Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NÂNG CAO lợi NHUẬN tại CÔNG TY điện lực THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.09 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NÂNG CAO LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH HÓA
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Phương
SVTH : Trần Đức Dũng
MSSV : 10027213
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đè tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty Điện lực Thanh Hóa, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. Thanh Hóa, ngày 21 tháng 03 năm 2013
Tác giả
Trần Đức Dũng
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập, được tiếp xúc tìm hiểu những thực tế hoạt động của
Công ty, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong Công ty và đặc biệt là sự giúp
đỡ tận tình của giáo hướng dẫn – Th.S Nguyễn Thị Phương, đã giúp em hoàn thành bài
luận văn này. Với sự kết hợp những kiến thức đã học trong nhà trường và nhận thức
của bản thân về tình hình thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Với mong muốn góp phần nhỏ vào
quá trình tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhằm tăng lợi nhuận của Công ty. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài luận văn này một lần nữa được


hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cám ơn tới giáo hướng dẫn – Th.S. Nguyễn Thị
Phương, các cô các chú ở Công ty điện lực Thanh Hóa đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo này.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
MỞ ĐẦU
Lợi nhuận có vai trò rất quan trọng trong việc đánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng
đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bởi trong điều kiện hoạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp
như đảm bảo tình hình tài chính vững chắc. Tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư và sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải hạch toán lợi nhuận rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước.
Sự tham gia đóng góp ngày của các doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập
mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước
đối với lợi nhuận thu được ở mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân
sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý của các thành phần kinh tế,
kết hợp hài hòa giữa lợi ích nhà nước và người lao động.
Công ty điện lực Thanh Hóa có quá trình hình thành và phát triển trên 30
năm, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh điện năng, quản lý vận hành lưới

điện đến cấp điện áp 35kV, đầu tư xây dựng và cải tạo lưới điện đến cấp điện áp 35kV,
sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện, kinh doanh các dịch vụ internet , viễn
thông công công, truyền thông, vì điện là một thứ không thể thiếu trong đời sống
hiện nay của mỗi chúng ta, tất cả mọi người. Từ Thành Phố cho tới nông thôn, nhu cầu
về điện là rất cần thiết cho cuộc sống con người.
Qua nhiều năm hoạt động công ty điện lực Thanh Hóa đã đạt được nhiều hiệu
quả, được biểu hiện qua lợi nhuận hàng năm, vì lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ nhu
cầu về điện càng cao, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty, đảm bảo đời
sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Qua đó
cũng tạo được uy tín và niềm tin đối với khách hàng. Nhưng trong điều kiện kinh tế
nước ta hiện nay, bên cạnh những cơ hội và thuận lợi mới được mở ra và cũng tồn tại
song song đó là những thách thức và khó khăn đang phải đối diện. Chính vì vậy em
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 1
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
chọn đề tài: “ Phân tích tình hình nâng cao lợi nhuận của công ty điện lực Thanh
Hóa” làm chuyên đề môn phân tích hoạt động kinh doanh. Từ đó đề ra những giải
pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Cấu trúc báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao lợi nhuận.
Chương 2: Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty.
Chương 3: Các giải pháp khắc phục và hoàn thiện vấn đề nghiên cứu thực tập
tại công ty điện lực Thanh Hóa.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 2
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẤN VỀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN.
1.1. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều của thành phần
kinh tế khác nhau tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Do đó để

doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường thì doanh nghiệp phải đòi hỏi
kinh doanh hiệu quả cụ thể là phải có lợi nhuận, vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ảnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản thu nhập đem lại so với khoản chi phí đã bỏ ra
để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận được tính bằng công thức:
P = I – F
Trong đó:
P: Là tổng lợi nhuận DN đạt được trong một thời kỳ nhất định.
I: Là tổng thu nhập DN thu được trong kỳ.
F: Là tổng chi phí DN phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Lợi nhuận mà DN đạt được có mối quan hệ chặt chẽ với các khoản thu được
và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Thu nhập DN là toàn bộ các khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại. Đó là thu nhập từ bán hàng thu nhập các thành phẩm lao vụ và
các dích vụ, thu nhập từ các hoạt động đầu tư trên thị trường tài chính, thu nhập thu
được từ các hoạt động bất thường.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để có thu nhập DN phải bỏ ra các khoản
chi phí nhất định, đó là chi phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí trả lương cho người lao động. Ngoài ra DN còn phải bỏ ra các
khoản chi phí thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước như khoản thuế: Thuế thu nhập đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng,
Như vậy lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết quả
của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của DN. Qua chỉ tiêu này DN đánh giá
tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó khắc phục những hạn chế,
phát huy ưu điểm để phát triển.
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận.
Đối với đoanh nghiệp: lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN, gắn liền với lợi ích của DN, nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các DN đều mong muốn tối đa hóa lợi

SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 3
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
nhuận. Các DN sẽ không tồn tại nếu các hoạt động sản xuất kinh doanh không mang
lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. DN muốn thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên hàng hóa của DN đó trên thị trường phải được
chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực thúc đẩy các DN không ngừng cải tiến đổi
mới hợp lý hóa dây chuyền công nghệ sử dụng tốt các nguồn lực của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu
mở rộng quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh
và uy tín của DN trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của DN sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước và trả cho các chủ thể tham gia liên doanh Phần còn lại
phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ
này được DN đầu tư để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị
máy móc, vì DN muốn ngày càng phát triển thì phải phát triển kinh doanh và nâng cao
năng suất lao động.
Đối với người lao động: Nếu như mục đích của DN là lợi nhuận thì mục đích
của người lao động là tiền lương, tiền lương có 2 chức năng đối với DN nó là một yếu
tố chi phí, còn đối với người lao động nó là thu nhập, là lợi ích kinh tế của họ.
Khi người lao động được trả lương thỏa đáng họ sẽ yên tâm lao động, phát
huy khả năng sáng tạo của mình và năng suất lao động sẽ tăng lên, đây cũng là một
biện pháp để DN nâng cao lợi nhuận. Chính vì thế mà DN làm ăn phát đạt và mông
luốn lợi nhuận ngày càng tăng vì nó gắn liền với lợi ích của người lao động.
Đối với nhà nước: Lợi nhuận là một nguồn thu đối với ngân sách Nhà nước,
nâng cao phúc lợi xã hội, từ đó Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển xã hội, tạo sự
phát triển cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước thực hiện
công bằng xã hội.
Lợi nhuận là động lực cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân, ở bất kỳ một
Quốc gia nào cũng mong muốn DN làm ăn phát đạt, bởi vì lợi ích của Quốc gia gắn

liền với lợi ích kinh tế của DN. Sự phồn thịnh của mỗi quốc gia chính là sự phồn thịnh
và phát triển của hệ thống DN đối với mỗi Quốc gia đó.
Lợi nhuận chính là thước đo hiệu quả của chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước đối với sự quản lý hoạt động kinh doanh của các DN. DN kinh doanh có hiệu
quả và lợi nhuận ngày càng cao nghĩa là các chính sách vĩ mô của Nhà nước ngày càng
đúng đắn và thành công trong việc kích thích các DN phát triển và ngược lại. Với các
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 4
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
chính sách vĩ mô Nhà nước đã đưa ra gây nên tác động tiêu cực tới các DN thì Nhà
nước có những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cho đúng đắn phù hợp với sự phát
triển của DN.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Yêu cầu chung.
Xác định lợi nhuận phải đúng đắn, chính xác trung thực, hợp lý kịp thời đúng kỳ dựa
trên chứng từ hoá đơn hợp lệ.
* Xác định doanh thu: hạch toán đúng các khoản thu trong kỳ và xác định chính xác
thời điểm ghi nhận doanh thu, không được hạch toán thừa thiếu hoặc bỏ sót một
nghiệp vụ phát sinh doanh thu vì chỉ cần hạch toán thừa hoặc thiếu một nghiệp vụ phát
sinh doanh thu thì sẽ dẫn đến việc xác định lợi nhuận sai có khi nó sẽ làm thay đổi bản
chất kết quả kinh doanh của DN.
1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn có xu thế mở rộng
các lĩnh vực kinh doanh và vận dụng tốt các nguồn lực có sẵn của mình nhằm mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận do ba bộ phận cấu thành đó là lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thường. Do vậy tổng mức lợi nhuận của DN sẽ được xác định như sau:
Tổng mức
lợi nhuận
=
Lợi nhuận từ hoạt

động SXKD
+
Lợi nhuận từ
hoạt động TC
+
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán
sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và chi phí của toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch
vụ đã tiêu thụ đó.
Hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động kinh doanh chính và hoạt động kinh doanh
phụ. Vì thế lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ.
Lợi
nhuận từ
hoạt động
SXKD
=
Tổng
doan
h thu
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế
gián thu
ở khâu

tiêu thụ
-
Giá
vốn
bán
hàn
g
-
Chi phí
bán hàng
phân bổ
cho hàng
tiêu thụ
-
Chi phí
QLDN phân
bổ cho hàng
tiêu thụ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động
tài chính của DN.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 5
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí từ hoạt
động tài chính

- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được ngoài dự
tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hay là những khoản lợi
nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên nhưng khoản lợi nhuận này thu
được có thể hoặc khách quan đem lại.
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất thường chính là khoản chênh lệch giữa
thu và chi từ các hoạt động bất thường. Nó được xác định như sau:
Lợi nhuận từ hoạt
động bất thường
=
Doanh thu từ hoạt
động bất thường
-
Chi phí từ hoạt
động bất thường
* Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá chất lượng của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN tuy nhiên, ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất và
cũng thể chỉ dùng nó để đánh giá hiệu quả hoạt động của SXKD của DN, bởi vì:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố. Trong quá trình hoạt động SXKD các DN luôn đứng trước nhiều tình huống phát
sinh ảnh hưởng đến hoạt động SXKD làm cho lợi nhuận giảm. Các tình huống đó có
thể do bên ngoài tác động như thời tiết, chính scáh vĩ mô của Nhà nước, đối thủ cạnh
tranh. Mặt khác do điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá cũng làm cho
lợi nhuận giữa các DN cũng khác nhau.
1.3. Giải pháp nâng cao lợi nhuận.
Có rất nhiều biện pháp làm tăng doanh thu nhưng tuỳ vào đặc điểm của từng
DN, từng lĩnh vực KD khác nhau mà các DN sẽ lựa chọn cho mình các biện pháp thích
hợp nhất để kích thích tăng doanh thu:
Xây dựng chiến lược kinh doanh và lập phương án kinh doanh phải đúng đắn
và phù hợp với thực tế kinh doanh của DN.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 6

Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Lựa chọn cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý. Việc lựa chọn đúng đắn mặt
hàng kinh doanh là một yếu tố mang lại sự thành công cho DN. Bởi lẽ mặt hàng kinh
doanh trực tiếp đem lại doanh thu cho DN.
Tổ chức tốt mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị
trường tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới việc đẩy mạnh khối lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng doanh thu, thị trường tiêu thụ sản phẩm không những mang lại nguồn lợi
nhuận to lớn mà nó thực sự tạo dựng sự thành công cho DN.
Lựa chọn và tổ chức các phương án bán hàng hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng DN và từng mặt hàng KD của DN mà lựa chọn các phường thức bán hàng
thích hợp trong các phương thức bán buôn, bán lẻ, bán trả góp Phương thức bán
hàng tốt nhất là phương thức biết kích thích khai thác nhu cầu đang tiềm ẩn trong mỗi
khách hàng, kích thích tối đa sự ham muốn mua của khách hàng đối với hàng hoá của
DN.
Cần có một chính sách định giá bán hợp lý, mềm dẻo, linh hoạt dựa theo các
mục tiêu mà DN đang theo đuổi.
Tổ chức công tác thanh toán và thu hồi công nợ: một phương thức thanh toán
nhanh, gọn, đơn giản sẽ góp phần tạo sự thoải mái cho khách hàng. Tuy nhiên khi áp
dụng các DN cần phải tính đến mức độ rủi ro mà phương thức thanh toán đó có thể
gây ra. Do vậy DN luôn phải chú ý đến sự biến động của các khoản công nợ để có các
biện pháp xử lý kịp thời tránh thất thoát vốn.
Ngoài ra để đẩy mạnh khối lượng hàng bán, tăng doanh thu thì DN luôn phải
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và đổi mới hình thức mẫu mã sản phẩm hàng
hoá hấp dẫn người mua.

SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 7
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY.
A. Giới thiệu tổng quát về tình hình tại đơn vị thực tập

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Thanh Hoá - mảnh đất giàu truyền thống cách mạng trong kháng chiến
bảo vệ tổ quốc và hăng say trong công cuộc đổi mới xây dựng quê hương. Luôn song
hành cùng với sự đổi thay mỗi ngày của tỉnh nhà, Công ty điện lực Thanh Hoá mà tiền
thân là Nhà máy Điện Hàm Rồng với bề dày truyền thống hơn 50 năm xây dựng và
trưởng thành đã không ngừng phát triển.Nhìn lại chặng đường gần 50 năm qua những
gì mà Công ty Điện lực Thanh Hoá đã làm được thật đáng tự hào và trân trọng.
Thời kỳ trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:
Dưới thời Pháp thuộc, Nhà máy điện đầu tiên được xây dựng tại trung tâm thị
xã Thanh hoá có công suất 240kW do một tư nhân người Việt Nam tốt nghiệp kỹ sư
điện tại Pháp về nước đầu tư.
Năm 1954, sau chiến thắng lẫy lừng Điện Biên Phủ, miền Bắc được giải
phóng. Để có điện phục vụ đời sống, tháng 3 năm 1956 Thanh Hoá được Liên Xô giúp
xây dựng Nhà máy điện Lô cô Hàm rồng. Sau đó nhờ có sự giúp đỡ của các nước anh
em Thanh hoá còn xây dựng Nhà máy thuỷ điện Bàn Thạch và hai nhà máy nhiệt
điện Cổ định và Hàm Rồng.
Để thống nhất điều hành một mối, ngày 6/4/1961 Cục Điện lực ra Quyết
định thành lập Nhà máy điện Thanh hoá bao gồm 4 cơ sở phát điện trong tỉnh là: Lôcô
Hàm rồng, Thuỷ điện Bàn thạch, Nhiệt điện Cổ định và Nhiệt điện Hàm rồng có tổng
công suất là 6.000kW.
Năm 1965 cùng với nhân dân cả nước, CBCNV ngành Điện lực Thanh
Hoá bước vào công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Với quyết tâm bảo vệ
dòng điện liên tục như mạch máu của con người đã thực hiện: Địch đánh phá đến đâu,
khắc phục sửa chữa đến đó, vừa làm vừa sáng tạo.Giặc Mỹ đã trút 7780 quả bom các
loại,66 thùng bom bi, 36 quả bom Napan,306 phát tên lửa, 1456 quả rốc két,182 quả
lựu đạn cực nhanh từ các tầu chiến hạm ngoài biển đông bắn vào chưa kể các loại đạn
20 ly, 12,7 ly. Mặc dù vậy ánh sáng điện vẫn tràn ngập đường phố, các cơ sở , nhà
dân, cửa hàng mậu dịch của thị xã Thanh Hoá. Ánh sáng đó là biểu tượng của lòng
dũng cảm và ý chí kiên cường của CBCNV Nhà máy điện Thanh Hoá. Trong công
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 8

Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
cuộc kháng chiến của dân tộc, ngành điện Thanh Hóa đã có 214 công nhân tham gia
nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc trong đó có 14 người đã anh dũng hy sinh.
Năm 1971 mạng lưới điện Thanh Hoá được nối liền với điện lưới toàn
miền Bắc. Thanh Hoá xây dựng thêm 5 cụm điện diezen có tổng công suất trên
2000kW, phục hồi Nhà máy điện trung tâm 3000kW nên sản lượng điện tăng dần từ
8.292.041 kWh năm 1965 tăng lên 25.193.807 kWh năm 1975. Mạng lưới điện đi sâu
vào vùng nông thôn, nông trường, xí nghiệp và các điểm cơ khí nhỏ, hợp tác xã nông
nghiệp phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ kinh tế trong tỉnh và cũng trong thời gian
này Nhà máy điện Thanh Hoá được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng, 2 anh
hùng lao động, 1 huân chương quân công, 3 huân chương Chiến công.
Giai đoạn 1975 đến 1990
Từ khi hoà bình lập lại, Tổ quốc thống nhất, ngành điện Thanh Hoá qua 4 lần
đổi tên: Tháng 11 năm 1977 Bộ điện và Than ra quyết định đổi tên là Sở Quản lý và
phân phối điện Thanh hoá, Tháng 8 năm 1982 Bộ Điện lực ra quyết định đổi tên là Sở
Điện lực Thanh hoá, từ năm 1996 đến năm 2009 là Điện lực Thanh Hoá và từ năm
2010 đến nay là Công ty Điện lực Thanh Hóa
Được sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của ngành điện cấp trên và cấp ủy chính
quyền địa phương, mạng lưới điện Thanh Hoá đã được xây dựng tương đối hoàn
chỉnh. Trạm biến áp 220 kV Ba chè có công suất 2 x 125.000 kVA, 7 trạm biến áp
110kV, 36 trạm trung gian 35kV,1783 trạm biến áp phân phối các loại, 332,4 km
đường dây110kV, 2034,79 km đường dây 35 kV, 106,22 km (trong đó có 32,44km cáp
ngầm 24kV), 1757 km đường dây 6,10kV,1162 km đường dây hạ thế đảm bảo cấp
điện cho sản xuất ở các khu công nghiệp, các hộ trọng điểm và sinh hoạt của nhân dân.
Giai đoạn 1991 đến 2000:
Đây là thời kỳ đất nước xóa bỏ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường. Được sự quan tâm của ngành điện và cấp ủy chính quyền địa phương Điện lực
Thanh Hóa đã đầu tư mở rộng và phát triển lưới điện từ thành thị đến vùng sâu,vùng
xa.
Tháng 9 năm 1991,đóng điện vận hành trạm 110kV Thọ Xuân có công

suất 16MVA cấp điện cho các huyện miền Tây Thanh Hóa. Tháng 11 năm
1994, đóng điện vận hành trạm 110kV Hà Trung cấp điện cho các huyện phía Bắc
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 9
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Thanh Hóa. Tháng 12 năm 1997, đóng điện vận hành trạm 110kV Thiệu Yên san tải
cho các trạm 110kV đã có.
Năm 1994 hoàn thành xây dựng trạm TG 35kV ở hai huyện Thường
Xuân và Ngọc Lặc đưa điện lưới quốc gia lên đến huyện Lang Chánh.
Ngày 02 tháng 9 năm 1995,kỷ niệm 50 năm thành lập nước, Điện lực
Thanh Hóa hoàn thành việc đưa điện lưới quốc gia về hai huyện miền núi cuối cùng là
Bá Thước và Quan Hóa đạt 100% số huyện trong tỉnh có điện ( 25/25 huyện thị ).
Năm 1997 huyện Quan Hóa được tách thành 3 huyện: Quan Hóa, Quan
sơn và Mường Lát.Đến cuối năm 2000 lưới điện đã về đến huyện Quan Sơn.
Giai đoạn 2001-2009
Cuối năm 2001, điện lưới quốc gia đã về đến huyện Mường Lát (đường
dây Quan Hóa – Mường Lát ) hoàn thành việc đưa điện lưới quốc gia các huyện trong
tỉnh đạt 100% số huyện trong tỉnh có điện.
Tháng 01 năm 2005 hoàn thành công tác tiếp nhận lưới điện, cải tạo xóa
bán tổng và thực hiện bán lẻ đến các hộ dân ở tất cả các thị trấn trong tỉnh.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực theo
chủ trương của Tập đoàn điện lực Việt nam, tháng 10 năm 2007 Điện lực Thanh Hóa
hoàn thành đưa vào sử dụng hệ thống truyền dẫn mạng viễn thông ngành điện ( EVN
Telecom) đến với 27/27 huyện thị trong tỉnh đưa vào sử dụng mạng truyền hình
cáp,internet khu vực Thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn.
Năm 2010 Điện lực Thanh hoá đã có hơn 113.000 khách hàng viễn
thông với tổng doanh thu các loại hình viễn thông đạt 48,408 tỷ đồng
Giai đoạn 2010 đến nay
Năm 2010 là năm đánh dấu sự chuyển đổi mạnh mẽ về mô hình hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.Cùng với 4 tổng công
ty quản lý và phân phối điện là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, miền Trung và miền Nam,

Tổng Công ty Điện lực miền Bắc (EVN NPC) được thành lập ngày 5-2-2010.
Năm 2010 Giám đốc Trần Minh Thăng nghỉ hưu. Giám đốc Trịnh Xuân
Như nhận trọng trách mới với rất nhiều thử thách phía trước. Xác định rõ việc chuyển
đổi mô hình từ cấp điện lực lên Công ty là sự chuyển biến thật sự về chất, nâng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Thanh Hóa lên một tầm cao mới
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 10
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
nên Ban lãnh đạo đã tập trung hết sức cho việc lãnh chỉ đạo công ty ở tất cả các lĩnh
vực hoạt động.
Năm 2011 Công ty Điện lực Thanh Hóa đã hoàn thành xuất sắc công tác
đăng cai tổ chức 2 hội thi lớn là Hội thi thợ giỏi cấp Tổng Công ty và cấp Tập đoàn
Điện lực Việt Nam để lại nhiều ấn tượng trong lòng bạn bè đồng nghiệp trong ngành
trên phạm vi toàn quốc Đội tuyển Thợ giỏi của Công ty đã giành giải nhất toàn đoàn.
Trong Hội thi giao tiếp khách hàng giỏi toàn Tổng Công ty tổ chức tại Quảng Ninh,
Công ty Điện lực Thanh Hóa cũng đạt giải ba toàn đoàn.
Bên cạnh việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, Công ty
Điện lực Thanh Hoá luôn quan tâm sâu sát trong việc lãnh chỉ đạo các chi bộ tổ chức
triển khai các chủ trương chính sách của Đảng, đặc biệt chú trọng công tác xây dựng
Đảng. Thông qua phong trào thi đua sản xuất kinh doanh đội ngũ đảng viên được bồi
dưỡng rèn luyện vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối
sống, 100% chi bộ đạt trong sạch vững mạnh. Đảng bộ Công ty Điện lực Thanh Hoá
có 426 đảng viên sinh hoạt tại 39 chi bộ từ năm 1994 đến nay luôn công nhận là Đảng
bộ trong sạch vững mạnh.
Công đoàn Công ty Điện lực Thanh Hoá hiện nay có 1.495 đoàn viên
sinh hoạt tại 38 công đoàn bộ phận. Trải qua quá trình hoạt động đã thể hiện vai trò là
tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguời lao động, tham gia quản lý Nhà
nước, phát động các phong trào yêu nước trong công nhân viên chức. Duy trì thường
xuyên hoạt động của Ban liên lạc hưu trí, thăm hỏi khi có ốm đau tang lễ. Lập quỹ
tương trợ được 453 triệu đồng, quỹ khuyến học, quỹ hưu trí, quỹ tình nghĩa để kịp
thời thăm hỏi động viên và hỗ trợ về vật chất đối với các CBCNV khi mắc bệnh hiểm

nghèo, hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn Công đoàn Công ty cũng thường xuyên
tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao, giao lưu với các đơn vị trong
và ngoài tỉnh qua đó rèn luyện sức khoẻ cho CBCNV, vừa trao đổi học tập lẫn nhau
vừa thúc đẩy phong trào thi đua trong sản xuất và công tác.Tại Đại hội TDTT toàn
Tổng Công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực Thanh Hóa đã nhận cúp cho giải
nhất toàn đoàn.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với số lượng đoàn viên chiếm gần 40% số
CBCNV trong Điện lực, tổ chức Đoàn đã xây dựng các phong trào hành động thiết
thực như : tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống xây dựng nguời
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 11
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
thanh niên ngành điện văn minh lịch sự, tận tuỵ với công việc, chăm sóc giáo dục
TNNĐ. Hàng năm Đoàn giới thiệu các đoàn viên ưu tú tham gia lớp bồi dưỡng kết nạp
Đảng. Từ năm 1993 đến nay luôn là cơ sở Đoàn vững mạnh được tặng cờ dẫn đầu
phong trào thi đua của Tỉnh đoàn, Trung ương Đoàn và nhiều bằng khen cho tập thể và
cá nhân.
Với những gì đã làm được trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội
và bảo vệ Tổ quốc ngày 22 tháng 01 năm 2002, Điện lực Thanh Hoá đã vinh dự được
Chủ tịch nước Trần Đức Lương tặng Huân chương Độc lập hạng 3. Công ty Điện lực
Thanh Hóa cũng vinh dự được Đảng, Chính phủ tặng thưởng nhiều phần thưởng cao
quý như Cờ thi đua, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua và Bằng khen
của Bộ Công thương,Tập đoàn Điện lực Việt Nam , Tổng Công ty Điện lực miền Bắc,
của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thanh Hóa và Liên đoàn Lao động tỉnh Thanh Hóa v v.
2.2. Cơ cấu tổ chức trong công ty.
* Đặc điểm chung:
2.2.1. Mục đích và phạm vi áp dụng
Quy định chức năng nhiệm vụ của các Phòng trong cơ quan Công ty Điện lực
Thanh Hóa, nhằm xác định rõ công việc, chức năng, nhiệm vụ chính của mỗi Phòng và
mối quan hệ tác nghiệp giữa các Phòng trong việc tham mưu cho Giám đốc và các phó
Giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.2.2. Định nghĩa, các từ viết tắt.
* Định nghĩa
Chức năng của một Phòng: Là đặc trưng, chức phận của Phòng trong giải
quyết công việc;
Nhiệm vụ của một Phòng: Là công việc phải làm của Phòng theo quyết định
của Giám đốc Công ty;
Quyền hạn của một Phòng: Là giới hạn về phạm vi giải quyết công việc của
Phòng;
Phòng chủ trì: Là Phòng có chức năng nhiệm vụ đầu mối tổ chức, thực hiện
công tác thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách theo quy định.
Phòng liên quan: Là Phòng có chức năng nhiệm vụ tham gia tổ chức, thực hiện
công tác có liên quan đến lĩnh vực Phòng phụ trách theo quy định
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 12
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Cơ quan là Trụ sở Công ty 98 Triệu Quốc Đạt, Điện Biên Thành phố Thannh
Hóa
2.2.3 Từ viết tắt
- Công ty/PCTH: Công ty Điện lực Thanh Hóa
- GĐ, P.GĐ: Giám đốc, Phó Giám đốc PCTH
- CBNV: Cán bộ nhân viên
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- EVN NPC: Tổng công ty Điện lực Miền Bắc
- PCTH: Công ty Điện lực Thanh Hóa
- Tên Phòng:
+ VP : Văn phòng
+ KH : Kế hoạch
+ TCLĐ : Tổ chức Lao động
+ KT : Kỹ thuật
+ TCKT : Tài chính kế toán

+ VTVT : Vật tư
+ QLXD : Quản lý xây dựng
+ KDĐN : Kinh doanh điện năng
+ KTGSMBĐ : Kiểm tra, giám sát mua bán điện
+ CNTT : Công nghệ thông tin
+ TTAT : Thanh tra an toàn
+ TTBV&PC : Thanh tra bảo vệ và Pháp chế
+ ĐĐ : Điều độ
2.2.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: Tóm tắt sơ đồ tổ chức bộ
máy, nêu rõ chức năng của từng vị trí và phòng ban trong bộ máy quản lý.
2.2.4.1. Giám đốc Công ty
2.2.4.2. Các phó Giám đốc Công ty
- Phó Giám đốc phụ trách Kỹ thuật
- Phó Giám đốc phụ trách Xây dựng cơ bản
- Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh điện năng
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 13
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
- Phó Giám đốc phụ trách Công nghệ thông tin.
2.2.4.3. Các Phòng trực thuộc Công ty
TT Tên đơn vị Ký mã hiệu Ghi chú
1 Văn phòng VP P1
2 Phòng Kế hoạch KH P2
3 Phòng Tổ chức, lao đông TCLĐ P3
4 Phòng Kỹ thuật KT P4
5 Phòng Tài chính kế toán TCKT P5
6 Phòng Vật tư VT P6
7 Phòng Quản lý xây dựng QLXD P7
8 Phòng Thanh tra an toàn TTAT P8
9 Phòng Kinh doanh điện năng KDĐN P9
10

Phòng Thanh tra, bảo vệ và Pháp
chế
TTBV&PC P10
11 Phòng Công nghệ thông tin CNTT P11
12 Phòng Điều độ Đ Đ P12
13
Phòng Kiểm tra, giám sát mua bán
điện
KTGSMBĐ P13
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 14
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
2.2.5. Nguyên tắc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
2.2.5.1. Mối quan hệ công tác giữa các Phòng
Trong mọi công việc, các Phòng phải chủ động phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên với nhau để đảm bảo cho các hoạt động quản lý của PCTH được kịp thời và
thông suốt với hiệu quả cao nhất.
Đối với Phòng chủ trì: Khi giải quyết công việc có liên quan đến các Phòng
khác, Phòng chủ trì có chức năng đầu mối phải chủ động báo cáo với lãnh đạo PCTH
để tổ chức phối hợp với các Phòng có liên quan, huy động nguồn lực để hoàn thành
công việc chung, không được tự ý giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực của Phòng
khác phụ trách; tổng hợp báo cáo, đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
PCTH về kết quả thực hiện công việc đó.
Đối với Phòng tham gia: Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, các Phòng tham gia
có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với Phòng chủ trì để hoàn thành tốt công việc chung
và phải chịu trách nhiệm về phần công việc cũng như các ý kiến của Phòng tham gia.
Nếu ý kiến của Phòng tham gia không được Phòng chủ trì nhất trí thì phải thảo luận để
thống nhất đưa ra giải pháp. Nếu cuối cùng vẫn không thoả thuận được thì Phòng tham
gia có quyền báo cáo trực tiếp lãnh đạo PCTH về ý kiến của Phòng.
2.2.5.2.Trách nhiệm chung của các Trưởng Phòng
Các Trưởng Phòng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt

động và kết quả thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng mình.
Các Trưởng Phòng có trách nhiệm:
Xây dựng chức trách, nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh công việc trong
Phòng;
Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch công tác tháng, quý, năm của
Phòng và của cán bộ, nhân viên trong Phòng. Quản lý và chỉ đạo thực hiện hoàn thành
tốt chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra;
Xây dựng quy trình, quy chế hoạt động cụ thể cho các lĩnh vực công tác. Xây
dựng mối quan hệ công tác giữa đơn vị mình với các đơn vị có liên quan và với các
đơn vị trực thuộc;
Nắm vững năng lực trình độ của cán bộ, nhân viên trong Phòng, bố trí công
việc hợp lý, yêu cầu cán bộ, nhân viên tích cực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động và nội quy, quy định của cơ quan;
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 15
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy quyền làm chủ tập thể và tính
sáng tạo của cán bộ, nhân viên trong Phòng.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty chỉ đạo phòng tuân thủ Hệ thống
quản lý chất lượng 9001:2008.
2.2.5.3. Yêu cầu chung đối với cán bộ nhân viên các Phòng
Tất cả cán bộ, nhân viên trong các Phòng cần phải:
Hiểu biết nhiệm vụ chung của Công ty, chức năng, nhiệm vụ chung của từng
Phòng và các đơn vị thành viên;
Nắm chắc công việc của Phòng nơi công tác và thành thạo công việc ở vị trí
công tác của mình;
Thông thạo công việc của cấp dưới trong hệ nghiệp vụ của mình để hướng dẫn
cấp dưới thực hiện. Điểm này được hiểu là:Viên chức cấp ngạch chính hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ cho Viên chức ngạch chuyên viên, tương tự đối với các cấp
khác.
Hiểu biết quy định của Pháp luật, Quy định của cấp trên về chuyên môn nghiệp

vụ của cá nhân phụ trách
2.2.5.4. Chế độ làm việc của các Phòng
Chế độ làm việc trong các Phòng là trực tiếp với Trưởng Phòng, Phó trưởng
Phòng. Các cán bộ, nhân viên chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về kết quả công
việc của mình đã được phân công. Khi lãnh đạo PCTH yêu cầu (hoặc khi được Trưởng
Phòng uỷ nhiệm) nhân viên được phép trực tiếp làm việc với lãnh đạo Công ty, nhưng
sau đó phải báo cáo lại cho Trưởng Phòng biết;
Mọi văn bản, quyết định quản lý do các nhân viên soạn thảo, chuẩn bị phải
thông qua Trưởng Phòng (hoặc Phó trưởng Phòng khi được uỷ quyền) trước khi trình
GĐ, P.GĐ ký. Nhân viên được bảo lưu ý kiến của mình khi chưa nhất trí với Lãnh đạo
Phòng và báo cáo giải trình cho GĐ xét quyết định;
Các Phòng thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ nào thì chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của GĐ, P.GĐ được phân công phụ trách lĩnh vực đó. Mọi vấn đề khi trình GĐ
giải quyết phải có ý kiến của P.GĐ phụ trách lĩnh vực của mình (trừ trường hợp khẩn
cấp nhưng sau đó phải báo cáo lại). Đối với những công việc có tính thường xuyên,
hay phức tạp có thể có quy định, hướng dẫn bằng văn bản cụ thể do GĐ phê duyệt;
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 16
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Các Phòng không được phép trực tiếp ra chỉ thị, mệnh lệnh hoặc giao nhiệm vụ
cho bất cứ đơn vị thành viên nào của PCTH, trừ trường hợp được GĐ uỷ nhiệm để
truyền đạt những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo PCTH. Các ý kiến của các Phòng đối với
các Đơn vị thành viên chỉ là những hướng dẫn và những kiến nghị thuộc lĩnh vực
nghiệp vụ, chuyên môn theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đối với hệ nghiệp vụ ở các
Đơn vị thành viên thì các Phòng là cơ quan nghiệp vụ cấp trên tương ứng;
Các Phòng phải chủ động tổ chức thu thập và nắm vững các chủ trương, chính
sách, pháp luật và các chế độ, quy định của Đảng, Nhà nước liên quan đến chuyên
môn nghiệp vụ theo lĩnh vực phụ trách. Tổ chức thu thập các thông tin, dữ kiện, dự
báo phục vụ cho nghiệp vụ. Tổ chức lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, số liệu, bản vẽ thuộc
nghiệp vụ. Đảm bảo cho việc khai thác các thông tin nói trên của Phòng và các Phòng
khác (khi có yêu cầu) được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác;

2.2.6. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của các Phòng
2.2.6.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của các Phòng
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, tổng hợp ý kiến các Phòng về các chiến lược,
chính sách, đề án, phương án, chương trình, nội dung và các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực Phòng phụ trách để trình GĐ phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Thẩm tra, tổng hợp ý kiến các Phòng liên quan về các văn bản, đề án, phương
án, tờ trình, đề nghị của các đơn vị để trình GĐ phê duyệt;
Chủ trì soạn thảo, trình duyệt, ban hành các quy chế quản lý nội bộ, văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện các quy chế quản lý nội bộ thuộc lĩnh vực
Phòng phụ trách; Tham gia xây dựng các quy chế, quy định, quy trình có liên quan đến
lĩnh vực Phòng phụ trách.
Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá
việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước, của EVN, của EVN
NPC, quy định của PCTH, văn bản kết luận, quyết định quản lý của GĐ về lĩnh vực
Phòng phụ trách;
Giữ vai trò là thành viên thường trực của các Hội đồng, Phòng chỉ đạo,
Tổ/Nhóm công tác về lĩnh vực Phòng phụ trách;
Tổ chức Hội nghị, Đại hội, Hội thảo về lĩnh vực Phòng phụ trách;
Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực Phòng phụ trách;
Tham gia lập báo cáo công tác tuần, tháng, báo cáo sơ kết, tổng kết của PCTH;
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 17
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
Tham gia tổ chức và thực hiện các khoá đào tạo, tập huấn về lĩnh vực Phòng
phụ trách;
Tham gia nhận xét đánh giá kết quả công tác tháng của các Phòng và của từng
cán bộ, nhân viên theo quy chế phân phối tiền lương của PCTH.
Thực hiện thống kê, báo cáo các lĩnh vực Phòng phụ trách theo chế độ quy
định.
Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế phân cấp của các
đơn vị trực thuộc đối với các lĩnh vực Phòng phụ trách.

Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đối với
các lĩnh vực Phòng phụ trách.
2.2.6.2. Quyền hạn chung của các Phòng.
Được uỷ quyền ký thừa lệnh các văn bản hoặc sao lục văn bản theo quy định
về chế độ ký văn bản của PCTH và Pháp luật.;
Quan hệ với cơ quan nghiệp vụ cấp trên và với các cơ quan có liên quan để
thực hiện công việc theo quy định hiện hành;
Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách;
Tham dự các hội nghị của PCTH và các hội nghị có liên quan đến lĩnh vực
Phòng phụ trách;
Quản lý cán bộ, nhân viên trong Phòng, phân công công việc và kiểm tra kết
quả thực hiện; Kiểm tra kỷ luật lao động và kỷ luật công tác của cán bộ, nhân viên
trong Phòng;
Xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trực
thuộc theo chức năng nhiệm vụ đã ban hành liên quan đến nhiệm vụ của phòng tham
mưu.
2.2.7. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các Phòng.
2.2.7.1. Văn phòng.
* Chức năng
Tham mưu giúp GĐ quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác hành chính,
văn thư, tổng hợp, lưu trữ của PCTH; Công tác quản trị cơ quan PCTH.
* Nhiệm vụ
- Công tác tổng hợp.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 18
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
+ Lập lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm của lãnh đạo PCTH và cơ quan
PCTH;
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của toàn PCTH hàng tuần,
tháng, quý, năm theo yêu cầu của ban GĐ;
+ Ghi chép biên bản, ra thông báo về nội dung, kết luận của các cuộc họp, hội

nghị chung và các cuộc làm việc, tiếp xúc của lãnh đạo PCTH với các đối tác;
- Công tác hành chính
+ Làm đầu mối quy định, hướng dẫn và kiểm tra công tác hành chính, văn thư
lưu trữ trong Công ty;
+ Quản lý công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn, thông tin liên lạc của cơ
quan Công ty; In tài liệu, công văn và chuyển đến, đi theo yêu cầu của tài liệu; Theo
dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
- Công tác phục vụ, quản trị cơ quan.
+ Làm đầu mối tổ chức đón tiếp khách và các đoàn công tác đến làm việc với
PCTH;
+ Làm công tác chuẩn bị cho các Hội nghị của PCTH bao gồm Lế tân, nơi hội
họp, in tài liệu, âm thanh…
+ Sắp xếp, bố trí nơi làm việc, trang bị dụng cụ, phương tiện đi làm việc của cơ
quan PCTH;
+ Quản lý, sửa chữa, bảo quản toàn bộ tài sản, vật tư, trang thiết bị của cơ quan
PCTH;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác phòng chống cháy nổ tại trụ sở Công
ty; xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn phòng
chống cháy.
+ Giải quyết việc hiếu, hỷ, lễ hội theo quy định của cơ quan PCTH.
+ Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa nhà làm việc và các cơ sở vật chất khác của
cơ quan PCTH;
+ Tổ chức và phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh, trật tự, an toàn đối với cơ quan và các khu vực do cơ quan PCTH quản lý;
+ Công tác đào tạo: Phối hợp với Phòng TCLĐ, CNTT bồi huấn về tin học văn
phòng, soạn thảo văn bản theo quy định của Hệ thống quản lý chất lượng 9001:2008.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 19
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
+ Xây dựng sơ đồ chức danh của phòng, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên. Trình Giám đốc phê duyệt

2.2.7.2. Phòng Kế hoạch.
* Chức năng.
Tham mưu giúp GĐ quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kế hoạch sản
xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, phát triển kinh doanh đa ngành nghề, quy hoạch và
chiến lược phát triển của PCTH.
* Nhiệm vụ.
- Công tác kế hoạch.
+ Làm đầu mối tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng, lập và trình duyệt phương
hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và trong từng thời
kỳ của PCTH
+ Tổng hợp các kế hoạch do các Phòng chức năng đầu mối theo lĩnh vực phụ
trách xây dựng, đã được lãnh đạo PCTH phê duyệt.
+ Tổ chức triển khai, quản lý và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong PCTH.
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn;
+ Làm đầu mối trình duyệt kế hoạch lợi nhuận – chi phí sản xuất kinh doanh
điện, lợi nhuận, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch phát triển các ngành nghề SXKD
khác; Nghiên cứu, tổng kết và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đầu tư xây dựng của PCTH;
+ Làm đầu mối tổ chức việc xây dựng và thực hiện các định mức, chỉ tiêu kinh
tế của PCTH; Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các định mức, chỉ tiêu
kinh tế trong PCTH.
- Công tác quản lý vốn, năng lực, tài sản
+ Đầu mối lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi việc thực hiện vốn khấu hao cơ bản
và những nguồn vốn khác được sử dụng cho công tác đầu tư xây dựng; Cân đối, điều
hoà, phân bổ kế hoạch vốn; Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch vốn
và công tác giải ngân đầu tư xây dựng của các đơn vị trong PCTH phù hợp với quy
chế phân cấp quản lý về thực hiện công tác kế hoạch;
+ Đầu mối quản lý năng lực sản xuất kinh doanh điện của PCTH; Phê duyệt
tiếp nhận, bàn giao, điều chuyển tài sản, thiết bị của các đơn vị trực thuộc theo quy chế
phân cấp quản lý;

SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 20
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
- Công tác đầu tư xây dựng.
+ Làm đầu mối trình duyệt các phương án đầu tư, danh mục kế hoạch đầu tư
xây dựng (cả sản xuất kinh doanh điện và sản xuất kinh doanh khác);
+ Giám sát công tác đầu tư xây dựng điện. Theo dõi tiến độ, khối lượng thực
hiện đầu tư xây dựng và năng lực tài sản tăng sau khi bàn giao đưa công trình vào sử
dụng.
- Các công tác khác.
+ Làm đầu mối tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện kế hoạch của PCTH;
+ Làm đầu mối chuẩn bị nội dung giao ban tuần, tháng; lập báo cáo tháng, báo
cáo sơ kết, tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của PCTH và các báo cáo khác theo
chức năng và yêu cầu của lãnh đạo PCTH.
+ Xây dựng sơ đồ chức danh của phòng, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên. Trình Giám đốc phê duyệt
2.2.7.3. Phòng Tổ chức, lao động
*Chức năng
Tham mưu giúp GĐ quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức bộ
máy, tổ chức quản lý; Công tác cán bộ; Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
Công tác đổi mới doanh nghiệp; Công tác lao động, tiền lương, chế độ bảo hộ lao
động, chế độ bảo hiểm xã hội, giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe, bảo hiểm
y tế, đời sống xã hội; Công tác thi đua khen thưởng trong PCTH; Công tác quan hệ
cộng đồng, thông tin truyền thông, quảng bá thương hiệu, văn hoá doanh nghiệp; Công
tác truyền thống của PCTH.
* Nhiệm vụ
- Công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý
+ Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý mô
hình tổ chức quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của PCTH theo quy chế
phân cấp quản lý; Làm đầu mối xây dựng kế hoạch và quản lý việc chuyển đổi mô
hình tổ chức, đổi mới cơ chế quản lý, xếp hạng doanh nghiệp trong PCTH;

+ Nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động
của PCTH; Đề xuất phê duyệt ban hành, bổ sung, sửa đổi Điều lệ hoặc Quy chế tổ
chức hoạt động của các đơn vị thành viên;
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 21
Báo cáo sơ bộ GVHD: ThS.Nguyễn Thị Phương
+ Xây dựng phương án và làm đầu mối việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia
tách các tổ chức trong Công ty theo quy chế phân cấp quản lý;
+ Làm đầu mối ra quyết định giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý vận hành các
công trình, thành lập các Tổ chuyên gia xét thầu, thành lập các Hội đồng tư vấn, Hội
đồng nghiệm thu dự án theo quy chế phân cấp quản lý;
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế, quy định phân cấp quản lý đối với các lĩnh
vực công tác của Phòng. Quản lý hệ thống các quy chế, quy định phân cấp quản lý trong
Công ty; Làm đầu mối ban hành các quy chế phân cấp thuộc các lĩnh vực công tác của
Phòng khác thực hiện;
+ Giải quyết các thủ tục pháp lý, xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
con dấu, giấy phép hoạt động điện lực, xếp hạng doanh nghiệp của PCTH;
+ Ứng dụng công nghệ quản lý mới; Xây dựng kế hoạch, nghiên cứu, tổ chức
áp dụng tiến bộ trong khoa học quản lý;
+ Đầu mối công tác xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO trong PCTH.
+ Xây dựng sơ đồ chức danh của phòng, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên. Trình Giám đốc phê duyệt
- Công tác cán bộ
+ Xây dựng sơ đồ chức danh quản lý, tiêu chuẩn cán bộ theo phân cấp quản lý
cán bộ;
+ Nghiên cứu, xây dựng các quy chế quản lý và các quy định về công tác quản
lý cán bộ;
+ Quản lý cán bộ, quy hoạch, đánh giá cán bộ theo quy chế phân cấp quản lý;
+ Quản lý các cán bộ là người đại diện, người quản lý phần vốn góp của PCTH
vào các doanh nghiệp khác (liên doanh, cổ phần ) nếu có.

+ Làm công tác chính sách đối với cán bộ nữ, cán bộ vùng sâu, vùng xa, cán bộ
miền núi.
- Công tác đào tạo
+ Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, quy chế và các quy định về đào tạo phát
triển nguồn nhân lực trong Công ty;
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ.
SVTH: Trần Đức Dũng - 10027213 22

×