Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.48 KB, 45 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
d&c
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực hiện : ĐINH THỊ GIANG
Mã số sinh viên : 10003223
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Trường đại học cn.tp.hồ chí minh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ sở Thanh Hóa- Khoa kinh tế Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Thanh hóa ,ngày 10 tháng 03 năm 2013
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
Đông Bắc
Ngành: Tài chính ngân hàng
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Phương
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Giang
MSSV: 10003223 Lớp: CDTD12TH
TP.HỒ CHÍ MINH, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty cổ phần Đông Bắc,không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam kết này.
TP. Thanh Hóa, ngày 10 tháng 03 năm 2013


Tác giả
<kí tên>
Đinh Thị Giang
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















…………………………ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
Trường đại học cn.tp.hồ chí minh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2

3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ tại công ty 34
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trường đại học cn.tp.hồ chí minh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ tại công ty 34
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ Vốn lưu động
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH
LỜI MỞ ĐẦU
Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ “ Các xí nghiệp
quốc doanh không còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với
quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi ”. Theo tinh thần
đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành lang
kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra áp lực cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng quan tâm đến vốn
để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh
nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rõ
rệt song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp trước đây làm ăn có phần khả quan nhưng
trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân,
một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng đồng vốn còn quá thấp.

Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng
đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu
tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông qua
quá trình thực tập tại công ty.Em quyết định chọn đề tài: “phân tích hiệu quả quản
trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Đông Bắc” để làm báo cáo tốt nghiệp cho mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động
Chương 2:Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Đông Bắc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty cổ
phần Đông Bắc
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn
hạn chế, đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 1
được sự góp ý quý báu của cô, các cán bộ tài chính đã qua công tác cũng như các bạn
sinh viên để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG, cùng cán bộ phòng
Kế toán - Tài vụ của Công ty Cổ phần Đông Bắc đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành đề tài này
.

SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động(VLĐ)
Để tiến hành hạt động sản xuất kinh doanh,ngoài các tài sản cố định doanh
nghiệp cần có các tài sản lưu động.tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ

phận:tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động phổ thông.
Tài sản lưu động sản xuất :gồm một bộ phận là những vật dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ ,nhiên liệu
vv…và một bộ phận là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như:sản phẩm dở
dang ,bán thành phẩm
Tài sản lưu thông:là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như:thành phẩm trong kho tiêu thụ,vốn băng tiền ,vốn trong thanh toán
vv…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay chỗ cho nhau,vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền mặt nhất định.Do đó ,để tiến
hành nên các tài sản lưu động ,doanh nghiệp phải ứng ra với một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó.số vốn này được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động,chuyển hóa lần lươt qua các
hình thái khác nhau.đối với doanh nghiệp sản xuất,VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa,khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thài ban đầu là tiền.
Trong quá trình kinh doanh,VLĐ chu chuyển không ngừng,nên tại một thời
điểm nhất định,VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên
,liên tục.VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn toàn
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 3
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất
định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm
luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra.
1.1.2. Đặc điểm
Trong qua trình tham gai vào hoạt động kinh doanh,do bị chi phối bởi đặc điểm
của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi kì kinh doanh
VLĐ hoàn thành một vòng tuần honoanfsau một chu kì kinh doanh
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ.Dụa theo tiêu thức khác
nhau,có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia VLĐ
thành: vốn bằng tiền và vốn về HTK.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm:tiền mặt tại quĩ,tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển
.Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao,doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.Do vậy,trong hoạt hoạt động kinh doanh đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định
Các khoản phải thu:Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà vác khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.Ngoài ra,với một số trường hợp mua sắm vật
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 4
tư khan hiếm,doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung

ứng,từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Vốn về hàng tồn kho(HTK)
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm:vốn về vật tư dự trữ,vốn
sản phẩm dở dang,vốn thành phẩm.Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn
kho
Vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính:là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ sản
xuất,chúng hợp thành thực thể của sản phẩm
Vốn vật liệu phụ:là giá trị các loại vật liệu phụ dư trữ cho sản xuất,giúp cho việc
hình thành sản phẩm,nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm,chỉ làm
thay đổi màu sắc mùi vị,hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho qúa
trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi
Vốn nhiên liệu:là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Vốn phụ tùng thay thế : là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế,sửa chữa các
loại tài sản cố định
Vốn vật đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản phẩm
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Vốn công cụ dụng cụ:là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn tài
sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế:là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ racho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất(giá trị sản phẩm dở
dang ,bán thành phẩm)
Vồn về chi phí trả trước:là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản
xuất trong trong này,mà được tính dần vào giá thành sản phẩm cho các kì tiếp theo
như chi phí cải tiến kĩ thuật,chi phí nghiên cưu thí nghiệm…
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,đạt tiêu
chuẩn kĩ thuật và được nhập kho.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm:
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 5
Vốn nguyên vật liệu chính
Vốn vật liệu phụ
Vốn nhiên liệu
Vốn phụ tùng thay thế
Vốn vật đóng gói
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất:
Vốn sản phẩm đang chế tạo
Vốn về chi phí trả trước
Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Vốn thành phẩm
Vốn băng tiền
Vốn thanh toán:gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước
phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là đại lượng không cố định và phụ thuộc vào
nhiều yêu tố chẳng hạn sau:
Những yếu tố về đặc điểm,tính chất của ngành nghề kinh doanh như:chu kỳ
kinh doanh,quy mô kinh doanh,tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,những
thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất….Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến
số VLĐ mà doanh nghiệp ứng ra và thời gian ứng vốn.
Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa
Sự biến động về giá cả của các loại vật tư,hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
Điều kiện và phương tiện vận tải….
Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm,tín dụng và tổ chức thanh

toán:Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kì hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu.Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 6
1.3. Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp là một vấn đề
phức tạp.Túy theo dặc điểm knh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kì mà có thể lưa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác ddihj nhu
cầu VLĐ .Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu :phương pháp trực tiếp và phương
pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp : Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên.
Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ hàng tồn kho cần thiết:
Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính: nhu cầu vốn dự trữ cần thiết
nguyên vật liệu chính trong kì đượ xác định: Dn=Nd *Fn
Trong đó: Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch
Nd: số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính
Fn: chi phí nguển vật liệu chính bình quân mỗi ngày kỳ trong kế
hoạch
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính(hay hàng hóa) là số ngày cần
thiết để duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra bình thường và liên tục
Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính (hay hàng hóa) bao gồm số
ngày cách nhau giữa hai lần mua hay giữa hai lần nhập kho nguyên vật liệu chính và
số ngày dự trữ bảo hiểm.khi xác định số này cần chú ý một số đặc điểm sau:
Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh nghiệp.
Tính kinh tế trong việc mua hàng như việc được giảm giá khi mua hàng với số
lượng lớn và dược khuyến mại chi phí vận chuyển.
Chi phí duy trì để duy trì lượng hàng tồn kho.

Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ được xác định bằng
cách lấy tổng chi phí nguyên vật liệu chính của doanh nghiệp trong kỳ chia cho tổng
số ngày trong kỳ( một năm tính chẵn 360 ngày)
Phương pháp gián tiếp:
Trường hợp1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 7
Dựa vào hệ số vlđ tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các
doanh nghiệp cùng loại ‘Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo quy
mô của doanh nghiệp để tính ra nhu cầu vốn cần thiết
Trường hợp 2:Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành nhu cầu VLĐ
gồm:
Hàng tồn kho,nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ
phải trả có tính chất phát sinh tự động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của
kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ
này để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo
Tóm lại để xác định nhu cầu vốn doanh nghiệp cần phải xác định các tiêu chí
thích hợp để xác định nhu cầu vốn hợp lý . Đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả tranh lãng phí vốn.
1.4. Khái niệm và ý nghĩa quản trị vốn lưu động
1.4.1. Khái niệm về quản trị vốn lưu động
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng
cao chứng tỏ hiệu quả quản trị vốn lưu động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng
càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt.
Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả quản trị đồng vốn
cũng không cao.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi

bỏ ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả quản trị vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả quản trị vốn lưu động chúng ta phải có một quan
niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp
lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao ), một định
mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 8
công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả quản trị vốn
lưu động.
1.4.2 Ý nghĩa
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt ra là
ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn
tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả quản trị vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động cho phép các nhà quản lý
tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản lý vốn
lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách các quyết định
đúng đắn, phù hợp để việc quản lý VLĐ ngày càng có hiệu quả trong tương lai.
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích luỹ để tái sản xuất ngày càng
mở rộng.
1.5. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.5.1. Quản lý vốn bằng tiền

1.5.1.1. Khái niệm
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng.Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh
nghiệp tương ứng với một quy mô kinh daonh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có
một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
tình trạng bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của các hành vi tham ô,gian lận ,lợi dụng.Một trong những yêu cầu của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không
ngừng vận động và sinh lời.Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức
quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Nội dung quản lý vốn bằng tiền
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 9
Một là xác định mức dự trữ vốn bằng tiền mặt mooth cách hợp lý.Việc xác định
mức dụ trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt trong kỳ,tránh được rủi ro không có khả năng thanh
toán.Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt,tạo được khả năng thu đươc lợi nhuận cao.
Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền của doanh nghiệp cần phải
xây dựng các nội quy ,quy chế về quản lý các khoản phải thu,chi,đặc biệt là các khoản
thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho
cá nhân.
Hai là tất cả các khoản phải thi chi tiền mặt phải được thông qua quỹ không
được chi tiêu ngoài qũy
Ba là phải phân định rõ ràng trong công tác quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ .Viêc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành
trên cơ sở các phiếu thi chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp.Cuối cùng,phải kiểm
quỹ,đối chiếu tồn quỹ với số liệu của sổ quỹ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch thủ
quỹ và kế toán phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý
kịp thời.

Bốn là tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán
được thời gian chi trả,doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một số
dư tiền mặt nhỏ hơn.
Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ,bởi vì:khảo phải thu từ khách hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
Việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ tới tieu thụ sản
phẩm.Khi doanh nghiệp mở rộng việc bán chịu hàng hóa cho khách hàng sẽ làm cho
nợ phải thu tăng .Tuy vậy,doanh nghiệp có thể tăng được thị phần từ đó tăng được
doanh thu bán hàng và lợi nhuận.
Mặt khác, quản lý khoản phải thu liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức và bảo
toàn VLĐ của doanh nghiệp
Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc tăng theo khoản phải chi
phí quản lý nợ,chi phí thu hồi nợ,chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu VLĐ thiếu
do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng.
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 10
Tăng tài khoản phải thu làm tăng rủi ro của doanh nghiệp dẫn tới tình trạng nợ
quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ ,gây mất vốn của
doanh nghiệp
1.5.2. Quản lý hàng tồn kho
Các doanh nghiệp sản xuất thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai
đoạn khác nhau của một quá trình sản xuất:
Tồn kho nguyên vật liệu
Tồn kho sản phẩm dở dang
Tồn kho thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp thương mại,hàng tồn kho chủ yếu là dự trữ hàng hóa để
bán .VLĐ đầu tư vào dự trữ hàng tồn kho gọi là vốn về hàng tồn kho.
Việc quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng bởi vì :Vốn về hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.

Việc duy trì một lượng vốn về HTK thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp
sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh; tránh được việc phải trả giá cao hơn cho việc
đặt hàng nhiều lần cho số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng
trệ sản xuất do thiếu vật tư hay những thiệt hại do không đáp ứng được các đơn hàng
của khách hàng.
Viêc đầu tư vốn vào dự trữ HTK hợp lý giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa.Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển VLĐ ,giúp
doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm sản xuất và nhân lực.
Để đạt các mục tiêu quản lý trên,cần nắm vững đặc điểm của từng ngành kinh
doanh ảnh hưởng đến mỗi loại HTK và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới mức dự trữ
HTK để đua ra các cách thức quản lý thích hợp đối với từng loại dự trữ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức dự trữ HTK
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu ,công cụ,phụ thuộc vào: quy mô
sản xuất,khả năng sẵn sangfcung ứng cả tị trường,giá cả các loại vật tư được cung
ứng,khoảng cách giũa doanh nghiệp và nhà cung ứng,khoảng cách giữa doanh nghiệp
và nhà cung ứng,hình thái xuất nhập…
Đối với mức tồn kho sản phẩm dở dang,các yếu tố ảnh hưởng gồm: đặc điểm và
các yêu cầu kỹ thuật ,công nghệ trong quá trình chế tạo sản phẩm,thời gian hoàn thành
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 11
sản phẩm ,trình độ tổ chức quá trình sản xuất, sự lâu bền hay dễ hư hao của sản
phẩm…
Đối với mức tồn kho sản phẩm, hàng hóa thường chịu ảnh hưởng của các yếu
tố:khối lượng sản phẩm tiêu thụ,sự phối hợp giữ khâu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm,khả năng xâm nhập hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp…
Có thể nói rằng, để quản lý vốn về HTK phải có sự phố hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận quản lý trong doanh nghiệp như:bộ phận cung ứng vật tư,bộ phận sản xuất,bộ
hận marketing ,bộ phận quản lý tài chính…
Các chi phí liên quan đến dự trữ HTK
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ HTK cũng là một quyết định tiêu

tiền.Để xác định mức độ đầu tư vào HTK tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ dự trữ
HTK chi phí phát sinh do dự trữ HTK để có quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét
các chỉ tiêu liên quan đến dự trữ HTK.
Tại cùng một thời điểm ,khi một doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng HTK thì các chi phí có lien quan cũng phát sinh tương ứng bao
gồm:
Chi phí đặt hàng:
Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng
theo hợp đồng.
Tùy theo nguồn cung ứng từ bên ngoài doanh nghiệp hay cung ứng trong nội
bộ doanh nghiệp mà chi phí đặt hàng cũng có sự khác nhau.Trên thực tế,chi phí cho
mỗi đơn đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi.Tuy
nhiên,trong các mô hình quản lý,vốn về HTK đơn giản thường giả định chi phí cho
mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng đặt mua.Chi phi đặt hàng
được ước tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ.
Chi phí lưu giữ là những chi phí liên quan đến việc thực hiện dự trữ HTK trong
một khoảng thời gian xác định trước.Chi phí lưu giữ bao gồm :chi phí lưu kho và chi
phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do HTK bị lỗi thời,giảm giá biến
chất;chi phí bảo hiểm ; chi phí cơ hội về vốn lưu giữ đầu tư vào HTK; chi phí trả lãi
tiền vay để mua vật tư,hàng hóa dự trữ,chi phí thuế.Ở một số quốc gia,cơ quan thuế
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 12
địa phương yêu cầu doanh nghiệp phải nộp một khoản thuế tài sản trên giá trị HTK
hoặc tính bằng tỷ lệ phần trăm tren giá trị hàng lưu kho trong một thời kỳ.
Chi phí lưu giữ có được xem như một chi phí đáng kể khi thực hiện kinh
doanh.Thông thường ,chi phí lưu giữ hàng năm dao động từ 20 đến 45% tính đến giá
trị HTK cho hầu hết các doanh nghiệp.
Chi phí lưu giữ cũng bao gồm:chi phí biến đổi và chi phí cố định gần như tất cả
các chi phí lưu giữ biến động tỷ lệ theo mức độ HTK ,chi có chi phí thuê kho hoặc
khấu hao các thiết bị hoạt động trong kho là tương đối cố định trong thời gian ngắn.Vì

vậy, chi phí lưu giữ được xem như một chi phí biến đổi trên mổi đơn vị HTK .
Chi phí thiệt hại khi không có hàng(HTK hết): Chi phí thiệt hại do HTK hết xảy
ra bất cứ khi nào doaanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi nhu cầu hàng lớn
hơn số hàng dự trữ trong kho.
Chi phí thiệt hại gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp,chi phí thiệt hại do ngừng trệ
sản xuất,lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ để bán cho khách hàng…
1.6. Sự cần thiết của quản trị vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đối vối nền kinh tế nói chung,đặc biệt trong cơ chế hiện nay.
Nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính
doanh nghiệp,có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Qua đó các
doanh ngiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán ,khắc
phục cũng như giảm bớt được những rủi ro trong kinh doanh
Nâng cao hiệu quả quản trị VLĐ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ ,nâng cao chất lượng sản phẩm ,đa
dangj hóa mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn ,trong khi đó vốn của doanh
nghiệp có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả quản trị vốn nói chung vốn và VLĐ là rất cần
thiết
1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn lưu động
stt Tên chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1 Số vòng quay VLĐ Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Cho biết trong một
kỳ VLĐ quay được
mấy vòng .Nếu số
vòng quay lớn
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 13
hơn(so với tốc độ
quay trung bình
scủa

ngành),chỉ số này
càng cao càng tốt
2
Kỳ luân chuyển
VLĐ
360
Vòng quay VLĐ
Số ngày cần thiết để
VLD quay được
một vòng.Thời gian
quay càng nhỏ thì
tốc độ quay càng
lớn
3
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Để có một đồng
vốn luân chuyển
cần bao nhiêu
nguồn VLĐ.hệ số
này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng
vốn càng cao,số
vốn tiết kiệm càng
nhiều
1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động
1.8.1. Nhân tố khách quan
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là nhân tố

có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà
Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng
ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn
chế ngành nghề khác. Bởi vậy khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới
sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hóa của doanh
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 14
nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa của doanh nghiệp khó
tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm
ống.
1.8.2. Nhân tố chủ quan
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác
là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh vốn lưu động
sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề mấu chốt đối với doanh nghiệp là
phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một
cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm
đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý vốn lưu động sẽ
giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng
thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá
nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá

trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra
công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm
lĩnh thị trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ
không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VÓN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Đông Bắc
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đông Bắc
Tiền thân của công ty cổ phần Đông Bắc là công ty TNHH Đông Bắc theo số
đăng kí kinh doanh 2800722417 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày
25 tháng 05 năm 2010
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần Đông Bắc
Tên tiếng anh; Đông Bắc jont stock company
Tên viết tắt công ty:Đông Bắc JSC
Địa chỉ:Lô 42-N2- Khu đô thị Đông Bắc Ga-phường Đông Thọ-T.P Thanh
Hóa
Điện thoại:0373.715.933 Fax:0373.729.116 Di động:0913.291.252
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 16
2.1.2. Một số đặc điểm kinh doanh của công ty
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm
STT Tên ngành
1
Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp giao thông ,thủy lợi thi công
các công trình điện dân dụng và công nghiệp ,san lấp mặt bằng
2
Sản xuất và mau bán vật liệu xây dựng,xi măng sắt thép,gạch đá ốp lát và vật
liệu phụ phục vụ xây dựng khác

3 Khai thác khoáng sản,phụ gia xi măng,đất đá
4
Dịch vụ khách sạn nhà hàng ,dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm các
dịch vụ Nhà nước cấm)
5 Kinh doanh xăng dầu chất đốt
6 Kinh doanh hàng điện tử,điện lạnh
7
Dịch vụ bưu chính viễn thông:sửa chữa ,lắp đặt,mua bán điện thoại có dây,di
động ,sim,card và vật tư điện thoại
8 Vân tải hàng hóa đường bộ bằng ô tô
9
Thiết kế quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết ,thiết kế công trình dân
dụng,công nghiệp ,giao thông,thủy lợi công trình điện,hạ tầng kỹ thuật,thiết
kế nội thất công trình
10
Giám sát thi công công trình giao thông ,thủy lợi,dân dụng công nghiệp,công
trình đường dây và trạm biến áp điện,công trình hạ tầng kỹ thuật
11 Tư vấn quản lý các dự án xây dựng giao thông,thủy lợi,tư vấn đấu thầu
12
Thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng giao
thông,thủy lợi,lập dự án đầu tư,tổng dự toán đầu tư các công trình giao
thông ,thủy lợi
13 Dịch vụ bến cảng,kho bãi chung chuyển hàng hóa
14 Bán buôn tổng hợp
15 Kinh doanh ô tô,xe máy
`16
Kinh doanh bất động sản,quyền sử dụng dất thuộc chủ sở hữu ,chủ sử dụng
hoặc đi thuê
17
Bảo hiểm các công trình thi công xây dựng,giao thông thủy lợi và hạ tầng kỹ

thuật ,bảo hiểm xe cơ giới
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 17
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Bộ máy lãnh đạo công ty gồm :
1-Giám đốc và 2 phó giám đốc:
Giám đốc: Người lãnh đạo cao nhất ,người chịu trách nhiệm chỉ đạo ,điều hành
chung và điều hành trực tiếp mọi hoạt động công ty.Đồng thời thực hiện đầy đư mọi
nghĩa vụ đối với Nhà nước nhằm đưa công ty ngày càng phát triển vững chắc .
Phó giám đốc: Người giúp việc giám đốc ,mỗi phó giám đốc thực hiện một hay
nhiều nhiệm vụ giám đốc giao.Khi giám đốc vắng một trong hai phó giám đốc được ủy
nhiệm thay giám đốc giải quyết mọi công việc để công ty hoạt động bình thường
Một phó giám đốc thực hiện kế hoạch-kinh doanh
Một phó giám đốc kỹ thuật,vật tư,thiết bị và thi công
Các công việc còn lại do phó giám đốc trực tiếp phụ trách
2 -Các phòng ban nghiệp vụ:
Phòng kế hoạch - kinh doanh
Tham mưu trực tiếp cho giám đốc công ty về phương hướng phát triển của công
ty trước mắt và lâu dài
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh(tháng,quý,năm)
Tìm việc làm và tham mưu việc làm cho công ty
Làm công tác marketing
Thảo hợp đồng và thương thảo hợp đồng
Lập hồ sơ ,mời thầu ,dự thầu
Thanh quyết toán công trình khi đử điều kiện
Làm các công việc khác do giám đốc yêu cầu
Phòng kỹ thuật-tư vấn giám sát thi công xây dựng-áp dụng công nghệ mới
Cập nhật ,nghiên cứu áp dụng công nghệ thi công mới tiên tiến
Lập sổ TVGS và sổ nhật ký thi công
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 18
Giám sát thi công xây dựng công trình

Lập báo cáo hàng tháng ,quý ,năm
Hướng dẫn nhà thầu làm HSHC và kiểm tra HSHC
Phụ trách công tác KCS
Kiểm tra khối lượng(đầu vào) các công trình trước khi thi công
Lập biện pháp tổ chức thi công chi tiết và tổng thể các công trình xây dựng
Tổ chức thi công các công trình do công ty thực hiện
Hướng dẫn các giải pháp thi công và công nghệ mới
Xử lý và giải quyết kỹ thuật và sự cố (nếu có)
Tổ chức các bước nghiệm thu
Kiểm tra chất lượng vật tư,vật liệu đưa vào công trình
Thực hiện các công việc về công tác chất lượng kỹ thuật công trình
Làm công tác khác do giám đốc yêu cầu
Phòng vật tư thiết bi-xe máy
Lập phương án cung ứng vật tư,nhiên liệu cho từng công trình phù hợp với tiến
độ thi công
Tính toán khối lượng vật tư,vật liệu,nhiên liệu cho các công trình xây dựng
Cung ứng đủ đúng tiến độ,chủng loại,đảm bảo chất lượng
Tính toán và bố trí xe máy thiết bị thi công để đáp ứng cho tiến độ thi công
từng công trình
Hợp đồng mua sắm vật tư đúng quy cách,chủng loại,chất lượng đưa vào xây
dựng công trình và hợp đồng thuê mượn thiết bị máy móc mà công ty chưa có .Có kế
hoạch sửa chữa hoặc điều động thay thế những thiết bị,máy móc hư hỏng đột xuất
,đảm bảo công trình thi công
Làm các công việc khác do giám đốc yêu cầu
Kế toán –tài vụ- tiền lương
SVTH: Đinh Thị Giang – Lớp CDTD12TH 19

×