Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tình hình tài chính của cổ phần lương thực thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 63 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của mình, do em thực hiện. Các số
liệu và kết luận nghiên cứu được trình bày trong báo cáo chưa từng được sử dụng
trong các báo cáo khác. Em xin chịu mọi trách nhiệm của bài báo cáo này của mình.
Sinh viên
Trương Thị Nguyệt
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, so sánh, nghiên cứu và ứng dụng những
kiến thức đã học vào thực tế công việc ở các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Báo cáo thực tập vừa là cơ hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu về vấn
đề mình quan tâm trong quá trình thực tập, đồng thời cũng là một tài liệu quan trọng
giúp giảng viên Học viện kiểm tra đánh giá quá trình học tập và kết quả thực tập của
mỗi sinh viên.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, các giảng viên của Trường Đ.H Công Nghiệp T.P Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ cho em những kiến thức nền tảng
mà còn là đạo đức hành chính và tinh thần của một công chức tương lai.
- ThS.Nguyễn Thị Phương, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trước và
trong quá trình thực tập, xây dựng báo cáo.
- Các cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty Cổ Phần Lương Thực Thanh
Hóa đã tận tình chỉ bảo, quan tâm giúp đỡ để em có thể làm tốt đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013

Sinh viên thực tập


Trương Thị Nguyệt
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
MỤC LỤC
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Chức năng 2
1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.1. Mục tiêu 4
1.2.2. Nội dung phân tích 5
1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 5
1.3.2. Phân tích tình hình luân chuyển vốn 8
1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 9
1.3.4 Phân tích tỷ số tài chính 10
1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời 12
1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính 13
1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 16
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty 16
2.2.1. Phân tích khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn: 23
2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 30
2.2.3. Phân tích tình hình bố trí tài sản và nguồn vốn 34
2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 38
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời: 47
2.3.1. Thành tựu đã đạt được 50
2.3.2. Hạn chế 50
3.1.1. Định hướng 51
3.1.2. Mục tiêu 51
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty 52
3.2.1 Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ: 52
3.2.2. Đầu tư tài sản cố định: 52

3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán giải quyết công nợ : 52
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh 53
3.3.1.Đối với công ty 53
3.3.2. Đối với nhà nước 54
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


























Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa


Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên đường hội nhập và phát triển, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động
tài chính nói riêng. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp,
nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến
độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ
chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn
hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi
nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các
doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt
hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ
bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến
hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD. Như vậy phân tích tình hình tài chính
không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc
đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh
trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần.
Ý thức được tầm quan trọng trên, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần
Lương Thực Thanh Hóa, với đề tài " Phân Tích Tình Hình Tài Chính của Cổ Phần
Lương Thực Thanh Hóa " được chọn làm nội dung em đã tiến hành phân tích và đánh

giá tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Lương Thực Thanh Hóa. Trên cơ sở các
Báo cáo tài chính của công ty. Cơ cấu của bài viết gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích tài chính
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Lương Thực
Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 1
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được dự kiến những gì đã xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị
những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên
báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý
doanh nghiệp đó.
1.1.2. Chức năng
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
Thứ nhất: Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng đúng đắn nhàm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá
trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Chức năng phân phối thu nhập bẳng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh
nghiệp được doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng trước
tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như hào mòn máy móc, thiết
bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, phần còn
lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ

phần (nếu có).
Thứ ba: Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: tài
chính doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chi tiêu phản ánh bằng
tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp
nhà quản lý phát hiện nhưng khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác điều hành để
ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 2
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
của doanh nghiệp. Chức năng này là toàn diện và thường xuyên suốt trong quá trình
kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành tốt là
cơ quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điểu kiện cho
sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài
chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
1.1.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình
tài chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài
chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn
của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp
doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ có hợp
lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát
hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 3
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các phương pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn.
1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính
1.2.1. Mục tiêu
Phân tích tài chính có hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính
hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương
lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu
sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về
tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về cácc hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ
phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tải chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền
mặt…
- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết
định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của
họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như
quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả
năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 4
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an
toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lại, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ
cần năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính hình thức nào và đầu tư lĩnh vực
nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ
quan thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ sô thống kê.
1.2.2. Nội dung phân tích
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
+ Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
+ Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình luân chuyển vốn
+ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
+ Phân tích khả năng sinh lời
1.3. Nội dung phân tích cụ thể

1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
1.3.1.1. Phân tích tình hình thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính
của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, khê đọng
các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích các khoản phải thu:
Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: Phải thu của khách hàng, phải thu
của người bán về việc ứng trước tiền, phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 5
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
của các đói tượng khác. Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ
hoặc qua nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc đọ biến đọng của từng khoản phải
thu, cơ cấu của các khoản phải thu Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa
học để các nhà phân tích đưa ra các quyết định phù hợp cho từng khoản phải thu cụ
thể như:
Tăng cường giám sát các khoản phải thu
Quyết định đưa ra chính sách chiết khấu phù hợp
Ngừng cung cấp hàng hóa dịch vụ đói với từng khách hàng cụ thể
Gây sức ép đối với từng khách hàng
Bán các khoản phải thu cho các công ty mua bán nợ
Tổng các khoản phải thu
Khoản phải thu/ tài sản lưu động =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng các khoản phải thu
Khoản phải thu khoản phải trả =
Tổng khoản phải trả

Phân tích các khoản phải trả:
Phân tích tỷ lệ phải trả trên tổng tài sản lưu động:
Các khoản phải trả của doanh nghiệp bao gồm phải trả người bán, cán bộ công nhân
viên, thuế phải nộp ngân sách, phải trả tiền vay, đối tượng khác Khi phân tích ta
thường so sánh số cuối kỳ với số đầu kỳ hoặc so sánh qua nhiều thời điểm liên tiếp để
thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm của từng khoản phải trả, cơ cấu của từng
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 6
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
khoản phải trả thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở để các nhà quản trị đưa ra các
quyết định thanh toán phù hợp nhằm nâng cao uy tiến và hạn chế rủi ro tài chính cho
doanh nghiệp.
Tổng các khoản phải trả
Khoản phải trả/ tài sản lưu động =
Tổng tài sản ngắn hạn
1.3.1.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả
năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chíh doanh nghiệp hiện tại và trong tương
lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:
Vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển phản ánh tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản,
lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn
phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn đến khi hạn trả.
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với
nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an
toàn có thể đối với người cấp tín dụng.
Lợi nhuận thuần HĐKD

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 7
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Lãi nợ vay
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ
chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này
ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng cho người vay. Tỷ lệ này được tính
như sau:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu.
1.3.2. Phân tích tình hình luân chuyển vốn
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp cho ta
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường lien tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp
phụ thuộc.
vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,…tốc
độ luận chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Số ngày trong năm
Thời gian tồn kho bình quân =
Số vòng quay hàng tồn kho
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 8
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được
bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho
trước khi bán ra.
Luân chuyển khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu

Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem
doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào
các tiêu chí sau:
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay chủ sở hữu =
VCSH sử dụng bình quân
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng quay VCSH
1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 9
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý

Giá vốn hàng bán:
Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu = Giá vốn / Doanh thu
Chi phí bán hàng:
Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu = Chi phí bán hàng / Doanh thu
Chi phí quản lý:
Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu = Chi phi quản lý / Doanh thu
Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận của công ty:
Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HĐTC / Chi phí HĐTC
1.3.4 Phân tích tỷ số tài chính
1.3.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
Hệ số kntt hiện hành (K) =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
d
nh
N
HTKTSLD
H

=
TSLD: Tài sản lưu động
HTK: Hàng tồn kho
d
N
: Nợ ngắn hạn
1.3.4.2. Tỷ số kết cấu tài chính
Tỷ số nợ:
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 10

Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ:
Lợi nhuận thuần HDKD
Tỷ suất tự tài trợ =
Lãi nợ vay
1.3.4.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sự dụng vốn sản xuất kinh doanh
luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho
bq
h
HTK
DT
L
=
DT: Doanh thu thuần
HTK
bq
: Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân:
t
th
th
D
D
K
=
D
th

: Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng
D
t
: Doanh thu bán hàng chịu bình quân 1 ngày
D
t
= Tổng doanh thu bán chịu/ 360

Vòng quay các khoản phải thu khách hàng:
Đó là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán chịu với số dư bình quân các khoản phải thu
của khách hàng trong kỳ:
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 11
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
PT
DT
L
pt
pt
=
DT
pt
: Doanh thu bán chịu trong kỳ
Pt: Khoản phải thu bình quân trong kỳ


V
DT
L
=
Llđ: Số lần luân chuyển vốn lưu động


V
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1.3.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh hiệu suất của nguyên giá tài sản cố định và vốn cố định:
bq

NG
DT
H
=
NG
bq
: Nguyên giá bình quân tài sản cố định
1.3.4.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh:
V
DT
H
v
=
Hv: Là hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh
V
: Là số dư bình quân toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh
1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu
tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ
và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là
chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp
cũng đều quan tâm
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 12

Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
10'
×=
DT
P
P
dt
P: Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)
V
P
P
v
=
'
V: Tổng số vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
sh
sh
V
P
P
=
'
sh
V
: Tổng số vốn sở hữu bình quân
1.4. Hệ thống báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các báo cáo
1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính

Để tiến hành phân tích tài chính ngưởi ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính
là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình
bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó.
Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo
cáo tình hình tài chính vào cuối năm.
Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống bức tranh phản ánh
sự vận động vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh trong một năm và chỉ ra rằng
hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
- Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 13
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết
cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về
mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang

sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp về tổng vốn được
hình thành từ những nguồn sau:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh trong năm của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thong tin tổng hợp nhất về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của
doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh),
tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế đầu năm cho đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 14
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện luu lượng tiền
vào, tiền ra của doanh nghiệp.
Nói cách khác, chỉ ra những lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng
tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sữ dụng để đạt hiệu
quả sử dụng cao nhất.
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động:
Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra daonh thu của doanh nghiệp, sản
xuất, thương mại, dịch vụ…
Hoạt động đầu tưL trang bị, thay đổi tài sản cố định, lien doanh, góp vốn, đầu tư

chứng khoán, đầu tư bất động sản…
Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung
thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính không
thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là:
+ Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp
+ Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
+ Hình thức kế toán áp dụng
+ Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dung để hạch toán
+ Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu
+ Tình hình thu nhập của nhân viên…
1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài
chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 15
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt
động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài
chính.
Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các hoạt động còn lại,
chẳng hạn như quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo
theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đỗi cấu trúc vốn
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC THANH HÓA
2.1. Tổng quan về hoạt động tại công ty Cổ Phần Lương Thực Thanh Hóa
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa
Giám đốc hiện tại: Bà Nguyễn Thị Oanh
Địa chỉ: 40 Lê Hoàn- Thành Phố Thanh Hóa- Tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 037 3851.084
Fax: 037 3857582
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần lương thực Thanh Hóa là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch
toán đọc lập, trực thuộc tổng công ty lương thực Miền Bắc.
Công ty lương thực Thanh Hóa ra đòi cách đây 50 năm với chức năng kinh doanh
lương thực góp phần đảm bảo an ninh lương thực của đất nước cũng như xuất khẩu.
thực hiên chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, Công ty lương thực
Thanh Hóa ra đời theo quyết định thành lập số 3857/Q§-UB ngày 10 tháng 10 năm
2005 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.
Công ty lương thực Thanh Hóa được phép hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 26003000719 ngày 12 tháng 1 năm 2006 do sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 16
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động chính của công ty
-Thu mua, bảo quản, chế biến, bán buôn, bán lẻ, dự trữ, lưu thông lương thực,
nông sản, thực phẩm
xuất nhập khẩu lương thực nông sản và các loại mặt hàng tiêu dùng thiết yếu
khác.
-Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh của
ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (trừ thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực
vật) mua bán thiết bị máy móc công nghiệp khai khoáng, lâm nghiệp, thiết bị thi công
xây dựng
đồ giải trí gia đình, đồ điện dân dụng, dịch sửa chữa động cơ, ô tô, đại lý

mua bán xe ô tô, xe mô tô gắn máy.
-Xây dựng các công trình xây dựng giao thông thuỷ lợi, kinh doanh vật liệu
xây dựng.
-Vận tải hàng hoá, hành khách theo hợp đồng, kinh doanh du lịch, dịch vụ
khách sạn, ăn uống, lữ hành , bán buôn, bán lẻ và đại lý xăng dầu, chất đốt
-Nuôi trồng thủy sản và các loại dịch vụ có liên quan
-Sản xuất kinh doanh và nhập khẩu các loại nguyên liệu, vật liệu nhựa, sản
phẩm từ nhựa, các loại nguyên liệu, thành phẩm thức ăn chăn nuôi gia súc.
-Sản xuất và kinh doanh gỗ và các loại sản phẩm từ gỗ, tre, nứa cho thuê văn
phòng, kho bãi, kinh doanh siêu thị.
Vốn điều lệ: 5.911.800.000 đồng.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Là một đơn vị kinh doanh thương mại nên công ty xây dựng mô hình tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô sản xuất
của mình. Với hình thức sở hữu vốn là công ty cổ phần, bộ máy quản lý của doanh
nghiệp cũng phù hợp với mô hình doanh nghiệp cổ phần quy định tại Luật doanh
nghiệp.
Công ty Cổ phần lương thực Thanh Hoá tổ chức quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng. Giám đốc Công ty là người có quyền lãnh đạo cao nhất, giám đốc
trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ của mình. Theo mô hình này hoạt động của Công ty có nhiều ưu điểm, tạo
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 17
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
được nền móng cho việc phát huy quyền tự chủ trong quản lý trên cơ sở nhận thức và
quá trình thực hiện nhiệm vụ của người điều hành.
Ngoài các phòng ban công ty còn bố trí các cửa hàng bán lẻ lương thực gồm:
-Nhà bán hàng số 40 Lê Hoàn- Thành phố Thanh Hoá
- Nhà bán hàng số 43 Nguyễn Trãi- Thành phố Thanh Hoá
- Nhà bán hàng phường Lam Sơn- Thành phố Thanh Hoá

- Nhà bán hàng 211 Nguyễn Trãi- Thành phố Thanh Hoá
- Nhà bán hàng huyện Đông Sơn
- Nhà bán hàng Phú Sơn- Thành phố Thanh Hoá
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Lương thực Thanh Hoá
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 18
GIÁM ĐỐC
PHÓ
G.ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
P.TỔ
CHỨC-
PHÒNG
KINH
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CÁC CỬA HÀNG BÁN LẺ
Cửa
hàng 40

Hoàn
Cửa
hàng 43
Nguyễn
Trãi
Cửa
hàng

211
Nguyễn
Trãi
Cửa
hàng
Lam
Sơn
Cửa
hàng
Đông
Sơn
Cửa
hàng
Phú
Sơn
Trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM – Cơ Sở Thanh Hóa
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
b. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy tại công ty
-Hội đồng quản trị gồm 3 người:
+Chủ tịch hội đồng quản trị.
+ Uỷ viên hội đồng quản trị là giám đốc công ty.
+ Uỷ viên hội đồng quản trị.
-Ban kiểm soát gồm 2 người. Trong đó chủ tịch ban chấp hành công đoàn là
trưởng ban kiểm soát và 01 kiểm soát viên.
-Ban giám đốc gồm 02 người:
+Giám đốc: Là người đứng đầu công ty trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
+Phó giám đốc: Trực tiếp giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về các lĩnh vực công việc được giao trong hoạt động kinh

doanh, công tác kế toán tài vụ và công tác hành chính của công ty.
-Các phòng ban chức năng: Làm tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản
lý điều hành các hoạt động của công ty theo chức năng:
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức nhân sự theo yêu cầu nhiệm vụ
của công ty theo dõi và lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phối hợp với ban chấp
hành công đoàn theo dõi, xây dựng các chương trình công tác hoạt động của các tổ
chức đoàn thể nhằm đảm bảo quyền lợi về vật chất cũng như tinh thần của cán bộ
công nhân trong toàn công ty.
+Lập kế hoạch quỹ tiền lương, quản lý tổ chức nhân lực.
+Tổ chức thực hiện các chế độ lao động, chế độ tiền lương, khen thưởng, các
chế độ an toàn lao động.
+Tổ chức tiếp nhận, ghi chép chuyển giao và sử dụng các loại công văn giấy
tờ theo đúng thủ tục, nguyên tắc bảo đảm bí mật kịp thời và đúng nguyên tắc.
+Thực hiện tốt công tác văn thư lưu trữ.
Họ và tên : Trương Thị Nguyệt | MSSV : 10022383 Trang 19

×