như không có loại nghiệp vụ
nào, không có loại dịch vụ nào của NH là không có rủi ro. Bởi lẽ, NHTM được coi là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện các dịch vụ ngân.
Với đặc trưng cơ bản như vậy hoạt động kinh doanh NH chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội, pháp lý, cơ chế chính sách vĩ mô, vi mô. Do
vậy, hoạt động kinh doanh NH chứa đựng tiềm ẩn những rủi ro lớn. Hay nói cách
khác, kinh doanh NH chính là chấp nhận rủi ro đổi lại NH sẽ có lợi nhuận. Để hạn chế
những rủi ro vốn có này, việc quản lý rủi ro là vấn đề thiết yếu trong kinh doanh NH,
đặc biệt trong môi trường kinh tế hoà nhập, toàn cầu hoá như hiện nay, thị trường tài
chính phát triển với sự đa dạng hoá các công cụ tài chính các dịch vụ NH ngày càng
phát triển thì quản lý rủi ro kinh doanh NH là một vấn đề quan tâm hàng đầu trong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
quản trị NH. Trước những đề cập tính chất thiết yếu của phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng trong kinh doanh NH chúng em nhận thấy rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu

quả công tác quản lý rủi ro tín dụng trở thành vấn đề cấp bách nên đã mạnh dạn chọn
đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đai Dương chi
nhánh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề thực tập tổng hợp của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hoá các vấn đề mang tính chất lý luận về tín dụng NH, rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh NH, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại Oceanbank chi nhánh
Thanh Hóa, đồng thời nêu ra những thực trạng hoạt động tín dụng của NH, những
thành tích đạt được và những khó khăn cần giải quyết.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro và duy trì sự
an toàn trong hoạt động cho vay của Oceanbank chi nhánh Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại
Oceanbank chi nhánh Thanh Hóa.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh tại Oceanbank chi nhánh Thanh Hóa.
Số liệu thu thập qua 2 năm từ 2011 đến 2012.
Phạm vi về không gian: Đề tài này được nghiên cứu NH Đại Dương chi nhánh
Thanh Hóa.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận,doanh số thu nợ, doanh số tín dụng, nợ quá hạn…
được lấy từ bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo nội tệ năm 2011,2012 và định hướng phát triển của NH trong năm
2013.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí, sách báo có
liên quan đến NH, kết hợp với những ý kiến góp ý của giáo viên hướng dẫn và các cán
bộ tín dụng NH.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối.
=> Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua
các năm là ít hay nhiều, từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu và
trên cơ sở đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.
5.3. Phương pháp thống kê
Thống kê mô tả: mô tả cơ cấu, tổ chức NH, các quy trình trong hoạt động tín
dụng của NH.
Thống kê so sánh: so sánh các giá trị tương đối và tuyệt đối của các chỉ tiêu qua
2 năm 2011, 2012
5.4. Phương pháp sử lý số liệu
Sử dụng máy tính với phần mềm Excel để lập và tính toán các bảng số liệu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ RUI DO TIN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NH
1.1.1. Khái niệm về tín dụng NH
“Tín dụng NH là giao dịch về tài sản giữa người cho vay và người đi vay, trong
đó người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay, sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định và bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả nợ cả gốc và lãi một cách vô điều
kiện khi đến hạn thanh toán”.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả giữa
một bên là NH với một bên là tất cả các tổ chức và cá nhân trong xã hội, được thực
hiện trên cơ sở NH huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu
vốn phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng.

Tín dụng NH là sản phẩm đặc thù NHTM trong đó hoạt động tín dụng là hoạt
động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NH. Tín dụng NH có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thị trường thông qua việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đáp
ứng nhu cầu về vốn ngày càng phát triển trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, điều hoà vốn trong nền kinh tế do đó tín dụng NH được xem như
là đòn bẩy trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.1.2. Đặc trưng hoạt động tín dụng NH trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường đã đáp ứng được nhu cầu về vốn
giữa một bên có vốn nhàn rỗi và một bên thiếu vốn do đó tín dụng NH là một kênh dẫn
vốn quan trọng trong nền kinh tế thị trưòng qua đó hoạt động tín dụng NH mang đầy
đủ các đặc trưng sau:
Hoạt động tạo lập nguồn vốn: Do tính chất và đặc thù của NH hoạt động kinh
doanh dựa trên nguyên tắc huy động vốn và sử dụng vốn vay để sinh lời tạo ra thu
nhập cho NH. NH huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội
bằng nhiều hình thức.
Hoạt động cho vay: Để có thể tồn tại và phát triển thì hoạt động cho vay là hoạt
động chủ yếu mang lại doanh thu, lợi nhuận chủ yếu cho NH và đây là chức năng quan
trọng nhất của NH dựa trên nguyên tắc: “đi vay để cho vay” thì hoạt động cho vay đã
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
mang lại cho các NHTM vừa tạo ra các nguồn thu nhập cho mình vưà đáp ứng nhu cầu
về vốn trong xã hội góp phần quan trọng trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NH
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH cho khách
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đúng
hạn cho NH”.
Theo cuốn Risk Management in Banking của Joel Bessis thì rủi ro tín dụng được
hiểu là: “Những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất

lượng tín dụng của những khoản vay”.
Do đó có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau:
Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay. Sự sai hẹn này do trễ hạn.
Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh
toán.
1.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân từ phía NH
NH chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định để
ra quyết định cho vay đối với một khách hàng cũng như giám sát quá trình sử dụng
vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng còn nới lỏng các bước trong quy trình tín dụng tất
cả nhưng nguyên nhân đó đều dẫn đến rủi ro không trả được nợ, làm tăng nợ quá hạn
cho NH. Đó là do đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ.
Rủi ro tín dụng ở khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách hàng. Công
việc đầu tiên của cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ. Do cán bộ tín dụng cố gắng tìm ra
những điều kiện có thể chấp nhận được nên đã khuyếch đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng do khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính xác. Đây
là khâu chủ chốt ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH. NH sẵn sàng cấp tín
dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực tài chính, tính
khả thi của dự án vay vốn, thực trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh, tài sản thế
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
chấp.
Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa tốt,
việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt được
kết quả mong muốn do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường hợp rủi ro.
1.2.2.2. Nguyên nhân khách quan:
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đối với khách hàng là cá nhân

Mặc dù quan hệ giữa NH và khách hàng là cá nhân đơn giản hơn so với khách
hàng là doanh nghiệp song thực tế cho thấy khách hàng là cá nhân có số lượng lớn
hơn, phân tán giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng
là cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng là cá nhân thì nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể là:
Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý yếu kém.
Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản mất hoặc bị suy giảm do mất việc,
chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống.
Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa NH, sử dụng tiền vay bừa bãi.
b) Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh:
Thứ nhất là thiệt hại về thị trường cung cấp:
Do giá nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào tăng bất thường dẫn đến chi phí sản
xuất kinh doanh tăng làm giá bán tăng do đó doanh nghiệp không tiêu thụ hết mặt
hàng sản xuất, gây ra ứ đọng sản phẩm.
Do không đảm bảo về chất lượng, quy cách phẩm chất của các nguyên vật liệu
cung ứng, gây khó khăn cho khâu tiêu thụ.
Do không đủ số lượng nguyên vật liệu cung cấp cho các doanh nghiệp do đó
không đảm bảo hết công suất sản xuất của doanh nghiệp làm cho giá sản phẩm tăng và
số lượng người mua giảm.
Thứ hai là thiệt hại về thị trường tiêu thụ:
Giá bán thị trường giảm làm thu nhập giảm.
Khách hàng đã huỷ hợp đồng làm doanh nghiệp bị thua lỗ.
Hệ thống phân phối không làm tốt chức năng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Nền kinh tế trì trệ, thu nhập bình quân của người dân giảm.
Số lượng sản phẩm doanh nghiệp cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu cầu thị
trường.

Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của thị
trường.
Thứ ba là do suy giảm chất lượng quản lý:
Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế hoạch kinh
doanh thực hiện không thành công, kém hiệu quả.
c) Nguyên nhân khác:
Do sự biến động chính trị-xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm sản xuất kinh
doanh bị trì trệ, khách hàng không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến rủi ro cho cả
khách hàng và NH.
Do môi trường kinh tế không ổn định: Sự biến động của thị trường đã làm ảnh
hưởng đến lãi suất NH, tỷ lệ lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt… không khuyến
khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ.
Do điều kiện tự nhiên: Hạn hán, lũ lụt, động đất… đã gây ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường trước được đối với NH.
Do môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống pháp luật ban hành không
đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của NH (hay khả năng trả nợ vay của
khách hàng) và cho biết số tiền mà ngân thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định từ một đồng doanh số tín dụng. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh giá tốt,
cho thấy công tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Trong đó:
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính luân
chuyển của nó. Đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và đem lại
nhiều lợi nhuận cho NH.
1.2.3.3. Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (%, lần)
Tổng dư nợ Tổng dư nợ
= x 100%
Vốn Nguồn vốn huy động
Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ số
này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
1.2.3.4. Mức độ rủi ro tín dụng Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn
Tổng số nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NH nói chung và đo lường
chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho
thấy chất lượng tín dụng của NH càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho phép của
mức độ rủi ro tín dụng do NHNN quy định là 5%.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với NH: Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các NHTM trước hết là vấn đề của
từng NHTM nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn đến NH. Ảnh hưởng
đến lợi nhuận, uy tín và sự phát triển của NH, điều này đồng nghĩa với quả trình mở
rộng hoạt động kinh doanh của NH gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, nếu một NH gặp rủi
ro lớn thì làm cho dân chúng mất lòng tin vào NH và như vậy NH rất khó khăn trong
việc huy động vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì NH khó có thể cấp
tín dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo dài sẽ làm cho NH sụp đổ.

Đối với thành phần kinh tế: Hiện nay khách hàng hoạt động kinh doanh không
chỉ dựa hoàn toàn vào vốn tự có của bản thân họ mà chủ yếu là vay NH. Vì vậy khi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
NH gặp rủi ro lớn thì NH cũng thận trong hơn trong quyết định cho vay đối với một
khách hàng. NH không dám cho vay nhiều, co cụm vốn, nếu vốn thừa thì họ điều
chuyển lên NH cấp trên. Điều này dẫn đến hiện tượng vốn của NH thì thừa nhưng các
thành phần kinh tế không có vốn để hoạt động kinh doanh.
Đối với những khách hàng gửi tiền: NH gặp rủi ro thì khả năng thanh toán của
NH gặp khó khăn có khi NH còn mất khả năng thanh toán.
Đối với nền kinh tế: Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng
những rủi ro và nó không chỉ ảnh huởng đến chính doanh nghiệp sản xuất đó ở tầm vi
mô mà nó còn ảnh hường đến nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ngành tài chính NH không
nằm ngoài quy luật trên, khi rủi ro xảy ra nó gây không chỉ thiệt hại về tài chính mà
còn tổn thất của cải của nền kinh tế.
1.2.5. Dấu hiệu dẫn đến rủi ro tín dụng
Thực tế hoạt động của các NHTM trong thời gian qua cho thấy, rủi ro tiềm ẩn
lớn nhất là rủi ro tín dụng. Nên quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói
riêng là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ và là yêu cầu bắt buộc
đối với các NH. Để hạn chế được rủi ro tín dụng, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là
phải phân tích, đánh giá được những nguyên nhân chính gây lên rủi ro tín dụng để có
những biện pháp thích hợp. Quá đó để có thể hạn chể rủi ro thấp nhất cán bộ tín dụng
phải biết cách nhận biết chúng một cách có hệ thống. Do vậy, ta có thể xếp các dấu
hiệu của rủi ro tín dụng thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với NH:
- Các hoạt động cho vay
Mức độ vay thường xuyên gia tăng.
Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
Thường xuyên yêu cầu NH cho đáo hạn.
Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

- Phương thức tài chính
Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.
Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng:
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích quản trị, điều
hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện:
- Thiếu quan tâm đến vấn đề lợi ích của cổ đông, của chủ nợ.
- Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý: bao gồm các mối quan hệ tranh chấp
giữa Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành với các cổ đông khác, chính quyền địa
phương, nhân viên, người cho vay, khách hàng chính.
Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng rất hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh:
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng
có tên tuổi mà sau này có thể trở lên lệ thuộc; Ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm
đạt được hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: không đúng lúc hoặc bị ám ảnh bởi một sản
phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Sự cấp bách không thích hợp như: do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm
dịch vụ ra quá sớm; các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế; tạo mong
đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại:

Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm.
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới;
mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
Những thay đổi từ chính sách của nhà nước: Đặc biệt chú ý sự tác động của các
chính sách thuế, điều kiện thành lập và hoạt động môi trường.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán:
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo
tài chính
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy:
- Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.
- Khả năng tiền mặt giảm.
- Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.
- Những thay đổi về tỷ lệ lãi gộp và lãi ròng trên doanh số bán.
1.2.6. Yêu cầu và các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng
1.2.6.1. Yêu cầu đối với việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phải được khống chế trên cơ sở tiêu chí chấp nhận rủi ro từng
thời kỳ của NH.
Do rủi ro tồn tại một cách tất yếu khách quan vì vâỵ hội đồng tín dụng của NH đề
ra một mức rủi ro cho phép cho từng thời kỳ cụ thể, có thể từ 0% - 3% trên tổng dư nợ
hoặc từ 0% - 30% so với vốn tự có. Tại mức rủi ro này NH vẫn hoạt động kinh doanh
bình thường và vẫn đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Phòng ngừa rủi ro tín dụng phải chú trọng đến quản lý tài sản làm đảm bảo hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở phân loại tín dụng và xác lập hệ
số rủi ro cho từng khoản vay. Việc phân loại tín dụng định kỳ là hết sức cần thiết nhằm
sớm phát hiện rủi ro tiềm tàng trong các khoản tín dụng để có những biện pháp để xử
lý. Xác lập hệ số rủi ro đối với từng khoản cho vay theo chủ thể, theo ngành nghề, theo

mức độ đảm bảo… cũng là yêu cầu phòng ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn.
1.2.6.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
-Thực hiện đầy đủ và đúng quy trình tín dụng
- Đánh giá khách hàng
NH cần thường xuyên tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, thẩm định để đánh giá
chính xác về khách hàng, từ đó có quyết định cho vay đúng đắn và phát hiện được rủi
ro tiềm ẩn kịp thời.
Đánh giá uy tín khách hàng: xem xét sự sẵn lòng trả nợ NH của khách hàng.
Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp như: quyết định thành lập, giấy
phép đăng ký kinh doanh, năng lực pháp lý của người đại diện
Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng, đánh giá ảnh hưởng của
nó đến mức độ rủi ro của khoản vay sau này.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận hay năng lực kinh doanh.
Phân tích điều kiện kinh doanh: NH đánh giá sự biến động của nền kinh tế: khi
tăng trưởng sẽ mở rộng cho vay, thắt chặt khi suy thoái.
Tăng cường công tác kiểm tra của NH
Kiểm tra khách hàng cả trước trong và sau khi cho vay; cần kiểm tra khách hàng
khi khách hàng bắt đầu đặt quan hệ tín dụng với NH đến khi NH duyệt song kế hoạch
vay vốn và cuối cùng là thu hồi hết vốn. Sau khi đã cho vay NH cần kiểm tra việc sử
dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, tiến độ thực hiện dự án và việc thực hiện
trả nợ gốc và lãi NH đúng hạn.
Đa dạng hoá tín dụng: Đa dạng hoá đối tượng cho vay vào các lĩnh vực khác
nhau nhằm phân tán rủi ro trong tín dụng NH, không lên cho vay tập trung ở một khu
vực hay một lĩnh vực kinh tế nào đó, không lên tập trung vốn vay cho một hoặc một số
đối tượng khách hàng. Đối với dự án lớn và có triển vọng NH có thể thực hiện liên
danh liên kết với NH khác dưới hình thức đồng tài trợ.
Thực hiện bảo hiểm tín dụng: Đây là hình thức phòng ngừa và hạn chế rủi ro hết
sữc mới mẻ. NH yêu cầu khách hàng tham gia bảo hiểm đối với khoản vay, lĩnh vực,

ngành nghề kinh doanh của họ.
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong quản trị
tín dụng. Các NHTM phải chú trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ của cán bộ quản lý.
NH cần phải vận dụng các công cụ của mình nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro
tín dụng bằng các hợp đồng swap như: hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai…
.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG RỦI DO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẠI DƯƠNG
THANH HÓA
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đại
Dương
Ngân hàng TMCP Đại Dương tên giao dịch: OCEAN COMMERCIAL
JOINT-STOCK BANK
Tên viết tắt: OCEAN BANK
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động hiệu quả và phát
triển nhanh của Việt Nam
Đặc biệt với sự hỗ trợ đắc lực của cổ đông – đối tác chiến lược là tập đoàn dầu
khi Việt Nam (PETRO Việt Nam). OCEAN BANK đã có sự chuyển mình lớn, đạt
mực tiêu trở thành một trong mười ngân hàng hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng chính
cho ngành công nghiệp dầu khí và nhiều ngành nghề kinh tế mũi nhọn khác.
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp cổ phần
Ngành nghề: ngân hàng
Thể loại: tài chính, dầu khí, thương mại, công nghiệp, xây dựng, dầu khí.
Thành lập: 1993
Trụ sở chính: số 4, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam

Thành viên chủ chốt : Hà Văn Thắm- chủ tịch
Nguyễn Minh Thu- tổng giám đốc
Nhân viên: trên 1500 người
Chi nhánh: 100 chi nhành và phòng giao dịch(tính đến năm 2010)
Sự ra đời và phát triển:
Ngân hàng thành lập năm 1993 và chuyển đổi mô hình hoạt động từ năm 2007
với những nỗ lực không ngừng của hội đồng quản trị ban điều hành và tập thể cán bộ
công nhân viên, OCEAN BANK đã ngay càng khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường tai chính ngân hàng, xây dựng niềm tin vững bền đối với đối tác, khách
hàng và cổ đông. Từ một ngân hàng với vốn điều lệ là 300 triệu năm 2001 OCEAN
BANK có vốn điều lệ là 4000 tỉ và năm 2012 sẽ tăng vốn lên mức 5000 tỉ với sự hợp
tác của cổ đông chiến lược, đối tác chiến lược tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam và
tập đoàn Đại Dương, OCEAN BANK đã có sự chuẩn bị về mọi mặt, sẵn sàng cho
những bước chuyển mình mới: đến năm 2013 OCEAN BANK sẽ trở thành một ngân
hàng đa năng, hiện đại có tầm vóc tương xứng với một ngân hàng TMCP lớn trong
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
nước, có năng lực tài chính mạng lưới khách hàng, hệ thống tài chính nguồn nhân lực
và công nghệ… đủ mạnh để tạo điều kiện tốt nhất cho việc chuyển hướng thành một
ngân hàng hàng đầu trong giai đoạn 2013/2020
Các mốc lịch sử:
Năm 2007:
Ngày 9/1/2007: được chuyển đổi mô hình hoạt động và đổi tên ngân hàng TMCP
Nông Thôn Hải Hưng thành ngân hàng TMCP Đại Dương theo quyết định số
104/QD/NHNN
Ngày 17/4/2007: được chấp nhận tăng vốn điều lệ 1000 tỷ vào ngày 5/6/2007
Năm 2007: thành lập 4 chi nhánh
+ Chi nhánh Hà Nội – Hà Nội
+ Chi nhánh Sài Gòn – Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Đà Nẵng – Đà Nẵng

+ Chi nhánh Quảng Ninh – Quảng Ninh
+ 18 phòng giao dịch
Năm 2008: OCEAN BANK phát hành kỳ phiếu đợt 1 năm 2008 với chị giá 2000
tỷ VNĐ và 10 triệu USD, bắt đầu Golive phần mềm mới Flexcube vào sử dụng tai
OCEAN BANK
Cuối năm 2008: OCEAN BANK tiến hành tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ
Năm 2009: thành lập thêm 5 chi nhánh
+ Thăng Long – Hà Nội
+ Vũng Tàu – Bà Rịa Vũng Tàu
+ Vinh – Nghệ An
+ Cà Mau – Cà Mau
+ Quảng Ngãi – Quảng Ngãi
Và 12 phòng giao dịch
+ Tháng 1/2009 OCEAN BANK tổ chức kỉ niệm 15 năm thành lập và công bố cổ
đông chiến lược – kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với tập đoàn dầu khí quốc gia
Việt Nam, đưa tập đoàn thành cổ đông chiến lược của ngân hàng.
Năm 2010: Mở thêm 5 chi nhánh trên địa bàn cả nước:
+ Chi nhánh Hải Phòng, Bắc Giang, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Tĩnh, và bảy
phòng giao dịch
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
+ Tháng 10/2010: hoàn thành việc tăng vốn lên 3,500 tỷ đồng, phát hành thẻ
thanh toán quốc tế ViSa
Năm 2011: OCEAN BANK thành lập 6 chi nhánh
+ Chi nhánh Thanh Hóa, Nha Trang, Đồng Nai, Thái Bình, Quy Nhơn, Bình
Dương, nâng tổng số chi nhánh của OCEAN BANK trên địa bàn cả nước là 21 chi
nhánh, số PGD và quỹ tiết kiệm đạt trên 100 điểm giao dịch. OCEAN Bank ra mắt
chính thức trung tâm hỗ chợ và chăm sóc khách hàng 24/7 (1800 58 88 15)- mở rộng
một kênh tiếp cận sản phẩm, dịch vụ mới cho khách hàng của ngân hàng
Năm 2012: đối tác nước ngoài Hermes Capital sẽ tham gia góp vốn tai Ocean

Bank và hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao năng lực quản trị, đổi mới hình ảnh
thương hiệu, nâng cao chất lượng dịch vụ và phối hợp kinh doanh với ngân hàng
Lĩnh vực hoạt động.
Dịch vụ ngân hang cá nhân OCEAN BANK hiện ngiên cứu và đưa ra những sản
phẩm dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận của khách hàng. Nhóm sản phẩm tiết kiệm cá
nhân của OCEAN BANK giúp khách hàng có thể yên tâm tích lũy OCEAN BANK
đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của qúy khách chúng tôi thiết kế một số sản phẩm
tín dụng riêng như cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay tiêu dùng… các dịch vụ như
thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, ngoại hối… đều được cung cấp với phương thức
linh hoạt và thủ tục đơn giản.
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp: quan hệ truyền thống của ngân hàng và doanh
nghiệp luôn mang tính tương hỗ và đồng thuận cao. OCEAN BANK luôn cam lết song
hành hỗ trợ tối đa cộng đồng doanh nghiệp, mang lại giải pháp tài chính hiệu quả và
phù hợp nhất. sự thịnh vượng và hài long của khách hàng là mục tiêu kinh doanh của
ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử: ngân hàng diện tử là một trong những bước đột phá
về ứng dụng công nghệ củaOcean Bank. Với sự đầu tư một cách chủ động, có định
hường và theo chiều sâu, Ocean Bank đã phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên nền
tảng công nghệ hiện đại và tin cậy Ocean Bank hiện cung cấp dịch vụ thẻ easy online
banking, easy m-plus banking, easy mobile, easy corporate banking, tích hợp nhiều
tiện ích vượt trội, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
đây là những bước đi vững chắc của Ocean Bank trong việc phấn đấu mục tiêu nằm
trong tốp 5 ngân hàng hàng đầu Việt Nam có lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
hàng điện tử và doanh số giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tương lai.
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Đại Dương – chi nhánh Thanh Hóa
2.1.2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Đại Dương – chi nhánh Thanh Hóa:
Ngày 02/06/2011 ngân hàng TMCP Đại Dương đã thành lập chi nhánh tại tỉnh

Thanh Hóa. Đây là chi nhánh thừ 17 trong hệ thống Ocean Bank trên toàn quốc
Địa chỉ: số 103-105 Đại Lộ Lê Lợi- TP Thanh Hóa
Ocean Bank Thanh Hóa thực hiện các dịch vụ về tài chính ngân hàng bao gồm
tiền gửi bằng VND, USD, tài trợ vốn dưới hình thức cho vay ở mọi loại hình kinh tế,
đặc biệt là cho vay với loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ocean Bank Thanh Hóa còn nhân chuyển tiền nhanh tại quầy giao dịch của ngân
hàng cùng các dịch vụ khác như thanh toàn quốc tế, bảo lãnh, thu chi trả lương hộ,
dịch vụ thẻ ATM, kinh doanh và thu đổi ngoại tệ và hàng loạt các dịch vụ ngân hàng
bán lẻ khác cho khách hàng nhanh chóng và hiệu quả
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy NH được thiết kế gọn nhẹ, năng động và hiệu quả với
mức độ tập trung hoá cao, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khác nhau trong toàn
Ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu xã hội nói chung và của Ngân hàng nói riêng trong
nền kinh tế thị trường ngày nay.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh NH Đại Dương Thanh Hóa
Nguồn: Phòng Kế taons tài chính –Chi nhánh NH Đại Dương Thanh Hóa
*Chức năng các phòng ban:
Giám Đốc:
Là người lãnh đạo chung và quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của
Ngân hàng.
Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động mà cấp trên giao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 17
NHTM Đại Dương
Giám đốc Chi nhánh Phòng Kiểm soát
Phòng
Kế toán
Tài chính

Phó Giám đốc
(Kinh doanh)
Phó Giám đốc
(Kế toán)
Phòng tiền
tệ, kho quỹ
Phòng Kinh
doanh đối ngoại
Phòng
Giao dịch
Phòng KH
Tổ
Tiếp
thị
Quỹ
Tiết
kiệm
số 1
Phòng
Giao
dịch
trung
tâm
Phòng
Giao
dịch
H ộ
Phòng
Tổ quản lý rủi ro
và nợ có vấn đề

Phòng Tổ chức-
Hành chánh
Tổ thông tin
điện toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
Được quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thiết lập các chính sách, đề
ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tổ chức,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên, ….
Phòng Kiểm Soát:
Trực thuộc phòng kiểm soát OCEAN BANK có trách nhiệm kiểm tra mọi hoạt
động của ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện các nguyên tắc, chế độ
một cách đúng đắn, ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
Phó Giám Đốc:
Ngân hàng có hai phó giám đốc: một phụ trách về công tác kế toán và kho quỹ,
một phụ trách về công tác tín dụng và công tác bảo vệ.
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.
Giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện
đúng quy chế đề ra.
Phòng Tổ Chức Hành Chánh:
Làm tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề: Tổ chức bộ máy nhân sự, hoạt
động, tiền lương, đào tạo, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, …
Trực tiếp thực hiện việc quản trị, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ
làm việc.
Đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ an toàn cơ quan, đảm bảo mỹ quan trụ sở làm
việc.
Soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, quy chế làm việc, an toàn lao động,
… quy định phân phối quỹ lương, thưởng, xây dựng chương trình, nội dung thi đua
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
Phòng KH:
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhằm đảm bảo đủ

nguồn vốn và sử dụng vốn tín dụng hiệu quả.
Trực tiếp nghiên cứu, tính toán, xét duyệt cụ thể trước khi đề xuất cho vay lên
Ban giám đốc.
Báo cáo thống kê, xây dựng kế hoạch cho toàn chi nhánh và vạch ra kế hoạch
hoạt động tín dụng, tiếp cận vốn và thông báo vốn từ Trung ương.
Kiểm tra, giám sát và thực hiện các nghiệp vụ liên quan trong suốt quá trình sử
dụng vốn vay của KH, đản bảo vốn cho vay ra phải được thu hồi đúng hạn, đầy đủ cả
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Hường
gốc lẫn lãi.
Phòng Kinh Doanh Đối Ngoại:
Thực hiện các khoản cho vay, mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc tế như:
Cho vay ngoại tệ thanh toán thư tín dụng (L/C), theo dõi các khoản tiền tệ của các đơn
vị nhập khẩu để thu nợ, chi trả kiều hối, …
Phòng Giao Dịch:
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay, cầm
đồ, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung, phòng giao dịch hoạt động như
một chi nhánh của OCEAN BANK.
Phòng Kế Toán:
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: Thu, chi theo
yêu cầu của KH (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi), mở tài khoản tiền gửi cho KH, kế toán
các khoản thu chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của Ngân hàng, mua
bán các loại Séc cho KH có nhu cầu, …
Phòng Tiền tệ, kho quỹ:
Thực hiện thu chi tiền mặt đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Đảm bảo an toàn tiền bạc, các loại giấy tờ có giá, hồ sơ, … theo đúng quy chế;
phát hiện và ngăn chặn tiền giả, …
Tổ tiếp thị
Tổ tiếp thị là tổ nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch

kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện
báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Tổ tiếp thị có các nhiệm vụ chính sau:
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Làm đầu mối các báo cáo theo qui định của NHNN và NH Đại Dương.
Làm công tác thi đua của chi nhánh.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ tại tổ.
Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh
NH Đại Dương quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của
chi nhánh.
Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Trang 19

×