Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng
Anh các trường trung học phổ thông trên địa
bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển
mới của thủ đô
Đặng Thị Mai Hoa
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê
Năm bảo vệ: 2010
Abstract: Nghiên cứu những vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung
và đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT nói riêng. Phân tích, đánh giá thực
trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị
xã Sơn Tây. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các
trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Keywords: Giáo viên tiếng Anh; Nguồn nhân lực; Quản lý giáo dục; Trung học phổ
thông
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hà Nội sau khi mở rộng, vấn đề chất lượng dân số, đặc biệt là chất lượng giáo dục phổ
thông ở các địa bàn mới được sát nhập rất cần được quan tâm. Để có được nguồn nhân lực
chất lượng cao phục vụ q trình phát triển của đất nước nói chung và của thủ đơ nói riêng,
khâu then chốt để tạo được sự đột phá là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, chuẩn hóa và bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo viên bởi họ là những lực lượng cơ bản biến các mục tiêu giáo dục
thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Giáo viên tiếng Anh, nằm trong đội ngũ nhà giáo nhưng có đặc thù riêng của bộ môn rất
cần được quan tâm phát triển một cách toàn diện bởi giảng dạy tiếng Anh là một lĩnh vực luôn
chịu sự tác động từ những thay đổi gia tăng về mọi mặt như nhu cầu sử dụng ngoại ngữ trong
nghề nghiệp, năng lực giao tiếp, ứng dụng công nghệ thông tin... và hội nhập khiến thị trường
giáo dục mở rộng với đa dạng các hình thức dạy-học hấp dẫn du nhập vào Việt Nam, do vậy mà
nội dung, chương trình, khuynh hướng đánh giá cũng luôn thay đổi kéo theo sự tất yếu phải đổi
mới tư duy, đổi mới về phương pháp dạy và học. Đó cũng chính là u cầu thiết thực đặt ra
cho các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy nên tôi chọn đề tài: “ Biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát
triển mới của thủ đô” với hi vọng góp phần tạo nên sự chuyển biến về số lượng, chất lượng
và cơ cấu của đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT ở thị xã Sơn Tây, đáp ứng yêu cầu đặt ra về
giáo dục đào tạo của thủ đô trong giai đoạn phát triển mới.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa
bàn thị xã Sơn Tây sao cho đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, đáp ứng yêu cầu về phát
triển giáo dục - đào tạo của thủ đô trong giai đoạn phát triển mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh của các trường THPT trên địa bàn thị xã
Sơn Tây.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã
Sơn Tây.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây cịn có
những hạn chế về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nếu đề xuất và triển khai các biện pháp giải
quyết có hiệu quả những bất cập này thì đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT sẽ có bước phát
triển mới, đáp ứng được yêu cầu đặt ra về giáo dục đào tạo của thủ đô trong giai đoạn phát
triển mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ
giáo viên tiếng Anh các trường THPT nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các
trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn Tây đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu đánh giá về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ
giáo viên tiếng Anh các trường THPT thị xã Sơn Tây
- Địa bàn khảo sát: Các trường THPT Sơn Tây, Tùng Thiện và Xuân Khanh.
- Thời gian: 5 năm (từ 6/2005 đến 6/2009)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận:
Gồm các phương pháp phân tích, phân loại, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài
liệu về lí luận, các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm các phương pháp: điều tra, khảo sát, phương pháp chuyên gia, khảo nghiệm, tổng
kết kinh nghiệm.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Xử lí tài liệu, lượng hố kết quả.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được thực hiện
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT nói chung và giáo viên
tiếng Anh nói riêng.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT ở thị xã Sơn Tây và
công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường THPT trên
địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của thủ đô Hà Nội.
2
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT VÀ NHỮNG YÊU
CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH
1.1.Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về quản lí, phát triển đội ngũ nhà giáo và đội ngũ giáo
viên tiếng nƣớc ngoài
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp nhằm xây dựng, quản lý phát triển đội
ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi
Nhiều công trình chủ yếu nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT và
hoạt động dạy học tiếng Anh. Với ĐNGV tiếng Anh THPT thì mới chỉ có tác giả Vũ Thị Kim
Tuyết với đề tài “Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc”; Tác giả Võ Minh Thúy với đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động bồi
dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên Học viện Quốc phịng ”.
Hầu như chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng về cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên
THPT môn tiếng Anh trong giai đoạn phát triển mới, đặc biệt trên địa bàn thành phố Sơn Tây
mà nay là thị xã SơnTây (sau khi được sát nhập vào thủ đô Hà Nội).
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Khái niệm quản lý
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ
chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh
tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[17, 7].
“Quản lý” là từ Việt gốc Hán đã coi quản lý gồm hai quá trình tích hợp: q trình “quản”
là sự coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình ; “lý” là sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới nhằm phát triển [36,14].
1.2.2. Khái niệm phát triển
Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời…Phát triển là một quá trình nội
tại: bước chuyển từ thấp đến cao, xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng
những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển”[46, 142].
1.2.3. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THPT
a/ Khái niệm đội ngũ :
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa:” Đội ngũ là tập hợp gồm một số đơng người có cùng
chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định” (24)
b/ Đội ngũ giáo viên:
Ở Việt Nam, đội ngũ giáo viên là tập hợp những người lao động trí óc, có trình độ
chun mơn vững, có nghiệp vụ sư phạm, được xã hội phân công làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục thế hệ trẻ trong các nhà trường. Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
và hiệu quả giáo dục .
c/ Đội ngũ giáo viên THPT:
Đội ngũ giáo viên THPT là những người đã tốt nghiệp đại học hoặc có trình độ sau đại
học, là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm, được xã hội phân công làm nhiệm vụ
đào tạo thế hệ trẻ đang lớn lên. Họ là những người đang giảng dạy trong các truờng THPT, là
nguồn nhân lực quan trọng của nhà trường.
3
1.2.4. Phát triển đội ngũ
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ, để đội ngũ đó thay đổi,
ngày càng hồn thiện theo một chiều hướng tích cực.
1.2.5. Biện pháp phát triển
Biện pháp phát triển là tổ hợp các cách thức, hành động của chủ thể quản lí tác động lên
đối tượng quản lí để giải quyết những vấn đề cụ thể nhằm làm cho hệ vận hành, phát triển đạt
được mục tiêu của tổ chức tức mục tiêu của quản lí.
Như vậy biện phát phát triển tức là các cách thức tác động vào đội ngũ để đội ngũ này không
ngừng phát triển toàn diện cả về số lượng, chất lượng và luôn tạo ra những giá trị mới đáp ứng
điều kiện hồn cảnh mới của tổ chức.
1.3.Cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông và phát triển giáo
viên tiếng Anh
1.3.1. Lí luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Phát triển đội ngũ giáo viên THPT chính là phát triển nguồn nhân lực cho ngành giáo dục
– đào tạo.
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực ở các trường THPT
Phát triển nguồn nhân lực ở các trường THPT là chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý và nhân viên đủ về số lượng, vững về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và loại hình, vững
vàng về chính trị, chun mơn và nghiệp vụ, đủ sức thực hiện có kết quả mục tiêu và kế hoạch
đào tạo của nhà trường.
1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
a/ Mục tiêu giáo dục THPT
Mục tiêu của giáo dục THPT là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để phát triển năng lực cá nhân, phát triển tính năng động,
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
b/ Vị trí, vai trị và đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên THPT:
- Vị trí, vai trò: người phát triển cộng đồng, người điều tra nghiên cứu, người thúc đẩy
học tập, người triển khai các chương trình giảng dạy, người thực hiện đổi mới phương pháp
dạy-học, là người học, là người đánh giá và là người giới thiệu công nghệ thông tin. Là nhân
tố quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục, làm cho các mục tiêu giáo dục trở thành hiện
thực.
- Đặc điểm lao động của người giáo viên THPT: có tính khoa học, nghệ thuật và sáng tạo
cao.
c/ Nhiệm vụ và tiêu chuẩn của người giáo viên THPT
* Nhiệm vụ: Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí giáo dục; gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ cơng dân; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo Không ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương
tốt cho người học; Chấp hành luật pháp.
* Các tiêu chuẩn nhà giáo phải có: Phẩm chất đạo đức, đạt chuẩn về trình độ giáo viên
trung học, đủ sức khoẻ, lí lịch rõ ràng.
d/ Phát triển đội ngũ giáo viên THPT :
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THPT là quá trình lập kế hoạch tác
động của nhà quản lý đến đội ngũ giáo viên trong nhà trường nhằm thực hiện được sự biến
đổi, tăng tiến cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên theo mục tiêu đã định.
Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Quy hoạch xây dựng đội ngũ giáo viên
4
Tuyển chọn giáo viên và đề bạt cán bộ
Sắp xếp và sử dụng đội ngũ giáo viên:
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ĐNGV
Đánh giá giáo viên
Khen thưởng và kỷ luật
1.4. Những yêu cầu đặt ra đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng
Anh trong giai đoạn phát triển mới..
1.4.1. Vị trí mơn tiếng Anh trong chương trình giáo dục THPT hiện nay
Là mơn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thơng, có vị trí quan trong trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
1.4.2. Những yêu cầu của môn học trong chương trình giáo dục THPT mới hiện nay
Về kiến thức: nắm được kiến thức một cách tương đối hệ thống, hình thành các kĩ năng
giao tiếp phù hợp với u cầu của chương trình học, với tâm lí lứa tuổi
Về thái độ: Giúp học sinh có ý thức học tập, có tình cảm tốt đẹp, thái độ trân trọng đối
với đất nước, con người, nền văn hố, ngơn ngữ các dân tộc trên thế giới, đồng thời biết u
q, tự hào về ngơn ngữ và nền văn hố của dân tộc mình.
Về kĩ năng: Học sinh sẽ hình thành và rèn luyện được các kĩ năng ngôn ngữ, như nghe,
nói, đọc, viết ở mức độ phổ thơng theo chương trình.
1.4.3. Những yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh trong giai đoạn phát
triển mới.
Bộ Giáo dục – Đào tạo vừa ban hành bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, làm thước đo
phẩm chất và năng lực nhà giáo trong các trường THPT.
Để hoàn thành được nhiệm vụ, giáo viên tiếng Anh phải thường xun rèn luyện, gìn giữ
phẩm chất đạo đức và khơng ngừng nâng cao trình độ và năng lực chun mơn, nghiệp vụ. Phải
coi ”Chính trị là đức, chun mơn là tài.
Tiểu kết chƣơng 1
Xác định cơ sở lí luận của quản lí, quản lí giáo dục, trong đó tập trung làm rõ khái niệm
về phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên với nội dung cơ bản về phát triển nguồn nhân lực,
đồng thời đề cập đến tầm quan trọng của bộ môn tiếng Anh, thực trạng và những yêu cầu
mới về mục tiêu dạy - học môn tiếng Anh, từ đó xác định u cầu đối với cơng tác phát triển
đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh.
Các khái niệm, cơ sở lý luận, pháp lý về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên được nêu ra
ở chương 1 sẽ tạo cơ sở để khảo sát nghiên cứu chương 2 một cách hệ thống, khoa học, từ đó
đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh trên địa bàn thị xã
Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THPT MÔN TIẾNG ANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
2. 1. Vài nét về đặc điểm địa lí, dân cƣ, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển giáo dục
của thị xã Sơn Tây có ảnh hƣởng đến cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT mơn
tiếng Anh
2.1.1. Vị trí, địa hình, dân cư
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục của địa phương
5
2.1.4. Nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh và phong trào học tiếng Anh ở thị xã
Sơn Tây
2.2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng anh trên địa bàn thị xã Sơn
Tây.
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu.
a/ Về số lượng :
Trong những năm qua, đặc biệt là từ 5 năm trở lại đây, đội ngũ giáo viên mơn tiếng Anh
các trường có học sinh THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây có tăng Cụ thể : năm 2005 có 17
giáo viên ; Đến năm 2009 đã tăng tới 37 giáo viên. Tuy nhiên con số này chưa phải đã đủ,
bởi rất nhiều giáo viên tiếng Anh làm công tác kiêm nhiệm nên tổng số giờ nhiều giáo viên
vẫn vượt mức qui định 17 tiết/tuần. Việc bổ xung thêm về số lượng cho đội ngũ giáo viên
THPT môn tiếng Anh vẫn rất cần được quan tâm.
b/ Về cơ cấu độ tuổi:
Năm học 2009-2010, toàn thị xã có 37 giáo viên tiếng Anh THPT, trong đó tỷ lệ giáo
viên trẻ (dưới 30 tuổi) chỉ có 29,7 % (11/37); giáo viên ở tuổi từ 35 đến 49 chiếm
64,8% (24/37); Từ 50 – 54 : có 01 (2,7%). Nhìn chung trẻ mới được bổ xung gần đây song độ
tuổi trung niên và quá trung niên vẫn là chủ yếu. Rất cần được qui hoạch bổ xung kịp thời,
nhất là khi lớp giáo viên đến tuổi nghỉ hưu.
c/ Về cơ cấu giới tính:
Nữ chiếm 89,9 %. Nam chỉ 11,1 % ; Quân số nan quá mỏng cho thấy cơ cấu giới tính q
lệch. Tình trạng mất cân đối về giới tính cũng khơng có lợi đặc biệt khó tạo được bầu khơng
khí thoải mái, vui vẻ, góp phần nâng cao chất lượng công việc.
2.2.2. Về chất lượng giáo viên.
a/ Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp:
Từ năm 2005 đến nay: 100% giáo viên THPT môn tiếng Anh các trường đều hồn thành
nhiệm vụ; Trong đó có 37,8% đạt danh hiệu lao động tiên tiến, 29,7% đạt lao động tiên tiến
xuất sắc và có khoảng 13,5% đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
- Về trình độ lí luận chính trị có 03 giáo viên có trình độ trung, sơ cấp.
Số giáo viên là Đảng viên ĐCSVN : 06 chiếm 16,2 %, còn lại đều là Đồn viên
TNCSHCM.
b/ Về chun mơn, nghiệp vụ:
Trình độ học vấn:
Tồn bộ 37 giáo viên Tiếng Anh đang giảng dạy THPT đều có trình độ từ cao đẳng đến
đại học, nhưng chỉ có 34 giáo viên (đạt chuẩn theo quy định), trong đó có 01 trên chuẩn và 01
bắt đầu học cao học. Như vậy mặt bằng trình độ của giáo viên THPT môn tiếng Anh hiện tại
không đồng đều. Mặt khác, hệ và nguồn đào tạo của các giáo viên lại khác nhau: một số được
đào tạo tại trường Đại Học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội (Đại học Quốc gia) hay Đại Học Sư
Phạm Hà Nội; Một số được đào tạo tại Đại học Hà Nội, Đại Học mở; Số khác được đào tạo ở
các lớp tại chức và lớp đào tạo từ xa. Số giáo viên được đào tạo hệ chính qui khơng nhiều
(35,1%), cịn lại là khơng chính qui.
Qua các con số thống kế từ phiếu khảo sát thì năng lực chun mơn của ĐNGV tiếng
Anh THPT ở thị xã Sơn Tây còn nhiều hạn chế thể hiện rõ nhất là năng lực thực hiện với trình
độ công nghệ thông tin, khả năng tổ chức chuyên đề, hội thảo, khả năng xử lí và giải quyết
vấn đề, khả năng tự đổi mới phương pháp cũng còn thấp.
6
Tóm lại: Đội ngũ giáo viên Tiếng Anh các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây hiện
nay quá lệch về giới tính, khơng đồng đều về độ tuổi, hệ đào tạo, trình độ đào tạo và cả về
năng lực chun mơn cũng như nghiệp vụ sư phạm..
Đây chính là thách thức lớn nhất trong việc nâng cao chất lượng dạy học của ngành giáo
dục địa phương hiện nay.
2.2.3. Về công tác tuyển dụng, qui hoạch và thuyên chuyển giáo viên.
Nhìn chung sau khi sát nhập về Hà Nội, công tác tuyển dụng được tiến hành khá tốt từ
khâu lập kế hoạch đến khâu thông báo và tổ chức thi tuyển, khẳng định việc tuyển đảm bảo
kịp thời và đúng quy định của các cấp có thẩm quyền; Việc tuyển dụng mới này đã đảm bảo
được nguyện vọng chọn nơi làm việc của giáo viên.
Tuy nhiên, việc duyệt chỉ tiêu giáo viên vẫn do Sở qui định. Điều này hạn chế sự chủ động
của các nhà trường (muốn tạo mũi nhọn hay thương hiệu).
Trong qui hoạch đề bạt cán bộ vẫn cịn hiện tượng trình độ và năng lực chưa tương xứng
với chức danh, triển năng lực.nhiệm vụ, chưa tạo được cơ hội bình đẳng cho giáo viên rèn
luyện, phấn đấu. Điều này đã làm giảm động lực cống hiến và gia tăng tâm lí an phận thủ
thường.
Cơng tác phát triển Đảng cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh cũng còn hạn chế: số lượng
giáo viên tiếng anh được kết nạp vào Đảng cộng sản Việt Nam cịn ít so với giáo viên các bộ
môn khác.
2.2.4. Phân công, sử dụng, kiểm tra, đánh giá giáo viên
a/ Phân công, sử dụng:
Qua điều tra khảo sát, kết hợp phỏng vấn, chúng tôi thu được kết quả như sau:13,5 % ý
kiến cho rằng công tác phân công chuyên môn, nhiệm vụ rất hợp lý, 37,03 % ý kiến cho rằng
hợp lý, 35,97% cho rằng tương đối và 13,5 % cho là chưa hợp lý. Từ kết quả trên và q
trình phân tích thực tế cho thấy hầu hết các giáo viên được phân cơng giảng dạy đúng chun
mơn, Tuy nhiên, vẫn cịn hiện tượng một giáo viên đảm nhiệm quá nhiều tiết kiêm nhiệm, dẫn
đến mức chênh thực dạy giữa các giáo viên cịn cao (6-8 tiết). Thu nhập ngồi lương có liên
quan đến vấn đề bố trí cơng tác và phân công nhiệm vụ, tránh cảm giác thiếu công bằng trong đội
ngũ giáo viên.
b/ Kiểm tra, đánh giá:
Nội dung, kế hoạch đầy đủ, tốt nhưng chất lượng kiểm tra chưa đảm bảo phần vì hạn chế
về trình độ hoặc đạo đức nghề nghiệp. Kiểm tra, đánh giá chưa thực sự giúp điều chỉnh kịp
thời và thúc đẩy nội lực của đội ngũ giáo viên.
2.2.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Về chủ trương, hình thức, nội dung đã có nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên chất
lượng đào tạo bồi dưỡng chưa thực sự hiệu quả, chưa kịp thời giải quyết những hạn chế, yếu
kém trong thực tiễn giảng dạy. Kinh phí hỗ trợ vẫn còn ở mức thấp, chưa tạo được động lực
phát triển. Đặc biệt chế độ đãi ngộ sau đào tạo, nâng cao chưa có.
Nội dung sinh hoạt tổ/ nhóm chun mơn chủ yếu nặng về phổ biến văn bản, đánh giá
xếp loại định kì (chiếm tới 80% thời lượng), ít có sự trao đổi phương pháp, giải quyết khó
khăn trong dạy học.
Tự phát triển nghề nghiệp rất mờ nhạt: nhận thức thì có nhưng việc làm cụ thể thì ít. Giáo
viên hầu như khơng viết “teaching journals” hay làm “action research” nhằm tích lũy kinh
nghiệm và rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy-học.
2.2.6. Việc ban hành và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên
7
Việc ban hành và thực hiện chế độ chính sách đã nhiều ưu điểm mới thể hiện rõ ở chi
tiêu nội bộ và tiến hành nâng lương, giải quyết các chế độ bảo hiểm, thưởng, hỗ trợ khó khăn
cho một số giáo viên đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên mức lương hiện nay vẫn còn thấp, chưa đảm
bảo đời sống cho giâ đình giáo viên để họ tồn tâm, tồn lực cống hiến cho nhà trường.
Chính sách đãi ngộ có cải tiến: thưởng thành tích có học sinh giỏi đạt giải, có sáng kiến
kinh nghiệm được xếp loại, danh hiệu thi đua cuối năm, xếp loại công chức hàng tháng. Song
mức thưởng chưa cao, đặc biệt khơng có chế độ đãi ngơ nào cho giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn.
Tiếp theo là chính sách nhà ở: sự quan tâm của lãnh đạo và chính quyền địa phương về
giải quyết chính sách nhà ở cho giáo viên chưa minh bạchửcõ rang, thiếu trách nhiệm, gây
nên những dư luận không tốt và dễ làm nẩy sinh tiêu cực trong tư tưởng và đạo đức nhà giáo,
đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến giảm nhiệt huyết cống hiến cho địa phương.
2.2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh
trên địa bàn thị xã Sơn Tây
a/ Những điểm mạnh :
- Số lượng đã tăng hơn so với 5 năm về trước, chất lượng bắt đầu có dấu hiệu phát triển.
- Công tác phát triển đội ngũ bắt đầu được chú trọng, quan tâm.
b/ Những hạn chế :
- Về số lượng : chưa đảm bảo ổn định, bền vững.
- Về cơ cấu : quá lệch, không đồng đều
- Về chất lượng : còn nhiều bất cập, hạn chế liên quan đến trình độ và năng lực chun
mơn ; Sự thích ứng với đổi mới chỉ đạt được về hình thức chứ chưa thực chất ; Động lực cống
hiến rất mờ nhạt, chủ yếu nặng về đối phó và thích nghi.
2.2.8. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
a/ Nguyên nhân khách quan
- Lịch sử để lại liên quan đến chất lượng đội ngũ.
- Sự thiếu nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến các chế độ chính sách, đến trang thiết bị hỗ
trợ giảng dạy và tổ chức các chương trình bồi dưỡng, nâng cao chun mơn, nghiệp vụ, khen
thưởng, đãi ngộ.
- Sự thiếu trách nhiệm và né tránh của các cơ quan chức năng có lien quan đến giải quyết
chế độ, chính sách cho cán bộ giáo viên, đặc biệt có sự thiếu trung thực của một bộ phận
Đảng viên trong ngành giáo dục.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức chưa đồng bộ, chưa tích cực.
- Tâm lí an phận, tránh va chạm, mâu thuẫn, hướng đến sự ổn định, an toàn.
- Chưa nỗ lực, vận động tự thân.
Tiểu kết chƣơng 2
Thực trạng ĐNGV tiếng Anh THPT và công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT môn
tiếng Anh trong các trường THPT của thị xã Sơn Tây về cơ bản ghi nhận nhiều điểm tốt. Tuy
nhiên hạn chế còn nhiều hơn. Một trong những hạn chế lớn nhất là sự thiếu đồng bộ về chất
lượng đào tạo của đội ngũ, ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy bộ mơn và gây khó khăn cho
việc phát triển đội ngũ về lâu dài.
8
Việc qui hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng vẫn không tránh khỏi
những nhược điểm, hạn chế. Chế độ chính sách vẫn chưa thành địn bẩy để phát huy nội
lực của đội ngũ. Môi trường thuận lợi chưa được phát huy.
9
Chƣơng 3
BIÊN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRONG CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY TRONG GIAI
ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỚI CỦA THỦ ĐƠ
3.1. Định hƣớng về cơng tác xây dựng đội ngũ nhà giáo THPT
3.1.1. Định hướng chung
- Đảng và Nhà nước đã xác định được tầm quan trọng của ngoại ngữ như một công cụ để
tiến vào hội nhập và hội nhập sâu, cho nên chú trọng quan tâm đến chiến lược dạy học ngoại
ngữ ngay từ bậc phổ thông.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 có mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo đảm
bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy
mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chỉ thị về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005 - 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có nêu một số nhiệm vụ liên quan đến công tác đổi mới giáo dục phổ thơng trong đó
việc dạy học ngoại ngữ và xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục được chú
trọng.
3.1.2. Định hướng về công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo THPT
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
- Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục
- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên
- Phát triển đội ngũ giáo viên THPT theo “chuẩn trình độ giáo viên trung học”của Bộ
giáo dục-Đào tạo ban hành.
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp
3.2.4. Nguyên tắc tính khả thi
3.2.5. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.3. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh trên địa bàn thị
xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới của thủ đô.
3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT ở thị xã Sơn Tây
a/ Ý nghĩa của biện pháp: hết sức quan trọng gắn bó hữu cơ với cơng tác xây dựng và
phát triển tồn thể đội ngũ giáo viên
b/ Mục đích của biện pháp: tăng cường đổi mới tư duy về công tác phát triển ĐNGV
tiếng nước ngoài.
c/ Nội dung của biện pháp:
- Tuyên truyền ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ giáo viên trong
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
10
- Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nghiên cứu các chính sách giáo dục và đào tạo
của Đảng và Nhà nước
- Xây dựng sự đoàn kết nhất trí trong tồn trường làm tiền đề thực hiện các biện pháp
phát triển ĐNGV .
d/ Cách thực hiện biện pháp:
- Tổ chức các hội thảo khoa học chuyên đề bàn về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác
phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên tiếng Anh nói riêng.
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế hoạch lâu dài, ngắn hạn cho công tác quản lý phát triển
ĐNGV, cán bộ quản lý.
- Thực hiện kế hoạch từng bước, từng giai đoạn sao cho đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Tổ chức kiểm tra- đánh giá nhận thức về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác phát triển
ĐNGV.
3.2.2. Biện pháp thứ 2: Tổ chức khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng
Anh trong các trường trung học phổ thông ở thị xã Sơn Tây
a/ mục đích: Cung cấp thơng tin về thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây
b/ Ý nghĩa: Là một việc làm rất cần thiết. Nhờ có cơng tác này mà các thơng tin chính
xác về thực trạng đội ngũ giáo viên được cung cấp đến cho các nhà quản lí
c/ Yêu cầu:
- Đảm bảo độ chính xác, trung thực, khoa học của các thông tin
- Thông tin cần đủ, cập nhật.
d/ Cách thức thực hiện:
- Sở Giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch
- Các trường THPT căn cứ vào hướng dẫn của Sở, triển khai thực hiện
- Sở Giáo dục và đào tạo thu thập đầy đủ thông tin, tiến hành kiểm tra, tổng hợp, phân
loại giáo viên để điều chỉnh, bổ sung và xây dựng qui hoạch
3.2.3. Biện pháp thứ 3: Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiếng anh THPT theo đặc
thù của bộ mơn
a/ Mục đích:
- Đáp ứng đủ u cầu về số lượng, đảm bảo chất lượng giảng dạy theo đặc thù bộ môn, theo
chuẩn giáo viên trung học của bộ Giáo dục mới ban hành.
- Góp phần đảm bảo hiệu quả, chất lượng dạy học bộ môn ngoại ngữ.
- Tránh xáo trộn và thiếu hụt lao động trong quá trình triển khai các công việc của nhà
trường.
- Tạo sự ổn định để phát triển, làm cho uy tín, tầm vóc, vị thế của nhà trường được nâng
cao.
b/ Ý nghĩa:
- Là một bộ phận hết sức quan trọng, gắn bó hữu cơ
- Là nhiệm vụ có ý nghĩa rất quan trọng
c/ Yêu cầu:
- Phải có sự liên kết chặt chẽ với công tác khảo sát, đánh giá và dự báo về đội ngũ.
- Phải đảm bảo đáp ứng cả mục tiêu trước mắt và lâu dài.
- Phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, chỉ đạo của Bộ giáo
dục và đào tạo, thực tiễn địa phương và của ngành..
11
- Phải bám sát các quy định về chế độ, chính sách của Nhà nước và địa phương đối với
giáo viên.
- Phải đảm bảo phù hợp với đặc thù bộ mơn, đảm bảo tính khả thi, khi
c/ Nội dung của biện pháp
- Quy hoạch tổng thể về số lượng, chất lượng
- Quy hoạch theo trình độ đào tạo, thâm niên nghề nghiệp, độ tuổi, năng lực, qui hoạch
đội ngũ giáo viên cốt cán, cán bộ nguồn.
- Quy hoạch về cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, chế tài xử lí vi phạm, qui định về chế
độ làm việc, ngày giờ công, nhiệm vụ cụ thể.
- Qui hoạch chất lượng đội ngũ giáo viên bao gồm các kế hoạch tuyển chọn, tuyển dụng,
sử dụng bố trí, kế hoạch bồi dưỡng.
d/ Qui trình thực hiện biện pháp:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Dựa trên các kết quả thống kê, khảo sát
- Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục và đào tạo để lập quy hoạch tổng thể phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
- Thông tin bản dự thảo về qui hoạch, trưng tập ý kiến các tổ, ý kiến cá nhân để xem xét
điều chỉnh cho đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và hiệu quả.
- Tiến hành công khai qui hoạch và đưa vào thực thi, có kiểm tra hiệu quả.
3.2.4. Biện pháp thứ 4: Tuyển dụng chất lượng, bố trí, phân cơng cơng tác phù hợp với
năng lực, sở trường và hoàn cảnh của giáo viên THPT môn tiếng Anh
a/ Ý nghĩa: Giúp nhà trường có được nền tảng tốt chất lượng giáo viên đồng thời giúp
giáo viên phát huy được hết khả năng và cả năng lực tiềm ẩn, động lực bên trong.
b/ Mục đích: Xây dựng cơ cấu hợp lí, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và nâng cao
chất lượng và hiệu quả lao động của đội ngũ
c/ Yêu cầu:
- Đảm bảo đúng nguyên tắc (dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch).
- Đảm bảo đúng quy định của các định, qui định.
d/ Cách thức thực hiện:
- Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí, cơng khai thơng báo chỉ tiêu, quy
trình thực hiện.
- Các trường tổ chức tiếp nhận và phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với kế
hoạch của trường đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy
định.
3.2.5. Biện pháp thứ 5: Kết hợp giám sát, đánh giá định kì với đổi mới hiệu quả cơng tác
thanh kiểm tra
a/ Ý nghĩa: Cung cấp thông tin phản hồi, tạo nên sự liên thông và mối liên hệ giữa lãnh
đạo nhà trường với đội ngũ giáo viên
b/ Mục đích của biện pháp
- Cung cấp cho lãnh đạo những hiểu biết đầy đủ về đội ngũ giáo viên
- Hình thành cơ sở khoa học để phân loại đội ngũ
- Giúp cho các cá nhân giáo viên thấy được mặt mạnh, mặt yếu
c/ Yêu cầu:
- Đảm bảo khách quan, chính xác, khoa học và mang tính tích cực
- Nhằm giúp đỡ, điều chỉnh và động viên đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT
12
- Đảm bảo công khai, dân chủ, tôn trọng quyền và ý kiến của người được thanh, kiểm tra.
- Tránh định kiến, thành kiến, căng thẳng hay làm mất động lực phát triển của người
được thanh kiểm tra.
d/ Nội dung của biện pháp
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá chính xác về phẩm chất, năng lực của giáo viên
tiếng anh THPT
- Thông qua các bài giảng
- Thông qua việc thực hiện nề nếp, quy chế chuyên môn, thực hiện chương trình.
- Thơng qua kết quả học tập của học sinh
- Thông qua hoạt động bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học
e/ Cách thực hiện biện pháp
- Dự thảo kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra
- Triển khai kế hoạch đến các đơn vị tổ bộ môn
- Ban thanh tra cùng tổ bộ môn tiến hành triển khai
- Có thể theo kế hoạch hoặc đột xuất thơng qua các hoạt động: dự giờ, rút kinh nghiệm,
ghi chép, sổ sách, đánh giá, xếp loại định kì, nhận xét của các đồng nghiệp, ý kiến của học
sinh, phụ huynh..
- Tổ chức rút kinh nghiệm
3.2.6. Biện pháp thứ 6: Chú trọng và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh THP
a/ Mục đích của biện pháp
Nâng cao trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy, NCKH
b/ Ý nghĩa: Có ý nghĩa quyết định, thiết thực, then chốt.
c/ Yêu cầu:
- Phải gắn với kế hoạch phát triển và sử dụng giáo viên.
- Phải đảm bảo chất lượng cả về nội dung và hình thức.
- Đào tạo, bồi dưỡng phải gắn kết với tự đào tạo, tự bồi dưỡng
- Phải phù hợp với điều kiện địa phương
- Phải đảm bảo sự giám sát, đôn đốc, kiểm tra và đúc rút kinh nghiệm
- Phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, linh hoạt
d/ Nội dung:
- Nâng cao tư tưởng, nhận thức chính trị
- Nâng cao trình độ chun mơn, năng lực sư phạm, khả năng cộng tác.
- Xây dựng văn hố ứng xử văn minh, mơ phạm.
- Phát triển kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin và nghiên cứu khoa học.
đ/ Cách thực hiện biện pháp
Bước 1: Thay đổi nhận thức trong đội ngũ giáo viên về công tác đào tạo, bồi như phải tự
giác học tập thường xuyên, học suốt đời
Bước 2: Phân tích thực trạng đội ngũ để làm rõ đội ngũ đang ở trình độ nào? mặt mạnh,
mặt yếu, điểm mạnh là gì? cần phải bồi dưỡng gì ? Các nguồn lực sẵn có, cách thức đào tạo,
thời gian đào tạo, nguyên tắc đào tạo
Bước 3: Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo tính trước
mắt và lâu dài, phù hợp, thiết thực.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp đào tạo và bồi dưỡng thích hợp
Bước 5: Quản lý cơng tác đào tạo và bồi dưỡng
13
Bước 6: Có chính sách đãi ngộ, hỗ trợ tài chính cho cơng tác đào tạo và bồi dưỡng.
3.2.7. Biện pháp 7: Xây dựng môi trường thuận lợi để phát huy tối đa năng lực cho đội
ngũ giáo viên THPT môn tiếng Anh.
a/ Ý nghĩa: Là yêu cầu khách quan vơ cùng quan trọng
b/ Mục đích của biện pháp:
- Xây dựng một môi trường thuận lợi, môi trường sư phạm có hành lang pháp lí rõ rang, có
truyền thống văn hố của một tập thể sư phạm mơ phạm.
- Xây dựng dư luận tập thể sư phạm lành mạnh
- Xây dựng mơi trường có bầu khơng khí tâm lý - xã hội lành mạnh
c/ Nội dung của biện pháp:
- Ban hành đầy đủ, kịp thời, chính xác các chế độ, chính sách, tiêu chí thi đua, mức độ và
hình thức khen thưởng cũng như xử lí vi phạm.
- Vận dụng và đề xuất các chính sách kinh tế - xã hội hợp lý bảo đảm đầy đủ các quyền
lợi chính đáng cho giáo viên.
- Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng giáo viên hợp lý, khuyến khích mặt tinh thần và vật
chất đối với các giáo viên say mê học tập, bồi dưỡng.
- Tạo bầu khơng khí thân thiện, cởi mở, luôn tôn trọng ý kiến cá nhân, tăng cộng tác
nhằm phát huy hết tiềm năng trí tuệ, sự chủ động, sáng tạo.
d/ Yêu cầu của biện pháp:
- Phải rõ ràng, minh bạch, kịp thời và phù hợp với các qui định hiện hành và điều kiện
địa phương
- Chế độ chính sách đề ra phải có tác dụng trong thời gian dài, với đa số giáo viên.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên phải kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cơng
bằng.
- Q trình thực hiện phải được kiểm tra, giám sát để phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa
các tiêu cực có thể xảy ra.
đ/ Cách thực hiện biện pháp
- Phải hiểu lao động của đội ngũ giáo viên là lao động trí tuệ phức tạp
- Phải xây dựng cơ sở vật chất khang trang, đủ trang thiết bị phục vụ giảng dạy, tạo môi
trường làm việc thân thiện, tiện nghi, hiệu quả.
- Tiến hành điều chỉnh chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với giáo viên phù hợp với tình
hình mới.
- Thơng tin về các chính sách ưu tiên của nhà trường.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đó tuy độc lập có liên hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành
dòng liên kết chặt chẽ.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích và đối tượng khảo nghiệm
Mục đích: Nhằm kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi.
Đối tượng: 2 thành phần: Cán bộ quản lí và giáo viên tiếng Anh.
3.4.2. Quá trình khảo nghiệm
- Nội dung: 7 biện pháp đã đề xuất và 3 mức đánh giá: mức cao, mức tương đối và mức
chưa đạt.
14
- Số phiếu khảo nghiệm : 39
- Các ý kiến được đánh giá bằng cách cho điểm và tính theo hệ số:
+ Về mức độ cần thiết: có 3 mức điểm là:
Rất cần thiết: 2 điểm
Cần thiết: 1 điểm
Không cần thiết: -1 điểm
+ Về tính khả thi: có 3 mức điểm là:
Rất khả thi: 2 điểm
Khả thi: 1 điểm
Không khả thi: -1 điểm
Tổng điểm được xếp theo thứ bậc về mức độ cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm và nhận xét
3.4.3.1. Về mức độ cần thiết của các biện pháp
Khơng có biện pháp nào đạt số điểm dưới mức trung bình (39 điểm)
3.4.3.2. Về tính khả thi của các biện pháp
Khơng có biện pháp nào đạt số điểm dưới mức trung bình (39 điểm)
T
T
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển
ĐNGV tiếng Anh THPT ở thị xã Sơn Tây
Sự cần
Tính khả
thiết
thi
Các biện pháp
Tỷ lệ Xếp Tỷ lệ Xếp
%
thứ
%
thứ
Nâng cao nhận thức về vai trị,
tầm quan trọng của cơng tác phát
97,43% 1 94,87% 1
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
THPT ở thị xã Sơn Tây
Khảo sát thực trạng ĐNGV
THPT môn tiếng Anh trên địa 69,23% 7 92,3% 2
bàn thị xã Sơn Tây
Xây dựng quy hoạch phát triển
ĐNGV tiếng Anh THPT theo 76,92% 5 74,35% 3
đặc thù bộ mơn
Tuyển dụng chất lượng, bố trí,
phân công công tác phù hợp với
91,02% 4 66,66% 5
năng lực, sở trường và hoàn cảnh
của giáo viên tiếng Anh THPT
Tăng cường và đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng năng lực
96,15% 2 69,23%
chuyên môn-nghiệp vụ cho đội
4
ngũ giáo viên tiếng Anh THPT
Kết hợp giám sát, đánh giá định
kì với đổi mới hiệu quả công tác 69,23% 6 56,41% 7
thanh tra, kiểm tra
Xây dựng môi trường thuận lợi
94,87% 3 64,1% 6
để phát huy tối đa năng lực
15
ĐNGV THPT môn tiếng Anh
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
100
80
60
Sự cần thiết
Tính khả thi
40
20
0
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
BP6
BP7
Tiểu kết chƣơng 3
Các biện pháp đề xuất trong chương 3 đảm bảo được các khâu cơ bản của cơng tác phát
triển đội ngũ nói chung (từ nhận thức, qui hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, giám sát, đánh giá, đề bạt, đãi ngộ, tạo điều kiện thuận lợi).
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện.
Mỗi biện pháp giữ một vị trí quan trọng trong q trình thực hiện, có u cầu riêng nhưng
chúng không hề tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi được thực hiện đồng bộ.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích và đánh giá kỹ lưỡng. Kết quả bước đầu
cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết
khoa học đã nêu trong luận văn.
16
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tơi có thể rút ra một số kết luận như sau:
- Luận văn bước đầu đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
môn tiếng Anh, làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các biện pháp
phát triển ĐNGV tiếng Anh THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới
của thủ đô.
- Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên, công tác quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường THPT ở thị xã Sơn Tây trong những năm
qua, nêu được những mặt mạnh, mặt còn hạn chế, những thuận lợi và cả những khó khăn,
thách thức cho cơng tác phát triển ĐNGV tiếng Anh THPT ở thị xã Sơn Tây.
Luận văn bước đầu đã đề xuất được 7 biện pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên THPT môn tiếng Anh trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn phát triển mới.
Một là: Nâng cao nhận thức về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác phát triển đội ngũ giáo
viên THPT môn tiếng Anh trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Hai là: Khảo sát thực trạng ĐNGV THPT môn tiếng Anh trên địa bàn thị xã Sơn Tây
Ba là: Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV theo đặc thù bộ môn
Bốn là: Tuyển dụng chất lượng, phân cơng, sử dụng hợp lí ĐNGV tiếng Anh THPT
Năm là: Tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên mônnghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT
Sáu là: Kết hợp giám sát với đổi mới hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra
Bảy là: Xây dựng môi trường thuận lợi để phát huy tối đa năng lực ĐNGV THPT môn
tiếng Anh
Các biện pháp đã được khảo sát, phân tích và đánh giá thông qua khảo nghiệm. Kết quả
bước đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính khả thi cao, đáp ứng
được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn. Như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu đã được giải
quyết, mục đích nghiên cứu đã đạt được.
KHUYẾN NGHỊ
Để các giải pháp đã nêu có thể được thực hiện đạt hiệu quả, góp phần phát triển đội ngũ
giáo viên tiếng Anh của các trường THPT ở thị xã Sơn Tây, chúng tơi xin có một số kiến nghị
như sau:
1. Với Nhà nước
- Sớm ban hành chế độ tiền lương và phụ cấp ưu đãi mới cho đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục đảm bảo cuộc sống ổn định trước những biến động của cơ chế thị trường,
làm cho tiền lương thực sự trở thành địn bẩy, thành động lực kích thích giáo viên nỗ lực, sáng
tạo và đổi mới cách dạy-học để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ.
2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới hiệu quả công tác giám sát, thanh tra chất lượng đào tạo giáo viên tiếng Anh ở
các trường Đại học, gắn quá trình đào tạo với thực tiễn giảng dạy tại các trường mà tân sinh
viên sắp về công tác.
- Cần biên soạn lại chương trình và sách giáo khoa theo hướng tự chọn, đề cao sự sáng
tạo, chủ động của giáo viên trong điều kiện giảng dạy cụ thể để phù hợp với từng đối tượng
học sinh và thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy – học
17
- Hồn thiện hình thức và nội dung thi mơn ngoại ngữ nhằm tạo động lực cho học sinh
học môn tiếng Anh như một công cụ giao tiếp.
- Thường xuyên thơng tin về những chính sách ưu đãi, khuyến khích giáo viên nâng cao
trình độ, năng lực và bồi dưỡng thường xuyên
- Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới mục tiêu, nội dung cơng tác thanh kiểm tra đảm bảo
có tầm nhìn chiến lược, thúc đẩy được nội lực bên trong, khuyến khích sự chủ động sáng tạo
của đội ngũ nhà giáo.
3. Với Sở Giáo dục – Đào tạo Hà Nội
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THPT giai đoạn 2010-2015 cho phù
hợp với những thay đổi mới, đảm bảo tính khoa học, làm cơ sở cho việc qui hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên tiếng Anh trong các trường THPT
- Đổi mới công tác thanh kiểm tra đảm bảo mục tiêu đổi mới cách dạy-học tích cực,
hướng đến sự vận động, phát triển tự thân của học sinh.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả nguồn tài nguyên on line phong phú cho giáo viên
đang công tác trong thành phố và diễn đàn tâm sự, giao lưu trực tuyến giữa cán bộ quản lí,
giáo viên, học sinh trong toàn thành phố.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị chất lượng phục vụ cho hoạt động dạy-học theo hướng
đổi mới.
- Thường xuyên thông tin về chế độ độ đãi ngộ, dự án, chương trình tài trợ phát triển và
nâng cao năng lực giáo viên cho các trường THPT.
- Dự thảo và kiến nghị UBND thành phố sớm đầu tư cơ sở vật chất, nguồn tài chính,
nguồn nhân lực để giảm tỉ lệ học sinh trong một lớp học xuống còn 25 – 30 học sinh.
4. Với UBND thị xã Sơn Tây
- Giải quyết dứt điểm mâu thuẫn về quyền lợi, chế độ, chính sách nhà ở, đất ở cho cán
bộ, giáo viên trong trường THPT, đảm bảo ổn định đời sống tinh thần và vật chất cho những
người đã và đang cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của địa phương
- Có chính sách thu hút sinh viên giỏi về địa phương cơng tác, chính sách nâng cao mặt
bằng dân chí, khởi đầu từ các cơ quan giáo dục, để đội ngũ giáo viên tiếng Anh THPT có
nguồn động viên từ đia phương với việc học tập nâng cao trình độ, năng lực chun mơn,
nâng cao chất lượng giáo dục cho địa phương.
- Phối hợp, cộng tác, hỗ trợ kinh phí cho các trường THPT trên địa bàn thị xã trong các
chương trình hành động thiết thực, hiệu quả với việc nâng cao chất lượng dạy-học, giáo dục
học sinh (nâng cấp cơ sở vật chất, phòng học chất lượng, quĩ khuyến học, hoạt động ngoại
quá, các cuộc thi ...)
5. Với hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn thị xã Sơn Tây
- Ban hành và thực hiện hiệu quả chi tiêu nội bộ, đảm bảo khách quan, cơng bằng và chú
trọng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên có năng lực giỏi, có nhiệt huyết cống hiến
cho nhà trường.
- Có chế độ khuyến khích, hỗ trợ hợp lý về mặt vật chất và tạo điều kiện tối đa cho cán
bộ, giáo viên có nguyện vọng học tập nâng cao trình độ chun mơn- nghiệp vụ (học chuẩn
hóa, học dự án, hội thảo “workshop”, sau đại học,...)
- Bổ sung chỉ tiêu biên chế, đảm bảo đủ số lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên cho từng
môn học.
- Cần đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công tác phục vụ dạy – học ngày
càng hiệu quả.
18
- Tổ chức liên kết và giao lưu với trường THPT nước ngồi (nói tiếng Anh) để tạo mơi
trường trao đổi, học tập bằng tiếng Anh thật hiệu quả, thiết thực, thúc đẩy động lực học tập và
rèn luyện tiếng Anh cho cả thầy và trò nhà trường.
6. Với các cán bộ quản lí chun mơn (tổ trưởng chun mơn)
- Phát huy hơn nữa vai trò tiên phong, gương mẫu, đi đầu trong mọi phong trào như đổi
mới phương pháp, phát hiện và giải quyết vấn đề trong giảng dạy.
- Đảm bảo công bằng trong phân công chuyên môn, nhiệm vụ.
- Thể hiện sự chia sẻ, cảm thông với điều kiện, hoàn cảnh của đồng nghiệp bằng việc làm
cụ thể để khuyến khích họ phấn đấu, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho thành viên trong tổ.
- Có tầm nhìn chiến lược ơhát triển mũi nhọn cho tổ, có khả năng lập kế hoạch và tổ chức
chuyên đề, hội thảo hay giao lưu.
7. Với giáo viên tiếng Anh THPT ở thị xã Sơn Tây:
- Cần nỗ lực hơn nữa để khắc phục khó khăn, đặc biệt chú trọng việc phát hiện và giải
quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy – học, tăng cường đề xuất biện pháp khắc phục và
đề nghị sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo vì mục đích nâng cao hiệu quả dạy – học thực chất.
- Thường xuyên trau dồi kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thiện bản thân và nâng cao
năng lực chun mơn, nên ghi chép nhật kí giảng dạy, đặc biệt khi nảy sinh tình huống có vấn
đề.
- Phát huy sự sáng tạo hơn nữa trong việc lập kế hoạch và thực hiện tổ chức giờ học hiệu
quả nhằm gia tăng sự vận động của học sinh.
- Giữ gìn phẩm chất, lương tâm người thầy, hướng đến sự vận động tích cực của học
sinh.
References
1.
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng. (2004) Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm
2004 về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
2.
Đảng cộng sản Việt Nam. (1993) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 4 Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII. Nxb chính trị Quốc Gia Hà Nội.
3.
Đảng cộng sản Việt Nam. (1996) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
Nxb chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
4.
Đảng cộng sản Việt Nam. (1997) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII. Nxb chính trị Quốc Gia Hà Nội.
5.
Đảng cộng sản Việt Nam. (2001) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX . Nxb
chính trị Quốc Gia Hà Nội.
6.
Đảng cộng sản Việt Nam. (2006) Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X. Nxb
chính trị Quốc Gia Hà Nội.
7.
Phạm Minh Hạc. (1986) Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục,
Hà nội.
8.
Đặng Quốc Bảo. (2004) Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai.
9.
Đặng Quốc Bảo. (2007) Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên.
Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
19
10.
Đặng Quốc Bảo.(2008) Để là nhà quản lí giáo dục thành công (sưu tầm và tổng hợp).
Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
11.
Đặng Quốc Bảo.(2008) Chuyên đề phát triển nguồn nhân lực – phát triển con người.
Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
12.
Đặng Quốc Bảo.(2008) Cẩm nang nâng cao năng lực quản lí nhà trường. Tài liệu giảng
dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
13.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2008) Lí luận quản lí giáo dục.Tài liệu giảng dạy các lớp
chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
14.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2009) Quản lí nguồn nhân lực.Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên
ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
15.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2009) Quản lí và phát triển nhân sự trong giáo dục.Tài liệu
giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
16.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc.(2008) Tâm lí học quản lí.Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên
ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
17.
Bộ Giáo dục – Đào tạo. (2008) Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.
18.
Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb. Giáo dục, Hà Nội
2008.Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà
Nội.
19.
Đặng Xuân Hải. (Hệ thống giáo dục quốc dân.Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành
Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
20.
Đặng Xuân Hải. Quản lí sự thay đổi trong giáo dục.Tài liệu giảng dạy các lớp chuyên
ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
21.
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2005) Luật Giáo dục. Nxb.
Giáo dục Hà Nội.
22.
Thủ tƣớng Chính phủ.(2001)Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010. Nxb. Giáo
dục Hà Nội.
23.
Hồ Chí Minh. (1972) Bàn về cơng tác Giáo dục.
24.
Chính phủ. Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về tuyển dụng, sử dụng
và quản lí cán bộ, cơng chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước. Tài liệu giảng
dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
25.
Nguyễn Đức Chính. (2007) Chất lượng giáo dục, đánh giá, quản lí, kiểm định chất
lượng giáo dục. Tập bài giảng dành cho các lớp Cao học QLGD. Đại học quốc gia Hà
nội.
26.
Trần Khánh Đức. Quản lí và quản trị nhân sự trong giáo dục đào tạo.
20
27.
Phạm Minh Hạc. (2001) Phát triển toàn diện con người thời kì cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội.
28.
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lí. (2005) Phương pháp và kĩ năng quản lí nhân
sự. Nxb. Lao động và Xã hội.
29.
Jack C. Richards and Thomas S.C.Farrell. Professional Developmennt for Language
Teachers. Cambridge University Press.
30.
Susan Capel Marilyn Leask and Tony Turner. Learning to teach in Secondary
school. London and New York.
31.
Nguyễn Mạnh Cƣờng. (2008) Phát triển nhà trường THPT ở Việt Nam theo quan điểm
nhà trường hiệu quả. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
32.
Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại. Nxb. Giáo dục 2008.
33.
Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, 2002
34.
Bộ Giáo dục – Đào tạo. Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005-2010.
35.
Đặng Quốc Bảo. (2006) Phát triển con người và các chỉ số phát triển con người. Tài
liệu giảng dạy các lớp chuyên ngành Quản lí giáo dục. Đại học quốc gia Hà Nội.
36.
Ngô Bân. (2004) Đi vào lịng người trong xử thế. Nxb. Lao động.
37.
Nguyễn Quốc Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2004) Quản lí đội ngũ.
38.
Thủ tƣớng Chính phủ. (2005) Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
39.
Đại học Harvard. (2006) Quản lí sự thay đổi và chuyển tiếp. Nxb. Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh.
40.
Vũ Ngọc Khánh. (2003) Từ điển văn hóa giáo dục Việt Nam. Nxb. Văn hóa thơng tin.
21