Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

biện pháp phát triển trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia của tỉnh quảng ninh giai đoạn 2010 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






NGUYỄN VĂN TUẾ






BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010-2015








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC













THÁI NGUYÊN-2010




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN VĂN TUẾ







BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2010-2015


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Văn Quân








THÁI NGUYÊN-2010




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

Thƣ cảm ơn!

Kính gửi: - Ban Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên;
- Các thầy giáo, cô giáo.

Lời đầu tiên, em xin được được gửi đến Ban Lãnh đạo trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã chỉ đạo, giảng dạy và
giúp đỡ em trong suốt thời gian qua lời cảm ơn trân trọng nhất!
Sau khi hoàn thành các học phần học theo chương trình đào tạo Thạc sĩ
được quy định trong Quy chế đào tạo sau Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, em được phép làm
Luận văn thạc sĩ để hoàn thành khóa học.
Những kiến thức được các thầy giáo, cô giáo trang bị trong khi học cùng
với sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của tập thể Ban Lãnh đạo nhà trường và các
thầy giáo, cô giáo, đặc biệt là thầy giáo-Phó giáo sư-Tiến sĩ Bùi Văn Quân trực
tiếp hướng dẫn, đến nay em đã hoàn thành Luận văn với đề tài "Biện pháp phát
triển trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2010-2015". Đây là kết quả quan trọng mà bản thân em thu được
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Do thời gian có hạn và khả năng thực tế của bản thân, chắc chắn luận văn
còn có những hạn chế nhất định. Em rất mong được sự góp ý tiếp theo của tập

thể Lãnh đạo nhà trường cùng các thầy giáo, cô giáo và của Hội đồng chấm
luận văn để em được trưởng thành hơn trong cuộc sống, trong công tác cũng
như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đặc biệt là kết quả nghiên cứu của
luận văn này được áp dụng hiệu quả nhất vào thực tế ở tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn và chúc sức khỏe tới tập thể Ban
lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy giáo,
cô giáo!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

MỤC LỤC


Trang phụ bìa 1
Thư cảm ơn 2
Mục lục 3
MỞ ĐẦU…… ………………………………………………………………… 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA…… ………….……11
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu…………………………….…………….11
1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài………………………….13
1.2.1. Nhà trường……………………………………………………………….13
1.2.2. Trường trung học phổ thông…………………………………………… 16
1.2.3. Trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia………………… ……16
1.2.4. Phát triển trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia………… ….17
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia… 19
1.3.1. Ý nghĩa, mục đích của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia……19
1.3.2. Tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn quốc gia………………………… 23

1.3.3. Cơ sở pháp lí về xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia……… ….27
1.4. Sở Giáo dục và đào tạo với công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc
gia……………………………………………………………………………… 28
1.4.1. Vai trò của Sở GD&ĐT trong công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn
quốc gia………………………………………………………………………… 28
1.4.2. Nội dung công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia của Sở
GD&ĐT……………………………………………………….…………………30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1………………… ………………………………….….31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN TRƢỜNG THPT ĐẠT
CHUẨN QUỐC GIA CỦA TỈNH QUẢNG NINH …… ……….….32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá- xã hội của Quảng Ninh……………32
2.2.Thực trạng giáo dục THPT và mức độ đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

gia của các trường THPT tỉnh Quảng Ninh…………………….………………33
2.2.1. Các loại hình trường THPT…………………………………………… 34
2.2.2. Mức độ đáp ứng các yêu cầu trường chuẩn quốc gia của các trường THPT … 36
2.2.3. Thực trạng công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia……….56
2.2.4. Một số kết quả đạt được về công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn
quốc gia ……………………………………………………………………….60
2.2.5. Nguyên nhân cơ bản của thực trạng………………………………….….63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2…… ……………………………………………… 65
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA CỦA TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2010-2015……………………………… ……………………… …….……66
3.1. Những biện pháp chung…………………………………………… …… 66
3.1.1. Nghiên cứu các Quy chế, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về công tác xây dựng
trường Trung học đạt chuẩn quốc gia, nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên…… 66

3
3
.
.
1
1
.
.
2
2
.
.


L
L
à
à
m
m


t
t


t
t



c
c
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


t
t
h
h
a
a
m
m


m
m

ư
ư
u
u
,
,


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n


q
q

u
u
y
y


h
h
o
o


c
c
h
h


h
h
ó
ó
a
a


v
v
à
à



k
k
ế
ế


h
h
o
o


c
c
h
h


h
h
ó
ó
a
a





.
.
.
.
.
.
.
.
6
6
7
7


3
3
.
.
1
1
.
.
3
3
.
.


H
H

ư
ư


n
n
g
g


d
d


n
n
,
,


đ
đ
ô
ô
n
n


đ
đ



c
c


t
t
h
h
ư
ư


n
n
g
g


x
x
u
u
y
y
ê
ê
n
n

























.
.
.
.
.
.





6
6
8
8


3
3
.
.
1
1
.
.
4
4
.
.


B
B


i
i



d
d
ư
ư


n
n
g
g
,
,


đ
đ


n
n
g
g


v
v
i
i

ê
ê
n
n


k
k
h
h
í
í
c
c
h
h


l
l































.
.
.
.




6
6

9
9


3.1.5. Kết hợp giữa đào tạo bồi dưỡng và sắp xếp lại đội ngũ, bố trí và sử dụng
đội ngũ hiện có một cách hợp lý và hiệu quả…………………….…………….70
3.1.6. Phối hợp giữa kiểm tra tra kĩ thuật với việc kiểm tra thông qua báo cáo…….71
3.1.7. Lựa chọn Hiệu trưởng có tâm huyết với công tác xây dựng trường chuẩn
quốc gia……………… ……………………………………………………….72
3.2. Các biện pháp cụ thể………………………………………………… … 73
3.2.1. Biện pháp 1 - Đáp ứng tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường………….… 73
3.2.2. Biện pháp 2- Đáp ứng tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên…………………………………………………………………………… 74
3.2.3. Biện pháp 3- Đáp ứng tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục…………… 76
3.2.4. Biện pháp 4-Đáp ứng tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất…………………… 80
3.2.5 Biện pháp 5- Đáp ứng tiêu chuẩn 5: Công tác xã hội hóa giáo dục…… 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp cụ thể…………………….………… ….82
3.3.1. Về phương diện triết học……………………………………………… 82
3.3.2. Về phương diện hệ thống…………………………………………….….83
3.3.3. Khái quát mối quan hệ giữa các biện pháp………………………… … 84
3.4. Khảo nghiệm về mức độ quan trọng, tính hợp lí và khả thi của các biện
pháp……………………………………………………………………… …85
3.4.1. Nhận thức về mức độ quan trọng của các biện pháp chung…………… 85
3.4.2. Mức độ hợp lí và khả thi của các biện pháp chung…………………… 87
3.4.3. Nhận thức về mức độ quan trọng của các biện pháp cụ thể………… …90
3.4.4. Mức độ hợp lí và khả thi của các biện pháp cụ thể…………………… 91

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………… …………………………… ….93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……… ………………………………………….94
1. Kết luận…………………………………………………………………… 94
2. Kiến nghị……………………………………………………………… … 96
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo………………………………………… 96
2.2. Đối với UBND tỉnh……………………………………………………… 96
2.3. Đối với Sở GD&ĐT………………………………………………………97
2.4. Đối với các huyện, thị xã, thành phố…………………………… ……….97
2.5. Đối với trường THPT……………………………………….…………… 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO…… ……………………………………………… 99
PHỤ LỤC…………… ………………………………… ………………….103







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Với quan điểm: "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu"; "Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển", trong nhiều thập kỷ qua, Đảng và Nhà
nước Việt Nam luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng người. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII; Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 2 Ban chấp hành Trung ương khóa VIII; Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa IX; Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX là những định hướng quan trọng cho sự phát triển giáo dục
và đào tạo theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Theo đó những
chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục của từng cấp học được xậy dựng, các hệ
thống chuẩn định hướng và kiểm soát sự phát triển được xác lập. Các tiêu chuẩn
để xếp loại trường chuẩn quốc gia là một trong những hệ thống chuẩn này.
Xây dựng trường chuẩn quốc gia là định hướng, chủ trương nhằm phát triển
nhà trường theo hướng hiện đại hóa về cơ sở vật chất, về công tác quản lý, tổ
chức dạy và học nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện trong trường học.
Theo đó, vấn đề xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được các nhà trường
xác định là mục tiêu phấn đấu của mình và là một trong những mục tiêu nằm
trong quy hoạch mạng lưới trường lớp của các địa phương. Tuy nhiên, phấn đấu
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (trong đó có trường Trung học phổ
thông) là quá trình không đơn giản.
Để được công nhận là trường chuẩn quốc gia, các trường Trung học phổ thông
(THPT) phải phấn đấu để đạt đủ 5 tiêu chuẩn đã nêu trong Quy chế công nhận
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT
ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

Các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia đòi hỏi mỗi nhà trường phải nỗ
lực không mệt mỏi để đảm bảo đủ các nguồn lực (từ cơ sở vật chất trường học
đến nhân lực nhà trường) mới có thể đáp ứng được. Mặt khác, quá trình này còn
đòi hỏi được sự quan tâm đầu tư liên tục của các cơ quan quản lí giáo dục cũng
như của chính quyền địa phương. Để đạt được đồng thời 5 tiêu chuẩn này, phải có
những biện pháp chỉ đạo cụ thể, phù hợp với từng trường ở từng địa phương để các

trường tiến hành công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Vì lẽ đó, xây dựng để trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia đã khó, giữ
để nhà trường luôn là trường chuẩn quốc gia càng khó hơn. Đây cũng là lí do
khiến cho vấn đề phát triển trường chuẩn quốc gia luôn được các cấp quản lí giáo
dục và đội ngũ cán bộ quản lí các trường học quan tâm.
Vấn đề xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đã được Đảng, Chính quyền
và Ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh sớm quan tâm. Trong những năm qua, Sở
Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Quảng Ninh đã xác định „„Xây dựng trường học
đạt chuẩn quốc gia‟‟ là một trọng tâm công tác của ngành giáo dục. Để đạt được
mục tiêu này, Sở GD&ĐT Quảng Ninh đã xây dựng và được Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh phê duyệt "Đề án quy hoạch kiên cố hoá trường, lớp học và xây
dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015" .
Được quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cấp quản
lý giáo dục; với sự ủng hộ, đóng góp tích cực của nhiều đơn vị cơ quan, xí
nghiệp và phụ huynh học sinh, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh của các trường THPT trong toàn tỉnh đã có nhiều cố gắng khắc phục khó
khăn, thi đua dạy tốt, học tốt, phát huy năng động sáng tạo hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ các năm học và tích cực phấn đấu xây dựng nhà trường trở
thành trường chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, tính đến năm học 2008-2009 toàn
tỉnh Quảng Ninh mới được công nhận 10 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Đối chiếu với kế hoạch, lộ trình nêu trong Đề án của tỉnh „„đến hết năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

phải có ít nhất 30 trường THPT đạt chuẩn quốc gia‟‟ thì số lượng trường
THPT đã đạt chuẩn quốc gia còn quá ít so với kế hoạch đề ra của Đề án.
Với tốc độ xây dựng trường chuẩn như hiện nay của tỉnh Quảng Ninh thì đến
năm 2015 khó đảm bảo được số lượng trường THPT đạt chuẩn quốc gia, chưa
kể phải duy trì đạt chuẩn của các trường đã được công nhận trước đó.

Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo
Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã quy định:
"Trong quá trình theo dõi việc duy trì, giữ vững và phát huy các kết quả đã
đạt được sau khi được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, phòng Giáo dục
và Đào tạo (đối với trường trung học cơ sở), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường trung học phổ thông) thực hiện việc kiểm tra định kỳ (1 lần/2,5 năm) đối
với các trường trung học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Nếu xét thấy
trường trung học đã được công nhận đạt chuẩn nhưng không giữ vững và phát
huy được kết quả thì tham mưu với cấp có thẩm quyền đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi quyết định và Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia. Hết
thời hạn 5 năm kể từ khi quyết định và trao Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia,
các trường trung học làm các thủ tục đề nghị các cấp quản lý kiểm tra công
nhận lại trường trung học đạt chuẩn quốc gia cho nhà trường".
Đối chiếu quy định trên với thực trạng công tác xây dựng trường THPT đạt
chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Ninh, có thể nhận thấy vấn đề phát triển trường
THPT của tỉnh đạt chuẩn quốc gia là vấn đề phải được quan tâm trong công tác
quản lí phát triển giáo dục THPT của tỉnh trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo nhằm sớm tìm ra các giải pháp để giải quyết. Đây cũng là lý do tôi
chọn đề tài luận văn với tiêu đề:
" Biện pháp phát triển trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm phát triển bền vững trường THPT đạt
chuẩn quốc gia ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015.

3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Lý luận và thực tiễn xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010-2015.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-
2015 là tổng hợp các cách thức của chủ thể quản lý giáo dục (vĩ mô, vi mô)
được thực hiện đồng bộ trong giai đoạn này sẽ phát triển bền vững (xây dựng và
duy trì) trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về trường đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Phân tích thực trạng và những kết quả đạt được trong việc phát triển
trường THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia ở
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-1015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, đọc sách, tài liệu, các văn bản, nghị quyết,
các báo cáo tổng kết có liên quan đến công tác xây dựng trường THPT đạt chuẩn
quốc gia nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phỏng vấn sâu;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

- Nghiên cứu tình huống;

- Tổng kết kinh nghiệm;
- Lấy ý kiến chuyên gia.
6.3.Phương pháp xử lý số liệu.
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
7.1. Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối
với các trường THPT nhằm phát triển bền vững trường THPT đạt chuẩn quốc
gia ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015.
7.2. Nghiên cứu thực tiễn được thực hiện ở các trường THPT thuộc phạm
vi Đề án của tỉnh.
7.3. Các số liệu nghiên cứu giới hạn từ năm học 2007-2008 đến năm học
2009-2010.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài ngoài phần mở đầu, luận văn có cấu trúc:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn
quốc gia.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia
của tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp phát triển trường THPT đạt chuẩn
quốc gia của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015.
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11









Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chuẩn hóa là một trong những định hướng phát triển của giáo dục Việt
Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII về
định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước đã đề ra những giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục đào tạo
như: “Ban hành chuẩn quốc gia về trường học”; “Bảo đảm diện tích đất đai về
sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của Nhà nước”…
Các công trình nghiên cứu về chuẩn và chuẩn trong giáo dục có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tuy nhiên,
nghiên cứu về chuẩn giáo dục ở nước ta mới được quan tâm trong những năm
gần đây. Năm 2005, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức lần đầu
tiên Hội thảo quốc gia về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu được đăng tải
trong Kỷ yếu Hội thảo đã xác lập cơ sở lý luận ban đầu cho việc thiết lập hệ
thống các bộ chuẩn của giáo dục, trong đó có chuẩn trường học. Theo tác giả
Đặng Thành Hưng (Kỷ yếu Hội thảo: Chuẩn và chuẩn hoá trong giáo dục -
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12

Hà Nội 2005), chuẩn giáo dục (hay chuẩn trong giáo dục) là thuật ngữ chỉ phạm
vi rộng các loại chuẩn có thể được áp dụng cho các sự vật khác nhau trong giáo
dục. Chuẩn giáo dục là mẫu lý thuyết do con người đặt ra có tính chất nguyên
tắc, tính công khai và phổ biến, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, chỉ số… kết
hợp lôgic với nhau một cách xác định, được làm công cụ để xác minh và đánh
giá các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ…trong lĩnh vực giáo dục và có khuynh
hướng điều chỉnh những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ này theo nhu cầu, mục
tiêu mong muốn của chủ thể quản lý hoặc chủ thể sử dụng chúng.
Ngoài chức năng xác minh và đánh giá như chuẩn nói chung, chuẩn giáo
dục có các chức năng cơ bản sau:
+ Chức tạo lập sự thống nhất: Xác lập hệ thống các tiêu chí thống nhất để
vận hành giáo dục và quản lý giáo dục, tạo dựng hệ thống giáo dục hướng đến
hệ thống giá trị được xã hội thừa nhận.
+ Chức năng quản lý: Các chuẩn giáo dục là công cụ để quản lý chất
lượng giáo dục theo cấp học, bậc học…
+ Chức năng xã hội hoá: Các chuẩn giáo dục là công cụ để quản lý chất
lượng giáo dục từ đó tạo dựng hệ thống giáo dục mở rộng cho mọi người học
trong xã hội thực hiện nhu cầu học tập của mình không phân biệt đối xử đầu vào
miễn là đủ chất lượng giáo dục được kiểm định trực tiếp.
+ Chức năng hội nhập: Các chuẩn giáo dục được cập nhật chất lượng
quốc tế là điều kiện để giáo dục quốc gia hội nhập với giáo dục quốc tế.
Dưới góc độ quản lý, việc xây dựng và áp dụng chuẩn trong giáo dục
nhằm đảm bảo mục tiêu của quản lý hệ thống và quá trình giáo dục có chất
lượng. Nghiên cứu về vấn đề này ở cơ sở giáo dục đại học, tác giả Nguyễn Đức
Chính và các cộng tác viên (Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng giáo
dục đại học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2004) đã khái quát 8 lĩnh vực với
26 tiêu chí (yếu tố) đảm bảo chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục đại học.

Tác giả Bùi Văn Quân (Hỏi đáp giáo dục học, tập 1 –Nxb ĐHSP Hà Nội)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

quan niệm: Trường chuẩn quốc gia (trường học đạt chuẩn quốc gia) là trường
học thuộc cấp bậc học cụ thể trong hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng được
các tiêu chuẩn do nhà nước quy định (chuẩn quốc gia) theo yêu cầu chất lượng
của trường học thuộc cấp bậc học đó.
Chuẩn quốc gia về trường học là hệ thống các yêu cầu cơ bản được cụ thể
hoá bởi các tiêu chí và chỉ số về năng lực tổ chức quản lý; trình độ đội ngũ giáo
viên; chất lượng các hoạt động và cơ sở vật chất của một nhà trường ở từng cấp
bậc học cụ thể. Các yêu cầu này được xác định theo các lĩnh vực tương ứng với
các điều kiện cơ bản để một nhà trường có thể đảm bảo được chất lượng giáo
dục toàn diện của mình theo mục tiêu giáo dục (của cấp bậc học) đã xác định.
Xét về quá trình, các tiêu chuẩn được đặt ra trong chuẩn quốc gia về
trường học là những giải pháp tổng thể, tạo điều kiện tốt nhất để nhà trường thực
hiện đầy đủ mục tiêu và kế hoạch giáo dục, phát triển nhà trường theo định
hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Xét về phương diện quản lí, chuẩn quốc gia về trường học là công cụ để
quản lí chất lượng, tạo sự thống nhất về hệ thống mạng lưới trường học theo cấp
bậc học; là chuẩn để các trường tự đánh giá và các cơ quan quản lí nhà trường
quản lí, đánh giá chất lượng đối với nhà trường.
Trong lĩnh vực đào tạo, vấn đề nghiên cứu về trường học đạt chuẩn quốc
gia cũng bước đầu được quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số Luận văn
Thạc sĩ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Thanh Hiền
với đề tài “ Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở Thành phố Hải
Phòng”; Lưu Phương Hoa với đề tài: “ Biện pháp của Hiệu trưởng trong chỉ đạo
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở quận 10 Thành phố Hồ Chí
Minh”. Các nghiên cứu này đã cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn trong

công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở các thành phố.
Điểm qua những công trình, kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận văn, chúng tôi nhận thấy chưa có những công trình nghiên cứu một cách hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

thống về vấn đề xây dựng, phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Điều này
một lần nữa khẳng định việc nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết.
1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.2.1. Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế nhà nước – xã hội chuyên trách trong chức
năng chuyển giao kinh nghiệm xã hội cho thể hệ trẻ. Theo đó, nhà trường là nơi
tổ chức, thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện
bởi hai chủ thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy).
Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động của người dạy
luôn luôn gắn bó, tác động qua lại nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để cùng
thực hiện mục tiêu giáo dục.
Cũng có thể hiểu nhà trường là nơi diễn ra học tập của tất cả mọi người
trong xã hội với một mục tiêu đã được đặt ra.
Xét theo khía cạnh xã hội học, nhà trường được coi là cơ quan chủ yếu
thực hiện xã hội hoá cá nhân. Nhà trường trong lịch sử gồm có:
Nhà trường trong xã hội nguyên thuỷ; Nhà trường thời chiếm hữu nô lệ;
Nhà trường thời phong kiến; Nhà trường thời kỳ văn hoá phục hưng; Nhà trường
thời Tư bản chủ nghĩa; Nhà trường khi có chủ nghĩa Mác - Lênin; Nhà trường
hiện đại trong thời kỳ văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp.
Nhà trường trong các thời kì đều có bản chất sư phạm, bản chất xã hội và
luôn mang tính giai cấp.
Bản chất sư phạm: bản chất sư phạm của nhà trường thể hiện là nhà trường
là môi trường học tập có mục đích; có tính tổ chức và kế hoạch cao; có tính hiệu

quả nhờ quá trình diễn ra có ý thức; có tính lý tưởng hoá giá trị xã hội; có tính
chuyên biệt cho từng đối tượng hay tính phân biệt đối xử theo đặc điểm tâm -
sinh lý của học sinh (dạy sát đối tượng).
Bản chất xã hội: nhà trường được coi là cơ quan chính yếu thực hiện xã hội
hoá cá nhân. Xã hội hoá cá nhân là quá trình cá nhân hoà nhập vào xã hội hay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

vào một trong các nhóm của họ thông qua quá trình học các chuẩn mực và giá trị
của từng nhóm và xã hội.
Bản chất giai cấp: bản chất này thể hiện nhà trường ở chế độ nào thì phục
vụ cho lợi ích giai cấp của giai cấp thống trị xã hội đó. Đây là bản chất cố hữu
tất yếu của nhà trường trong lịch sử nhân loại kể từ khi xuất hiện giai cấp. Tuy
nhiên, điều hiển nhiên này bị giai cấp tư sản xuyên tạc không chịu thừa nhận.
Trong Diễn văn tại Đại hội I toàn Nga về công tác giáo dục, V. I. Lênin đã kịch
liệt phê phán điều này của chủ nghĩa Tư bản. Ông cho rằng: Nhà nước Tư sản
càng văn minh thì nó càng nói dối một cách tinh vi, quả quyết rằng nhà trường có
thể đứng ngoài chính trị và phục vụ cho toàn thể xã hội. Lê Nin cũng thẳng thắng
nói: nói nhà trường đứng ngoài cuộc sống, ngoài chính trị, là nói dối và lừa bịp.
Về bản chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, sinh thời, Chu tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ
nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người
chủ tương lai tốt của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn
hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Và Người còn nói rõ thêm:
"Trường học của ta là trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội
chủ nghĩa là thế nào?
Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động

- Lý luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm" [26, tr 295].
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân của chúng ta có các loại:
Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên;
Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh
phí hoạt động bằng vốn ngoài nhân sách Nhà nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn nhà trường, Điều 58 Luật Giáo dục năm 2005 quy
định nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán
bộ, nhân viên;
Tuyển sinh và quản lý người học;
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá;
Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội;
Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường THPT có mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục như sau:
Về mục tiêu: Gúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để
lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

Về nội dung: Phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học
cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm
bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi
học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh.
Về phương pháp: phương pháp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
1.2.3. Trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
Trường THPT đạt chuẩn quốc gia là trường THPT thỏa mãn đầy đủ các yêu
cầu theo 5 tiêu chuẩn được quy định trong Quy chế công nhận trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt
chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT ngày 26
tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đó là các tiêu
chuẩn về : Tổ chức nhà trường ; Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ; Chất
lượng giáo dục; Cơ sở vật chất ; Công tác xã hội hóa gáo dục.

1.2.4. Phát triển trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia
Phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia là quá trình thực hiện những
tác động nhằm xây dựng các trường THPT đạt chuẩn quốc gia và duy trì các
trường THPT đã đạt chuẩn quốc gia theo các tiêu chuẩn quy định.
Về bản chất, phát triển trường THPT đạt chuẩn quốc gia là xây dựng mới
(trường chưa đạt chuẩn xây dựng thành trường đạt chuẩn) và phát triển bền vững
các trường THPT đã đạt chuẩn quốc gia.
Theo từ điển Tiếng Việt, viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng năm
2004 thì phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp". Như vậy có thể hiểu phát triển là
phát triển về quy mô, về số lượng và về chất lượng.
Phát triển bền vững là khái niệm nói đến một sự phát triển về mọi mặt trong
hiện tại mà vẫn đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai. Khái niệm này
hiện đang là mục tiêu hướng tới của đa số các quốc gia trên thế giới, mỗi quốc
gia tùy theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa riêng để đề ra
chiến lược phát triển phù hợp với quốc gia đó.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào những
khoảng gần cuối thế kỉ XX. Tuy xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nhưng nó đã
được Chính phủ Việt Nam hết sức quan tâm ở nhiều lĩnh vực và thể hiện ở nhiều
cấp độ. Những lĩnh vực được quan tâm nhiều như phát triển bền vững về kinh tế
(phát triển kinh tế đi liền với bảo vệ môi trường và công bằng xã hội), phát triển
bền vững giáo dục,.v.v
Mỗi địa phương, vùng, quốc gia có một mô hình phát triển bền vững riêng
biệt, tạo nên sự đa dạng, phong phú cho sự phát triển. Không nên áp đặt sự phát
triển bền vững quá cứng nhắc đối với các địa phương. Vấn đề cần quan tâm là
áp dụng sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống chính

trị xã hội tại các địa phương khác nhau sao cho hiệu quả nhất, mang lại lợi ích
cho cộng đồng nhiều nhất.
Để biến khái niệm phát triển bền vững từ việc nghiên cứu lý thuyết đến áp
dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ ở từng lĩnh vực, sau đó mới
áp dụng trực tiếp vào các lĩnh vực đó của đời sống xã hội.
Phát triển bền vững là khái niệm mới ở Việt Nam. Việc đưa khái niệm này
vào áp dụng phù hợp với thực tiễn đất nước và bối cảnh thế giới hiện nay sẽ có ý
nghĩa quan trọng. Các nghiên cứu khoa học môi trường, khoa học xã hội, trong
đó đặc biệt là kinh tế học, giáo dục học, xã hội học, hy vọng sẽ có nhiều đóng
góp cho việc hoàn thiện hệ thống quan điểm lý luận về phát triển bền vững ở
nước ta trong những những năm tới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19

Dưới góc độ xã hội và văn hóa: từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay,
phát triển bền vững đã trở thành một mục tiêu phấn đấu của các quốc gia. Nó là
khẩu hiệu của các tổ chức quốc tế, là đề tài thảo luận của nhiều hội nghị, hội
thảo toàn cầu và là một tiêu chuẩn quan trọng trong chiến lược phát triển của
hầu hết mọi nước. Thực tế khái niệm phát triển bền vững đã xuất hiện từ lâu, nó
phản ánh sự lo ngại của các nước đối với một số quốc gia muốn tăng trưởng
kinh tế nhanh chóng đã chọn cách phát triển không mang tính bền vững, miễn
sao tăng thu nhập hiện tại cho nhanh, mà không để ý đến những nguy hại lâu dài
đến môi trường sinh thái, đến trữ lượng hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên. Phát
triển mà làm hủy hoại môi trường, phát triển mà chỉ dựa vào những loại tài
nguyên có thể cạn kiệt hay nền kinh tế của một quốc gia phát triển mà phụ thuộc
quá nhiều vào ngoại lực là những ví dụ cụ thể về phát triển không bền vững.
Ngay ở nước ta gần đây đã rộ lên về việc buông lỏng quản lý dẫn đến sự phát
triển kinh tế nhưng đã tàn phá môi trường nước sạch, tàn phá rừng, tàn phá thiên
nhiên một cách nghiêm trọng.

Về lĩnh vực giáo dục, phát triển bền vững giáo dục đồng nghĩa với khả năng
phát triển giáo dục liên tục lâu dài cả về số lượng và chất lượng. Suy cho cùng đối
tượng của giáo dục là con người nên nếu có sai lầm trong phát triển giáo dục thì sẽ
không có cơ hội làm lại cho cả một thế hệ và gây hậu quả nghiệm trọng cho một
quốc gia, bởi vậy nên phát triển giáo dục lại càng phải chắc chắn và bền vững.
Trong giáo dục và đào tạo, công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
cũng đã thể hiện việc phát triển bền vững. Theo Quy chế công nhận trường
Trung học đạt chuẩn quốc gia thì sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kí quyết định công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, trong thời hạn 5 năm,
nếu trường đã đạt chuẩn quốc gia mắc những sai phạm về tiêu chuẩn thì tuỳ theo
tính chất, mức độ sai phạm mà được xem xét để tiếp tục công nhận hoặc không
công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Do vậy việc phấn đấu xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia luôn phải đi liền với việc duy trì để trường luôn đảm bảo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20

tiêu chuẩn được quy định trong Quy chế. Như vậy, xây dựng và duy trì trường
THPT đạt chuẩn quốc gia chính là phát triển bền vững trường THPT đạt chuẩn
quốc gia.
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng trƣờng THPT đạt chuẩn quốc gia
1.3.1. Ý nghĩa, mục đích của việc xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia
1.3.1.1. Đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực
Đất nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp,
hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định đến thắng lợi của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, là
nguồn nhân lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất lượng
trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao đạt chuẩn quốc tế. Nguồn nhân lực
này phải được bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà cấp học cuối cùng là cấp

THPT có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc xây dựng trường THPT đạt
chuẩn quốc gia trên phạm vi toàn quốc cũng như ở tỉnh Quảng Ninh sẽ góp
phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực đạt chuẩn, với những phẩm
chất và năng lực được hình thành trên một nền tảng kiến thức, kĩ năng chắc
chắn và đầy đủ.
1.3.1.2. Đáp ứng sự phát triển của khoa học và công nghệ
Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ mà đặc biệt của công nghệ thông tin
dẫn đến sự ra đời của nhiều lí thuyết, thành tựu mới cũng như khả năng ứng
dụng chúng vào thực tế. Một nhà trường đạt chuẩn quốc gia theo những tiêu
chuẩn hiện nay sẽ đáp ứng được việc trang bị kiến thức lý thuyết cũng như thực
hành cho học sinh; đáp ứng được phương pháp học tập để rèn luyện tư duy khoa
học cho người học. Với những điều kiện của trường đạt chuẩn quốc gia người
học được trang bị học vấn cơ sở theo hướng hiện đại và có điều kiện thể thực
nghiệm việc vận dụng những kiến thức đó vào cuộc sống thông qua việc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21

hành trong hệ thống phòng học bộ môn khá đầy đủ, phù hợp với thực tế của
cuộc sống xã hội.
1.3.1.3. Đáp ứng sự đòi hỏi ngày càng cao của đối tượng giáo dục
Nhờ sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin nên học sinh , đặc biệt là học sinh THPT được tiếp cận nhiều nguồn thông tin
đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt
và thực tế hơn so với các thế hệ trước đây. Trong học tập, học sinh không thỏa
mãn với việc của người tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận những cái gì có
sẵn trong sách vở và từ người thầy dạy theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều.
Với nhà trường truyền thống chưa đạt chuẩn thì điều kiện để thỏa mãn nhu cầu
học sinh là không thể đáp ứng được. Nói cách khác là nhà trường đạt chuẩn
quốc gia với những yêu cầu về cơ cấu tổ chức, về cán bộ quản lí và giáo viên,

về cơ sở vật chất và đặc biệt là yêu cầu về chất lượng giáo dục toàn diện mới có
đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của học sinh từ việc đáp
ứng cơ sở vật chất đến phương pháp dạy học.
1.3.1.4. Đáp ứng xu thế hội nhập thế giới hiện nay
Ngày nay, xu thế hội nhập trên thế giới là tất yếu đối với các quốc gia.
Cũng như những nước khác trên thế giới, chúng ta lựa chọn con đường chủ động
hội nhập là do chúng ta nhận thức về xu thế khách quan của thế giới.
Hội nhập là sự gắn kết nước ta với các nước trong khu vực và các nước trên
thế giới theo luật phát triển và tồn tại chung. Cần lưu ý rằng gắn kết là gắn kết kinh
tế, còn về chính trị, văn hóa của nước ta có những đặc thù và bản sắc riêng.
Chúng ta phải hiểu rằng hội nhập chỉ là phương tiện chứ không phải là mục
đích cuối cùng mà phải nhằm vươn tới mục đích phát triển đất nước. Muốn vậy
chính bản thân chúng ta sử dụng phương tiện này như thế nào cho phù hợp với
tình hình của đất nước. Khi hội nhập quốc tế ở lĩnh vực kinh tế hay văn hóa giáo
dục, không nên đặt ra kỳ vọng quá to lớn đồng thời cũng không đặt ra những
thách thức ngoài khả năng vượt qua. Đặc biệt là hội nhập nhưng phải giữ vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22

độc lập, tự chủ. Đó là chuyện phức tạp đối với một nước còn khó khăn về kinh
tế như nước ta. Ở đây có những vấn đề chúng ta phải kiên trì thể hiện tính độc
lập, tự chủ.
Về kinh tế, trước năm 1986 chúng ta nhận thức thế giới có 2 nền kinh tế
với 2 thị trường khác biệt nhau. Hai nền kinh tế với 2 thị trường này vận hành
theo 2 qui luật khác biệt nhau. Đó là nền kinh tế tư bản chủ nghĩa với thị trường
tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với thị trường xã hội chủ nghĩa.
Đến năm 1986, chúng ta đã đánh giá trên thế giới đang hình thành một nền kinh
tế và một thị trường. Trong nền kinh tế và thị trường đó có nhiều thế lực khác
nhau vừa hợp tác vừa cạnh tranh lẫn nhau. Đến năm 1991, chúng ta cho rằng đời

sống kinh tế và đời sống xã hội loài người đang trải qua quá trình quốc tế hóa rất
sâu sắc. Còn đến nay có thể nói rằng toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan,
toàn cầu hóa với cả mặt tích cực lẫn tiêu cực của nó.
Về Giáo dục, Việt Nam luôn coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
trong chiến lược phát triển của mình, đồng thời là một nhân tố quan trọng để
thực hiện xoá đói giảm nghèo. Trong những năm qua, Việt Nam đã dành tới
20% ngân sách quốc gia và đề ra nhiều cơ chế chính sách phát triển, nhờ đó giáo
dục Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể. Hệ thống giáo dục quốc dân được
hoàn thiện hơn; quy mô giáo dục tăng nhanh. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục
còn thấp và không đồng đều giữa các vùng, miền; tỷ lệ lao động xã hội đã qua
đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Để nền Giáo dục Việt Nam có thể theo kịp với các nước trong khu vực và
thế giới, trong thời gian tới chúng ta cần phải đổi mới cơ bản, toàn diện và mạnh
mẽ về giáo dục, phấn đấu đến năm 2020 có một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh
hội nhập quốc tế. Để có thể hội nhập chúng ta cần phải: Chú trọng nâng cao chất
lượng toàn diện, mở rộng quy mô giáo dục hợp lý, trong đó chú trọng giáo dục
kiến thức và nhân cách cho học sinh; chú trọng đổi mới mạnh mẽ quản lý của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23

Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung quản lý tốt về quy
hoạch hệ thống trường và chất lượng giáo dục; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin và truyền thông trong hệ thống giáo dục phục vụ quản lý và chuyên
môn, đồng thời phát huy tính tự chủ, sáng tạo của các cơ sở giáo dục; xây dựng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng, trong đó ưu tiên ở cấp giáo dục đại học và cao đẳng; tiếp tục đổi mới
chương trình giáo dục, tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục,
trong đó gắn dạy lý thuyết với thực hành, giảng dạy với nghiên cứu khoa học;

chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; thực hiện tốt việc đào tạo theo
tín chỉ và kiểm định chất lượng; tăng cường nguồn lực cho giáo dục, trong đó
Nhà nước tăng cường đầu tư và tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá về phát triển giáo
dục. Đảm bảo công bằng trong giáo dục, trong đó Nhà nước tập trung đầu tư cho
các vùng khó khăn, vùng có đông dân tộc thiểu số và có chính sách hỗ trợ thích
hợp về giáo dục; thực hiện tốt cơ chế 3 công khai trong giáo dục.
Về giáo dục THPT, chúng ta tập trung hướng tới mục tiêu nâng cao chất
lượng giáo dục, góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người; khắc phục tình trạng học tập nặng nề, gây căng
thẳng mất hứng thú và niềm tin đối với việc học tập của học sinh, giáo dục thoát
li cuộc sống, yêu cầu quá cao về mặt lý thuyết mà coi nhẹ những tri thức và kĩ
năng có liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của học sinh khiến năng
lực hoạt động thực tiễn của học sinh hạn chế. Để khắc phục biểu hiện nêu trên,
chương trình giáo dục THPT cần đi theo hướng:
Quan tâm hơn nữa đến việc đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội
và cạnh tranh quốc tế trong tương lai, góp phần thực hiện yêu cầu bình đẳng và
công bằng về cơ hội giáo dục.
Nhấn mạnh việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa truyền thống tốt
đẹp của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24

Giúp học sinh phát triển tri thức cơ bản, hình thành phát triển khả năng tư
duy phê phán và kĩ năng phát hiện, giải quyết vấn đề. Các yêu cầu được ưu tiên
phát triển là: các kĩ năng cơ bản, thói quen và năng lực tự học, thói quen và năng
lực vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống hàng ngày.
1.3.2. Tiêu chuẩn trường THPT đạt chuẩn quốc gia
Theo Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm

theo Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), các tiêu chuẩn của trường THPT đạt chuẩn
quốc gia bao gồm:
“ Điều 4. Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức nhà trƣờng
1. Lớp học:
a) Có đủ các khối lớp của cấp học.
b) Có nhiều nhất là 45 lớp.
c) Mỗi lớp có không quá 45 học sinh.
2. Tổ chuyên môn:
a) Các tổ bộ môn được thành lập và hoạt động theo đúng các qui định của
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học).
b) Hàng năm giải quyết được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học.
c) Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
mỗi giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo.
3. Tổ văn phòng:
a) Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học được
thành lập và hoạt động đúng theo các quy định của Điều lệ trường trung học.

×