Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án nghiên cứu sử dụng multi-enzyme và probiotic trong nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.04 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




CÙ THỊ THÚY NGA





NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MULTI - ENZYME
VÀ PROBIOTIC TRONG NUÔI DƢỠNG
LỢN CON SAU CAI SỮA

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 62.62.01.05




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN - 2014
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Văn Phùng
2. PGS.TS. Trần Tố



Phản biện 1:


Phản biện 2:


Phản biện 3:




Luận án sẽ đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
họp tại: Phòng bảo vệ luận án Sau đại học, trƣờng Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2014







Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chăn nuôi lợn, một số chế phẩm sinh học như kháng sinh,
hocmon đã và đang được sử dụng ở những quy mô, mức độ khác nhau
và mang lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, các chất bổ sung
này thường gây hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn, để lại tồn dư
trong sản phẩm gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Để khắc
phục những hạn chế này, khoa học đã hướng tới nghiên cứu và sản
xuất những chất thay thế nhằm đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của thực tế
sản xuất (Cromwel, 2002). Những chất bổ sung được quan tâm nghiên
cứu và sử dụng nhiều là các enzyme tiêu hóa và probiotic, các chất này
không chỉ làm tăng hiệu quả chăn nuôi mà còn tạo ra các sản phẩm an
toàn với sức khỏe con người và môi trường, cải thiện sự cân bằng của
hệ vi sinh vật trong đường ruột (Jans, 2005; Fuller, 1989).
Khi sử dụng enzyme và probiotic cho lợn con sau cai sữa có tác
dụng làm tăng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn và sinh trưởng là do những chất
này kết hợp với enzyme nội sinh phân giải các hợp chất thành những
chất dễ hấp thu và làm giảm được độ nhớt sinh ra trong quá trình tiêu
hoá thức ăn, đặc biệt là các khẩu phần chứa nhiều polysaccarit không
phải tinh bột (non- starch polysaccarit - NSP). Nên người ta thường bổ

sung vào khẩu phần những chế phẩm đa enzyme (multi - enzyme) để
phân giải đồng thời nhiều hợp chất hữu cơ (Vũ Duy Giảng, 2004).
Đối với thức ăn cho lợn con giai đoạn sau cai sữa, nguồn cung
cấp protein và năng lượng chủ yếu có nguồn gốc thực vật, trong khi
khả năng tiêu hoá các loại thức ăn này của lợn con còn kém. Khi thiếu
các enzyme tiêu hoá như proteaza, amylaza trong phần đầu của đường
tiêu hoá sẽ giảm khả năng tiêu hóa protein và tinh bột có nguồn gốc
thực vật. Vì vậy việc bổ sung thêm multi - enzyme vào khẩu phần lợn
con giai đoạn này là cần thiết.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, việc nghiên
cứu bổ sung multi - enzyme và probiotic vào khẩu phần được thiết lập
dựa trên nguyên liệu thức ăn có sẵn tại địa phương và mức protein hợp lý
cho lợn ngoại giai đoạn sau cai sữa là rất quan trọng, góp phần nâng cao
hiệu suất sử dụng thức ăn và hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu sử dụng multi - enzyme và
probiotic trong nuôi dƣỡng lợn con sau cai sữa”.


2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung multi - enzyme vào
các khẩu phần có mức protein khác nhau và các khẩu phần có mức xơ thô
khác nhau đến tỷ lệ tiêu hoá protein, tinh bột, chất xơ và sinh trưởng,
chuyển hóa thức ăn của lợn con giai đoạn sau cai sữa.
- Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung probiotic vào các
khẩu phần ăn đến sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn của lợn con giai
đoạn sau cai sữa.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp thêm số liệu về tỷ lệ

tiêu hóa protein, tinh bột và chất xơ của lợn con giai đoạn sau cai sữa
khi được nuôi bằng khẩu phần có mức protein khác nhau và khẩu phần
có mức xơ thô khác nhau có bổ sung multi - enzyme.
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng công thức thức ăn
hỗn hợp có mức protein và mức xơ thô hợp lý trên cơ sở sử dụng multi
- enzyme và probiotic cho lợn con giai đoạn sau cai sữa, nhằm tận
dụng nguồn thức ăn địa phương, nâng cao hiệu quả chăn nuôi và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, đưa ra được khuyến cáo về việc
sử dụng multi - enzyme và probiotic bổ sung vào khẩu phần cho lợn con
giai đoạn sau cai sữa nhằm cải thiện tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng,
hạn chế các bệnh về đường tiêu hoá của lợn con, nâng cao khả năng sinh
trưởng, năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Đưa ra các khẩu phần ăn có mức protein và xơ thô hợp lý có sử
dụng multi - enzyme và probiotic để áp dụng trong sản xuất nhằm sử
dụng các nguyên liệu thức ăn sẵn có tại địa phương, nâng cao hiệu quả
chăn nuôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
4. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã đóng góp thêm tư liệu
về ảnh hưởng việc bổ sung multi - enzyme vào khẩu phần có các mức
protein, mức xơ thô khác nhau và của hỗn hợp probiotic đến tỷ lệ tiêu
hóa protein, tinh bột, xơ thô và sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn
của lợn con sau cai sữa giống ngoại.
5. Bố cục của luận án:
Luận án gồm 129 trang, trong đó: Phần mở đầu 04 trang,
Chương 1 - Tổng quan tài liệu 33 trang, Chương 2: Đối tượng, nội

3
dung và phương pháp nghiên cứu 17 trang, Chương 3: Kết quả và

thảo luận: 49 trang, phần kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án có 28
bảng, 3 đồ thị, 3 biểu đồ và phụ lục. Luận án đã tham khảo 126 tài
liệu tham khảo, trong đó 63 tài liệu tiếng việt và 63 tài liệu tiếng
nước ngoài.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần tổng quan tài liệu gồm có 4 mục:
Mục 1: Giới thiệu chung về đặc điểm sinh trưởng, cơ quan tiêu
hóa, đặc điểm phân tiết enzyme, một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ
tiêu hóa và tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dưỡng ở lợn con.
Mục 2: Giới thiệu chung về nhu cầu dinh dưỡng và khả năng
giảm mức protein trong khẩu phần bằng việc bổ sung axit amin tổng
hợp trong chăn nuôi lợn con sau cai sữa.
Mục 3: Giới thiệu chung về multi - enzyme trong đường tiêu hóa
của lợn. Hiệu quả của việc sử dụng enzyme trong chăn nuôi và tổng
hợp một số kết quả nghiên cứu về sử dụng multi - enzyme trong chăn
nuôi lợn con sau cai sữa.
Mục 4: Giới thiệu về probiotic và tổng hợp một số kết quả nghiên
cứu về sử dụng probiotic trong chăn nuôi lợn con sau cai sữa.

Chương 2
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Lợn lai thương phẩm 4 giống ngoại giữa ♂ F
1
(Pietrain x Duroc)
x ♀ F
1
(Landrace x Yorshire), giai đoạn sau cai sữa (từ 21 - 56 ngày

tuổi).
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm thử mức tiêu hóa được tiến hành tại Trung tâm
Thực hành Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Các thí nghiệm về sinh trưởng được triển khai tại Trại giống lợn
Tân Thái, thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích thành phần hóa học của thức ăn, các chỉ tiêu protein,
tinh bột và chất xơ trong phân của lợn, được tiến hành tại Viện Khoa
học Sự sống - Đại học Thái Nguyên.

4
2.1.3.Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2012
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme chứa
proteaza, amylaza đến tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột, chất xơ và sinh
trưởng của lợn ngoại sau cai sữa nuôi bằng khẩu phần có mức protein
khác nhau
Nội dung này gồm 2 thí nghiệm:
2.2.1.1 Thí nghiệm 1. Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme chứa
proteaza, amylaza đến tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột và chất xơ của lợn
con sau cai sữa nuôi bằng khẩu phần có mức protein khác nhau.
Thí nghiệm được tiến hành trên cũi với từng cá thể riêng biệt.
Lợn thí nghiệm là lợn đực đã thiến ở giai đoạn sau cai sữa (Từ 21 -
56 ngày tuổi). Số lượng lợn thí nghiệm là 4 con, khối lượng bắt đầu
thí nghiệm từ 7,4 - 7,5 kg/con.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ô vuông latin với 4 lần nhắc lại.
Nhắc lại theo thời gian, tức là mỗi lần nhắc lại ứng với một tuần tuổi
khác nhau. Có 4 nghiệm thức, theo thứ tự như sau: đối chứng (ĐC), 1a,
1b và 1c, ứng với mức protein tương ứng là 20 - 20 - 19 - 18 %. Các
nghiệm thức 1a, 1b và 1c được bổ sung multi - enzyme chứa proteaza và

amylaza với liều 1 g/kg thức ăn. Nghiệm thức đối chứng sử dụng khẩu
phần có 20 % protein nhưng không bổ sung multi - enzyme.
Khẩu phần ăn được xây dựng bằng phần mềm Brill
Formulation (USA). Khẩu phần thử mức tiêu hoá có cùng mức năng
lượng trao đổi (3200 Kcal/kg thức ăn) và một số axit amin thiết yếu.
Mức một số axit amin trong khẩu phần (g/kg thức ăn): Lyzin 12,4;
threonin 8,07; methionin + cystin 6,83; tryptophan 2,36.
Nguyên liệu trước khi phối trộn được tiến hành phân tích thành
phần hoá học: vật chất khô, protein, axit amin, tinh bột, xơ…
Thí nghiệm tiến hành trong 35 ngày, được chia làm hai giai
đoạn: Giai đoạn tiền thí nghiệm (7 ngày) cho lợn ăn cùng loại thức
ăn cơ sở, để lợn làm quen với điều kiện thí nghiệm. Lợn được nuôi
với khẩu phần ăn tự do, theo dõi chặt chẽ lượng thức ăn tiêu thụ để
xác định được lượng thức ăn tiêu thụ/con/ngày.
Giai đoạn thí nghiệm (28 ngày): Chia làm bốn giai đoạn, mỗi
giai đoạn cho ăn khẩu phần như sơ đồ thí nghiệm trong vòng 7 ngày.
Lợn được nuôi với lượng khẩu phần bằng 80 % lượng ăn tự do (tính
theo khối lượng cơ thể), nhằm để cho lợn ăn được hết thức ăn, hạn
chế lượng thức ăn dư thừa. Cho lợn ăn 5 lần/ngày (6 giờ, 10 giờ, 14

5
giờ, 17 giờ và 20 giờ). Nước uống được cung cấp tự do qua vòi uống
tự động.
Thu toàn bộ lượng phân và cân lượng phân thải ra hàng ngày,
bảo quản trong tủ lạnh. Khi thu đủ lượng phân của 3 ngày thì trộn
đều và lấy mẫu khoảng 200 g/con cho vào túi linon bảo quản ở nhiệt
độ lạnh (-20
0
C). Sau đó đưa vào làm khô trên máy đông khô trong
điều kiện chân không và nhiệt độ - 86

0
C, sau đó nghiền nhỏ (kích
thước < 0,5 mm), trộn đều để phân tích.
* Thuật toán xử lý thống kê
yij = µ + Ci + Rj + Tij + eij
Trong đó: yij : Chỉ tiêu nghiên cứu
µ : Trung bình quần thể
Ci: Ảnh hưởng của cột (i = 1 → 4; gia súc)
Rj : Ảnh hưởng của hàng (j = 1 → 4; giai đoạn)
Tij : Ảnh hưởng của nghiệm thức (ij = 1 → 4; yếu tố TN)
eij : Ảnh hưởng của ngẫu nhiên
2.2.1.2 Thí nghiệm 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme chứa
proteaza, amylaza đến sinh trưởng của lợn ngoại sau cai sữa nuôi bằng
khẩu phần có mức protein khác nhau.
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn
(Completely Randomized Design - CRD) với 4 nghiệm thức: đối
chứng (ĐC), 2a, 2b và 2c, tương ứng với mức protein là 20 - 20 - 19
- 18 %. Mỗi nghiệm thức có 10 con được nhắc lại 3 lần. Các nghiệm
thức 2a, 2b và 2c được bổ sung multi - enzyme chứa proteaza và
amylaza với liều 1 g/kg thức ăn. Nghiệm thức ĐC có 20 % protein
nhưng không bổ sung multi - enzyme. Lợn thí nghiệm được nuôi
dưỡng đảm bảo đồng đều các yếu tố như giống, tính biệt, khối lượng,
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Lợn được nuôi trên chuồng sàn, thức
ăn và nước uống được cung cấp tự do qua hệ thống máng ăn và máng
uống tự động.
Thành phần và giá trị dinh dưỡng; phương pháp xác định thành
phần hóa học và chế biến thức ăn như thí nghiệm 1.
* Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 2 bao gồm: Sinh trưởng
tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con); Sinh trưởng tuyệt đối của lợn
(g/con/ngày); Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày); Hệ số chuyển hóa

thức ăn (kg TĂ/kg tăng khối lượng); Tỷ lệ hiệu dụng protein (g/kg
tăng khối lượng); Hệ số chuyển hóa lyzin (g/kg tăng khối lượng); Chi
phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (đồng).

6
* Thuật toán xử lý thống kê
yij = µ + Ti + eij
Trong đó: yij : Chỉ tiêu nghiên cứu
µ : Trung bình quần thể
Ti : Ảnh hưởng của nghiệm thức (yếu tố TN) (i = 1 → 4)
eij : Ảnh hưởng của ngẫu nhiên.
2.2.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme chứa
proteaza, amylaza, xenlulaza đến tỷ lệ tiêu hóa và sinh trưởng của lợn
con sau cai sữa được nuôi bằng khẩu phần có mức xơ khác nhau
Nội dung này gồm 2 thí nghiệm.
2.2.2.1. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung multi -
enzyme và xơ thô đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
Thí nghiệm thử mức tiêu hoá được tiến hành trên cũi với từng
cá thể riêng biệt. Lợn thí nghiệm là lợn đực đã thiến ở giai đoạn sau
cai sữa (từ 21 - 56 ngày tuổi). Số lượng lợn thí nghiệm là 6 con, được
chọn đảm bảo độ đồng đều về các yếu tố như giống, loại lợn; khối
lượng, tuổi; tình trạng sức khỏe, tính phàm ăn.
Thí nghiệm có hai nhân tố, nhân tố xơ có ba mức (3,0; 4,5 và 6,0
%), nhân tố multi - enzyme có hai mức (có bổ sung và không bổ sung
multi - enzyme), như vậy có 6 nghiệm thức được bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (Randomized Complete Block Design - CRBD),
với 4 lần nhắc lại. Nhắc lại theo thời gian, tức là mỗi lần nhắc lại ứng
với một tuần tuổi khác nhau. Ứng với các mức xơ 3,0 - 4,5 và 6,0 % là
các nghiệm thức 3.1- 3.2 và 3.3; mỗi nghiệm thức trên lại được chia
thành hai nghiệm thức a và b. Nghiệm thức a là không bổ sung multi -

enzyme, nghiệm thức b là được bổ sung multi - enzyme chứa proteaza,
amylaza và xenlulaza với liều lượng giống nhau (1 g/kg TĂ).
Khẩu phần ăn được xây dựng bằng phần mềm Brill Formulation
(USA). Khẩu phần thức ăn thí nghiệm có cùng mức năng lượng trao đổi
(3200 Kcal/kg thức ăn), protein tổng số (19 %), mức một số axit amin
trong khẩu phần như sau (g/kg thức ăn): Lyzin 12,40, threonin 8,07;
methionin + cystin 6,83; tryptophan 2,36).
Liều lượng của multi - enzyme bổ sung vào thức ăn (tính cho 1
kg thức ăn): Proteaza: 2.000 UI, amylaza: 56 UI và xenlulaza: 1.200 UI.
Sử dụng chất Cr
2
O
3
làm chất chỉ thị, liều lượng bổ sung 40 g/kg thức ăn.
Phương pháp nuôi dưỡng, thu mẫu và phân tích thành phần hóa
học tương tự thí nghiệm 1.

7
* Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 3 bao gồm: Tỷ lệ tiêu hóa
protein, tinh bột và chất xơ.
*Thuật toán xử lý thống kê.
Yijk = µ + Xi + Mj + (X*M)ij + eijk + Ri
Trong đó:
- Yijk: Chỉ tiêu nghiên cứu
- µ: Trung bình quần thể
- Xi: Ảnh hưởng của mức xơ thô khẩu phần; i = 1 → 3 (i
=1=3%, i=2=4,5%, i=3=6%)
- Mj: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, j=1 → 2 (j=1=không bổ
sung multi - enzyme, j=2=có bổ sung multi - enzyme)
- (X*M)ij: Ảnh hưởng của tương tác giữa bổ sung multi -

enzyme và mức xơ thô.
- eijk: Ảnh hưởng của ngẫu nhiên.
- Ri: Ảnh hưởng của khối, i=1 → 4
2.2.2.2. Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của bổ sung multi - enzyme
và xơ thô đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn sau cai sữa.
Thí nghiệm được tiến hành trên đàn lợn ở giai đoạn sau cai sữa
(Từ 21-56 ngày tuổi). Mỗi nghiệm thức có 10 con, đảm bảo đồng đều về
khối lượng, tính biệt, tình trạng sức khỏe, tính phàm ăn, tỷ lệ đực
cái.v.v. Thí nghiệm được nhắc lại ba lần.
Thí nghiệm có hai nhân tố, nhân tố xơ có ba mức (3,0 - 4,5 và 6,0
%), nhân tố multi - enzyme có hai mức (Có bổ sung và không bổ sung
multi - enzyme), như vậy có 6 nghiệm thức được bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh (Randomized Complete Block Design - CRBD).
Ứng với các mức xơ 3,0; 4,5 và 6,0 % là các nghiệm thức 4.1; 4.2 và
4.3, mỗi nghiệm thức trên lại được chia thành hai nghiệm thức a và b.
Nghiệm thức a là không bổ sung multi - enzyme, nghiệm thức b là được
bổ sung multi - enzyme chứa proteaza, amylaza và xenlulaza với liều
lượng giống nhau (1 g/kg TĂ).
* Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn: Giống thí nghiệm 2
* Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn: Giống thí
nghiệm 3.
* Các chỉ tiêu theo dõi của thí nghiệm 4: Giống thí nghiệm 2.
* Thuật toán xử lý thống kê.
yijk = µ + αi + βj + (αβ)ij + Ri + eijk
Trong đó: - yijk: Chỉ tiêu nghiên cứu

8
- µ: Trung bình quần thể
- αi: Ảnh hưởng của bổ sung multi - enzyme, i=1 → 2
(i=1=không bổ sung multi - enzyme, i=2=có bổ sung multi - enzyme)

- βj: Ảnh hưởng của mức xơ thô khẩu phần; j = 1 →3 (j=1=3 %,
j=2=4,5 %, j=3=6 %)
- (αβ)ij : Ảnh hưởng của tương tác giữa bổ sung multi - enzyme
và mức xơ thô.
- Ri: Ảnh hưởng của khối, i = 1 → 3
- eijk: Ảnh hưởng của ngẫu nhiên.
2.2.3. Nội dung 3. Nghiên cứu ảnh hưởng của probiotic đến sinh trưởng
của lợn con sau cai sữa
Thí nghiệm 5. Nghiên cứu ảnh hưởng của probiotic đến sinh trưởng của
lợn con sau cai sữa
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên (Completely
Randomized Design - CRD) với 4 nghiệm thức, theo thứ tự như
sau: đối chứng (ĐC) và các nghiệm thức 5a; 5b và 5c ứng với hỗn
hợp probiotic tương ứng là probiotic 1, probiotic 2, probiotic 3.
Nghiệm thức đối chứng không bổ sung probiotic. Mỗi nghiệm thức
có 10 con, nhắc lại 3 lần. Lợn thí nghiệm được chọn đồng đều về
giống, loại lợn, khối lượng, tuổi, tình trạng sức khỏe.
Thành phần hỗn hợp vi khuẩn probiotic 1 (bao gồm
Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis, Saccharomyces
cerevisiae). Hỗn hợp probiotic 2 gồm Lactobacillus axitophillus,
Lactobacillus casei và Saccharomyces cervisae và hỗn hợp
probiotic 3 gồm Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis và Beta
glucana.
Khẩu phần ăn được xây dựng bằng phần mềm Brill
Formulation (USA). Khẩu phần thí nghiệm có cùng mức năng
lượng trao đổi (3200 Kcal/kg thức ăn), protein tổng số (19 %), mức
một số axit amin trong khẩu phần như sau (g/kg thức ăn): Lyzin
12,40, threonin 8,07; methionin + cystin 6,83; tryptophan 2,36).
Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn thí nghiệm; các chỉ
tiêu nghiên cứu tương tự thí nghiệm 2.

* Thuật toán xử lý thống kê: y
ij
= µ + T
i
+ e
ij

Trong đó: y
ij
: Chỉ tiêu nghiên cứu
µ : Trung bình quần thể
T
i
: Ảnh hưởng của yếu tố thí nghiệm (i = 1 → 4)
e
ij :
Ảnh hưởng của ngẫu nhiên.

9
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm thống kê IRRISTAT 5.0;
phần mềm STAGRAPH version 4.0 và chương trình Excel 2007.
Đánh giá kết quả phân tích phương sai như sau: P<0,05: Sai
khác có ý nghĩa ở mức 95%; P≥ 0,05: Sai khác không có ý nghĩa.
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nội dung 1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của multi - enzyme đến tỷ lệ
tiêu hóa protein, tinh bột, chất xơ và sinh trƣởng của lợn con sau cai
sữa nuôi bằng khẩu phần có mức protein khác nhau
3.1.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme đến tỷ

lệ tiêu hóa protein, tinh bột và chất xơ.
Kết quả thí nghiệm 1 được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột và chất xơ của TN 1*
Diễn giải
ĐVT
ĐC
1a
1b
1c
1. Pr ăn vào
g/con
256,92
255,37
242,61
231,05
2. Pr thải ra
g/con
33,61
30,09
29,59
29,29
3. Tỷ lệ TH
protein
%
86,92
b
± 1,16
88,22
a
± 0,78

87,80
ab
± 0,58
87,32
ab
± 0,81
4. TB ăn vào
g/con
698,72
698,32
713,78
733,72
5. TB thải ra
g/con
151,03
137,25
144,65
153,83
6. Tỷ lệ TH
tinh bột
%
78,38
b
±1,91
80,34
a
±2,85
79,73
ab
±2,01

79,03
b
±1,51
7. Xơ ăn vào
g/con
42,92
42,90
41,88
40,05
8. Xơ thải ra
g/con
34,67
34,53
33,59
31,87
9. Tỷ lệ TH

%
19,22
a
±0,41
19,51
a
±0,78
19,79
ab
±0,84
20,42
b
±0,96

a,b
Theo hàng ngang, những số mang các mũ có chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
SE của tỷ lệ tiêu hóa protein = 0,5149; 5% LSD = 1,285
SE của tỷ lệ tiêu hóa tinh bột = 0,3193; 5% LSD = 1,104.
SE của tỷ lệ tiêu hóa xơ = 0,2570; 5% LSD = 0,889
Chi chú: * Tổng hợp từ bảng 3.1, 3.2 và 3.3 trong luận án chính.

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, ở cùng mức protein (ĐC và
nghiệm thức 1a); khi bổ sung enzym tiêu hóa, tỷ lệ tiêu hóa protein và
tinh bột của lợn con có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Cụ
thể, tỷ lệ tiêu hóa protein của ĐC là 86,92% và của nghiệm thức 1a là

10
88,22%); Tỷ lệ tiêu hóa tinh bột của ĐC là 78,38%, của nghiệm thức
1a đạt 80,34%, cao hơn ĐC 1,96%. Điều này cho thấy, ở cùng mức
protein của khẩu phần, việc bổ sung thêm multi - enzyme có ảnh
hưởng rõ rệt đến tỷ lệ tiêu hóa protein thô và tinh bột của lợn con sau
cai sữa.
Khi giảm mức protein trong khẩu phần từ 20 % xuống 19 và 18
% (Nghiệm thức 1a, 1b và 1c), tỷ lệ tiêu hoá protein không có sự sai
khác rõ rệt (từ 88,22 - 87,80 - 87,32 % tương ứng nghiệm thức 1a, 1b
và 1c (P≥0,05). Điều này cho thấy, với những khẩu phần có mức
protein thấp hơn, mặc dù có sự sai khác về tỷ lệ protein so với năng
lượng trao đổi của thức ăn, nhưng với việc bổ sung multi - enzyme
tiêu hóa, tỷ lệ tiêu hoá protein tổng số của lợn con không bị ảnh
hưởng. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu hóa tinh bột có sự biến động khác hơn.
Khi so sánh các cặp nghiệm thức 1a và 1b, cặp nghiệm thức 1b và 1c,
tỷ lệ tiêu hóa tinh bột không có sai khác có ý nghĩa thống kê (P≥0,05),
mặc dù lượng tinh bột ăn vào của lợn con có xu hướng tăng lên

(698,32 - 713,78 g/con và 713,78 - 733,72 g/con). Nhưng khi mức
protein tiếp tục giảm xuống 18 %, mặc dù vẫn được bổ sung multi -
enzyme (nghiệm thức 1c), tỷ lệ tiêu hóa tinh bột của lợn con đã bị
giảm thấp (79,03 %). Nếu so với nghiệm thức 1a (20 % protein và có
bổ sung multi - enzyme), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
(P<0,05).
Kết quả nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa chất xơ của
lợn con của các nghiệm thức tương ứng từ 1a, 1b và 1c là 19,51; 19,79
và 20,42 %. Điều này cho thấy, tỷ lệ tiêu hóa chất xơ của lợn con
không cao và chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi tỷ lệ xơ trong
khẩu phần giảm xuống 3,12 % (1c). Các nghiên cứu về tiêu hóa chất
xơ của lợn con cho thấy, lợn con không tiết enzyme nội sinh để phân
giải xơ, việc tiêu hóa chất xơ chủ yếu do hệ vi sinh vật ở ruột già
(Fernando và cs, 2004), vì vậy khả năng tiêu hóa chất xơ bị hạn chế và
phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ xơ trong khẩu phần. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng chứng minh được khi tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần
giảm thấp hơn thì tỷ lệ tiêu hóa chất xơ của lợn con tăng lên.
Kết luận thí nghiệm 1: Việc sử dụng multi - enzyme tổng hợp có
tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hóa protein và tinh bột (P<0,05), nhưng
không có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hoá chất xơ của lợn con
(P≥0,05). Khi giảm mức protein của khẩu phần xuống 19 %, tỷ lệ tiêu

11
hóa protein và tinh bột không có sự sai khác đáng kể (P≥0,05). Tiếp
tục giảm mức protein xuống 18 %, tỷ lệ tiêu hóa tinh bột sẽ giảm có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) so với 1a, nhưng không sai khác rõ rệt so với
đối chứng. Như vậy, chúng ta có thể sử dụng multi - enzyme để bổ
sung vào khẩu phần ăn cho lợn con cũng như khả năng giảm mức
protein ở mức độ hợp lý để đảm bảo tỷ lệ tiêu hóa, vừa góp phần giải
quyết khủng hoảng của lợn con giai đoạn này, nâng cao khả năng sinh

trưởng của lợn vừa tiết kiệm thức ăn protein và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường sống do sử dụng khẩu phần có mức protein cao gây ra.
3.2.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của multi - enzyme đến
sinh trưởng của lợn con nuôi bằng khẩu phần có mức protein khác
nhau.
Kết quả thí nghiệm 2 được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Sinh trƣởng và hiệu quả sử dụng TĂ của lợn TN 2*
Diễn giải
ĐVT
ĐC
2a
2b
2c
1. KL 21ngày tuổi
Kg
7,33
a
±0,28
7,35
a
±0,26
7,35
a
±0,24
7,33
a
±0,26
2. KL 56 ngày tuổi
Kg
18,95

b
±0,78
19,67
a
±0,81
19,28
ab
±0,86
18,79
b
±0,85
So sánh
%
100
103,80
101,74
99,16
3. ST tuyệt đối
g/con
332,00
352,00
340,86
327,43
So sánh
%
100
106,02
102,67
98,63
4. TTTĂ/kg KL

Kg
1,45
1,37
1,42
1,47
So sánh
%
100
94,48
97,93
101,38
5. Chi phí TĂ/kg KL
đ
11967,50
11650,20
12228,80
12739,30
So sánh
%
100
97,34
102,18
106,45
6. TT protein/kg tăng
KL
g
290,02
274,03
271,27
264,61

So sánh
%
100
94,49
93,53
91,24
7. TT lyzin/kg tăng
KL
g
17,98
16,99
17,70
18,23
So sánh
%
100
94,49
98,44
101,39
a, b
Theo hàng ngang, những số mang các mũ có chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
SE: Lúc 42 ngày tuổi = 0,2195; lúc 56 ngày tuổi = 0,1553
5% LSD: Lúc 42 ngày tuổi = 0,7158; lúc 56 ngày tuổi = 0,5065
Chi chú: * Tổng hợp từ bảng 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 và 3.9 trong luận án chính.
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy, ở các giai đoạn thí nghiệm, lợn con
được nuôi bằng khẩu phần có bổ sung multi - enzyme sinh trưởng nhanh
hơn lợn nuôi bằng khẩu phần không bổ sung multi - enzyme. Kết thúc thí

12

nghiệm (Lúc 56 ngày tuổi), sự sai khác về khối lượng lợn con giữa hai
nghiệm thức này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều đó cho thấy, việc bổ
sung multi - enzyme đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hoá của lợn con,
trong đó chủ yếu là tiêu hóa protein và tinh bột (Thí nghiệm 1), từ đó
nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm. Khi giảm mức protein
có bổ sung multi - enzyme (Nghiệm thức 2b và 2c), khối lượng lợn con
lúc 56 ngày tuổi vẫn đạt tương đương (P≥0,05) với khẩu phần có mức
protein cao không sử dụng multi - enzyme (ĐC) (Tương ứng nghiệm thức
2b và 2c là 19,28 và 18,79 kg/con; của ĐC là 18,95 kg/con). Điều này cho
thấy, việc giảm mức protein của khẩu phần nhưng có sử dụng multi -
enzyme sẽ nâng cao tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dưỡng, từ đó đảm bảo
sinh trưởng của lợn. Đối với lợn con được nuôi bằng các khẩu phần có
mức protein khác nhau có bổ sung multi-enzym, sinh trưởng tích luỹ của
lợn con có chiều hướng biến động theo mức protein thô trong khẩu phần.
Ở giai đoạn 56 ngày tuổi, khối lượng lợn con đạt 19,67 - 19,28 - 18,79
kg/con tương ứng theo thứ tự nghiệm thức 1a, 1b và 1c. Kết quả xử lý
thống kê giai đoạn này cho thấy, khi giảm 1 % mức protein thô trong
khẩu phần, sinh trưởng của lợn con không bị ảnh hưởng. Nhưng khi giảm
2 % mức protein thô (Từ 20 % xuống 18 %; nghiệm thức 2a và 2c) thì
khối lượng lợn con lúc 56 ngày tuổi có sự sai khác (P<0,05). Điều này
tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hoá ở thí nghiệm 1,
trong đó nhấn mạnh ảnh hưởng tích cực của việc bổ sung thêm multi -
enzyme đối với tỷ lệ tiêu hoá protein và tinh bột của lợn con.
Kết quả tính toán về hệ số chuyển hóa thức ăn (kg TĂ/kg tăng
khối lượng) của lợn thí nghiệm cho thấy việc bổ sung multi - enzyme đã
làm giảm tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng 5,52 % (từ 1,45 kg TĂ/kg tăng
khối lượng ở ĐC xuống 1,37 kg thức ăn/kg tăng khối lượng ở nghiệm
thức 2a). Như vậy, việc bổ sung multi - enzyme đã góp phần làm tăng
sinh trưởng, cải thiện quá trình tiêu hóa dẫn đến làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn của lợn thí nghiệm. Đối với các khẩu phần giảm mức

protein và bổ sung thêm multi - enzyme thì tiêu tốn TĂ/kg tăng khối
lượng tăng từ 3,64 - 7,29 % theo mức giảm của protein trong khẩu phần.
Cụ thể tăng từ 1,37 kg TĂ/kg tăng khối lượng ở nghiệm thức 2a lên 1,43
và 1,47 kg ở 2b và 2c. Như vậy, khi giảm mức protein trong khẩu phần,
sinh trưởng của lợn có xu hướng giảm, đồng thời làm tiêu tốn TĂ/kg tăng
khối lượng tăng lên. Nhưng mức tăng này không cao, đặc biệt ở khẩu
phần giảm 1 % mức protein, mà nguyên nhân theo chúng tôi là do hiệu
quả của việc bổ sung thêm multi - enzyme vào trong khẩu phần. Khi so

13
sánh chỉ tiêu này giữa việc cho lợn ăn khẩu phần giảm mức protein (19 và
18 % tương ứng các nghiệm thức 2b và 2c) có bổ sung thêm multi -
enzyme và lợn được sử dụng khẩu phần có mức protein cao hơn nhưng
không bổ sung multi - enzyme (ĐC), chúng tôi thấy tiêu tốn TĂ/kg tăng
khối lượng không có sự sai khác đáng kể, thậm chí khi giảm 1 % mức
protein trong khẩu phần có bổ sung multi - enzyme, chỉ tiêu này còn được
cải thiện tốt hơn (1,42 so với 1,45 kg, tương ứng với nghiệm thức 2b và
ĐC).
Lượng protein tiêu thụ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm nuôi
bằng khẩu phần có bổ sung multi - enzyme thấp hơn so với không bổ
sung (Khẩu phần cùng mức protein 20 %). Lượng protein tiêu thụ/kg tăng
khối lượng của nghiệm thức 2a là 274,03g thấp hơn 5,51 % so với ĐC
(290,02 g). Như vậy, với cùng lượng protein ăn vào tương đương nhau,
nhưng sinh trưởng của lợn ở nghiệm thức 2a (có bổ sung multi - enzyme)
cao hơn đối chứng (Không bổ sung multi - enzyme), kết quả là lượng
protein tiêu thụ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm thấp hơn. Đối với
các khẩu phần giảm mức protein và bổ sung multi - enzyme, lượng
protein tiêu thụ cho một kg tăng khối lượng giảm theo chiều giảm của
mức protein trong khẩu phần (274,03 - 271,27 và 264,61 g/kg tăng khối
lượng tương ứng nghiệm thức 2a - 2b và 2c). Mức giảm từ 1,01 - 3,44 %

tương ứng so giữa nghiệm thức 2b và 2c với 2a. Việc giảm này, ngoài vai
trò của multi - enzyme như đã đề cập ở trên, theo chúng tôi phần nữa do
khi giảm lượng protein thu nhận thì việc sử dụng protein tăng lên. Vì vậy,
việc giảm protein trong khẩu phần không những tiết kiệm thức ăn protein,
mà còn góp phần làm giảm lượng protein tiêu thụ/kg tăng khối lượng. Khi
so sánh với ĐC (20 % protein, không sử dụng multi - enzyme), chúng ta
thấy các nghiệm thức có mức giảm protein từ 1 - 2 % và được bổ sung
thêm multi - enzyme có lượng protein tiêu thụ/kg tăng khối lượng giảm
thấp hơn ĐC từ 6,47 - 8,76 %.
Tương tự như lượng protein tiêu thụ/kg tăng khối lượng, trong
trường hợp cùng mức protein 20 % (ĐC và 2a), việc bổ sung multi -
enzyme cũng có tác dụng làm giảm tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng. Ở
ĐC là 17,98 g lyzin/kg tăng khối lượng, cao hơn 5,51 % so với nghiệm
thức 2a (16,99 g). Trong trường hợp lợn được nuôi bằng các khẩu phần có
mức protein giảm, lượng lyzin tiêu thụ/ kg tăng khối lượng có xu hướng
tăng lên theo chiều giảm của mức protein (tăng 4,18 và 7,29 % khi so
giữa 2b và 2c với 2a). Tuy nhiên, nếu so việc lợn con nuôi bằng các khẩu
phần có mức protein thấp có bổ sung multi - enzyme (2b và 2c) với khẩu

14
phần có mức protein cao nhưng không sử dụng multi -enzyme (ĐC),
chúng ta thấy khi lợn con sử dụng các khẩu phần có mức protein thấp và
bổ sung enzyme, tiêu tốn lyzin không có sự khác biệt, thậm chí với khẩu
phần chỉ giảm 1 % mức protein, chỉ tiêu này còn được cải thiện tốt hơn
(giảm 1,56 % khi so 2b và ĐC), còn khi giảm 2 % mức protein tiêu tốn
lyzin/kg tăng khối lượng chỉ tăng hơn chút ít (tăng 1,39 % khi so 2c và
ĐC).
Kết quả tính tóan chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con
cho thấy, khi được nuôi bằng khẩu phần có bổ sung multi - enzyme chi
phí thức ăn giảm 2,66 % so với ĐC (11.650,20 đồng so với 11.967,50

đồng tương ứng với nghiệm thức 2a và ĐC). Đây là hệ quả của việc cải
thiện sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thí nghiệm với
nhân tố thí nghiệm. Khi giảm mức protein thô trong khẩu phần nhưng vẫn
đảm bảo cân đối một số axit amin thiết yếu, kết hợp bổ sung multi -
enzyme đã làm giá thức ăn tăng dần (từ 8.503 - 8.565 - 8.666 đồng/kg
thức ăn, tương ứng nghiệm thức 2a - 2b và 2c). Đây là nguyên nhân chính
làm cho chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn con tăng lên (từ
11650,20 - 12228,80 - 12739,30 đ/kg, theo thứ tự tương ứng các nghiệm
thức 2a - 2b và 2c). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đối đồng
thuận với nhiều công trình nghiên cứu khác mà nguyên nhân chính làm
tăng giá thành khẩu phần khi giảm mức protein là do giá của các axit
amin tổng hợp còn khá cao. Tuy nhiên, các công trình này cũng đã cho
rằng, chi phí tăng lên khi sử dụng khẩu phần có cân đối các axit amin
bằng các axit amin tổng hợp được bù đắp bởi sự giảm ô nhiễm môi
trường.
Kết luận thí nghiệm 2: Việc sử dụng multi - enzyme trong
chăn nuôi lợn con sau cai sữa góp phần nâng cao sinh trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn (Tăng khối lượng từ 18,95 - 19,67 kg/con lúc 56
ngày tuổi; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giảm từ 1,45 xuống 1,37
tương ứng nghiệm thức ĐC và 2a; P<0,05). Khi giảm mức protein của
khẩu phần, sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn giảm,
nhưng sự sai khác chỉ có ý nghĩa thống kê khi mức protein giảm xuống
18 % (P<0,05).
3.2. Nội dung 2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của multi - enzyme đến tỷ
lệ tiêu hóa và sinh trƣởng của lợn con sau cai sữa đƣợc nuôi bằng
khẩu phần có mức xơ khác nhau

15
3.2.1. Kết quả thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của multi -
enzyme đến tỷ lệ tiêu hóa một số chất dinh dưỡng của lợn con giai

đoạn sau cai sữa
Kết quả thí nghiệm 3 được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Tỷ lệ tiêu hoá protein, tinh bột và chất xơ của lợn con TN 3*
Diễn giải
ĐVT
3.1
3.2
3.3
a
b
a
b
a
b
1. Lượng
protein ăn vào
g/con
222,56
222,14
211,85
218,57
197,39
203,80
2. Lượng
protein thải ra
g/con
30,30
26,84
38,48
36,27

47,71
47,01
3. TLTH
protein
%
86,39
a
±0,37
87,92
b
±0,46
81,84
c
±0,54
83,41
d
±0,34
75,83
e
±0,31
76,93
f
±0,32
4. Lượng tinh
bột ăn vào
g/con
713,72
712,30
656,23
677,03

593,82
613,11
5. TB thải ra
g/con
143,35
137,39
161,06
149,63
182,19
178,75
6. TLTH TB
%
79,91
a
±0,29
80,71
b
±0,23
75,47
c
±0,28
77,89
d
±0,30
69,32
e
±0,21
70,85
f
±0,29

7. Chất xơ ăn
vào
g/con
35,67
35,60
50,13
51,72
62,09
64,11
8. Chất xơ thải
ra
g/con
28,90
28,70
41,26
42,31
51,64
53,07
9. TLTH xơ
%
18,97
a
±0,64
19,38
b
±0,68
17,69
ce
±0,77
18,19

d
±0,40
16,83
e
±0,81
17,22
e
±0,75
a,b,c,d,,e,f
Theo hàng ngang, những số mang các mũ có chữ cái khác nhau thì sai
khác giữa chúng có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
P
X
=0,000; P
M
= 0,000; P
X*M
= 0,699; Cv = 0,6%
P
X
=0,000; P
M
= 0,000; P
X*M
= 0,007; 5 % LSD = 0,6517; Cv = 0,6%
P
X
= 0,000; P
M
=0,078; P

X*M
= 0,980; 5 % LSD=0,8990; Cv=3,3%
Chi chú: *Tổng hợp từ bảng 3.10, 3.11 và 3.12 trong luận án chính.

Qua bảng 3.3 cho thấy, không có ảnh hưởng tương tác giữa mức
xơ và việc bổ sung multi - enzyme tới tỷ lệ tiêu hóa protein và tiêu hóa xơ
của lợn con, (P
X*M
của tiêu hóa protein = 0,699 và P
X*M
của tiêu hóa xơ =
0,980; P>0,05), nhưng có ảnh hưởng tương tác đến tỷ lệ tiêu hóa tinh bột
của lợn con (P
X*M
= 0,007; P<0,01).
Kết quả xử lý thống kê cho thấy: Ở cùng mức xơ trong khẩu
phần, việc bổ sung multi - enzyme đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu
67

16
hóa protein và tiêu hóa tinh bột của lợn con (P<0,05), còn tỷ lệ tiêu
hóa xơ chỉ được cải thiện khi mức xơ trong khẩu phần là 3,0 và 4,5 %,
khi tăng lên 6% không thấy có sự cải thiện về tỷ lệ tiêu hóa chất xơ
của lợn con (P≥0,05).
Khi tăng mức xơ trong khẩu phần từ 3,0 - 4,5 - 6,0 %, tỷ lệ tiêu
hóa protein, tinh bột và chất xơ của lợn con thí nghiệm giảm theo, kể
cả trong trường hợp có bổ sung multi - enzyme. Cụ thể, tỷ lệ tiêu hóa
protein lần lượt giảm 5,27 - 12,23 % khi so nghiệm thức 3.2a và 3.3a
với 3.1a; giảm 5,13 - 12,50 % khi so nghiệm thức 3.2b và 3.3b với
3.1b. Tỷ lệ tiêu hóa tinh bột lần lượt giảm 5,56 - 13,25 % khi so

nghiệm thức 3.2a và 3.3a với 3.1a; giảm 3,49 - 12,22 % khi so nghiệm
thức 3.2b và 3.3b với 3.1b. Tỷ lệ tiêu hóa chất xơ lần lượt giảm 6,75 -
11,28 % khi so nghiệm thức 3.2a và 3.3a với 3.1a; giảm 6,14 - 11,15
% khi so nghiệm thức 3.2b và 3.3b với 3.1b. Sự khác nhau giữa các
nghiệm thức này có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết luận thí nghiệm 3:
- Không có ảnh hưởng tương tác giữa mức xơ trong khẩu phần
và multi - enzyme đến tỷ lệ tiêu hóa protein và tiêu hóa xơ của lợn
con, nhưng có ảnh hưởng tương tác đến tỷ lệ tiêu hóa tinh bột.
- Sử dụng multi - enzyme trong khẩu phần ăn đã có tác dụng cải
thiện tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột của lợn con (P<0,05). Riêng đối
với tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, chỉ có tác dụng khi mức xơ trong khẩu phần
3,0 và 4,5 %.
- Khi tăng mức chất xơ trong khẩu phần từ 3,0 - 4,5 - 6,0 %, tỷ
lệ tiêu hóa protein, tinh bột và chất xơ của lợn con thí nghiệm giảm, kể
cả trong trường hợp có bổ sung multi - enzyme (P<0,05).
3.2.2. Kết quả thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của multi -
enzyme và mức xơ đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của
lợn ngoại sau cai sữa.
Kết quả thí nghiệm 4 được trình bày ở bảng 3.4.
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, không có tương tác giữa mức xơ và
việc sử dụng multi - enzyme trong ảnh hưởng tới sinh trưởng của lợn ở
giai đoạn kết thúc thí nghiệm (56 ngày tuổi) (P
X*M
= 0,680 >0,05).
Khối lượng của lợn thí nghiệm nuôi bằng các khẩu phần cùng
mức xơ, nhưng được bổ sung multi - enzyme có sinh trưởng cao hơn
so với những nghiệm thức không bổ sung multi - enzyme. Cụ thể, ở
mức chất xơ 3,0 %, khối lượng lợn lúc 56 ngày tuổi được bổ sung
multi - enzyme là 19,88 kg/con (4.1a), trong khi ở nghiệm thức không


17
bổ sung multi - enzyme chỉ có 18,97 kg/con (4.1b); cao hơn 0,91
kg/con (tương ứng cao hơn 4,80 %). Tương tự như vậy, ở mức 4,5 %
chất xơ, khối lượng lợn con đạt 18,28 kg/con (4.2a) và đạt 17,53
kg/con (4.2b), tương ứng cao hơn 4,28 %. Ở mức chất xơ 6,0 %, khối
lượng lợn con là 16,59 kg/con (4.3b) cao hơn 3,43 % (Chỉ đạt 16,04
kg/con - nghiệm thức 4.3a). Sự khác nhau giữa các nghiệm thức sử
dụng multi - enzyme và không sử dụng multi - enzyme có ý nghĩa
thống kê ở mức 99 % (P
M
= 0,002 < 0,01). Như vậy, việc bổ sung
multi - enzyme đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột
(Thí nghiệm 3), từ đó góp phần tăng sinh trưởng của lợn thí nghiệm.
Bảng 3.4. Sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn TN 4*
Diễn giải
ĐVT
4.1
4.2
4.3
a
b
a
b
a
b
1. KL 21 ngày
tuổi
kg/con
7,01

a
±0,10
7,03
a
± 0,09
7,06
a
± 0,11
7,09
a
± 0,10
7,05
a
± 0,11
7,10
a
± 0,10
2. KL 56 ngày
tuổi
kg/con
18,97
a
± 0,34
19,88
b
± 0,36
17,53
c
± 0,34
18,28

d
± 0,30
16,04
e
±0,27
16,59
f
±0,29
So a với b
%
100
104,80
100
104,28
100
103,43
3. ST tuyệt đối
g/con/
ngày
341,71
367,14
299,14
319,71
256,86
271,14
So a với b
%
100
107,44
100

106,88
100
105,56
4. TTTĂ/kg
tăng KL
kg
1,39
1,32
1,52
1,46
1,62
1,56
So a với b
%
100
94,96
100
96,05
100
96,29
5. TT ME/kg
tăng KL
Kcal
4450,39
4225,16
4859,60
4661,30
5173,16
5001,76
So a với b

%
100
94,94
100
95,92
100
96,69
6.TTprotein/kg
tăng KL
g
264,51
251,13
288,68
276,90
307,31
297,13
So a với b
%
100
94,94
100
95,92
100
96,69
7. TT lyzin/kg
tăng KL
g
17,24
16,37
18,83

18,06
20,05
19,38
So a với b
%
100
94,95
100
95,92
100
96,65
8. Chi phí
TĂ/kg tăng KL
đ
12408,20
11928,10
13218,10
12841,90
13762,20
13637,60
So a với b
%
100
96,13
100
97,15
100
99,09
a,b,c,d,e,f
Trên hàng ngang, các số mang các chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa

thống kê ở mức P < 0,05.
P
X
=0,000; P
M
= 0,002; P
X*M
= 0,680; 5 % LSD (42 ngày tuổi)= 0,6375; 5 % LSD (56 ngày tuổi)
= 0,4618.
Chi chú: *Tổng hợp từ bảng 3.13, 3.14, 3.15, 3.16, 3.17, 3.18 và 3.19 trong
luận án chính

18
Ở tất cả các mức chất xơ của khẩu phần, khi được bổ sung multi
- enzyme thì tiêu tốn thức ăn (TTTĂ)/kg tăng khối lượng đều thấp hơn
so với không bổ sung multi - enzyme. Ở mức chất xơ 3,0 %, TTTĂ/kg
tăng khối lượng của lợn thí nghiệm là 1,32 kg (Nghiệm thức 4.1b),
thấp hơn 5,04 % so với 1,39 kg (4.1a). Tương tự, ở mức 4,5 % là 1,46
kg (4.2b), thấp hơn 3,95 % so với nghiệm thức 4.2a là 1,52 kg; Ở mức
6,0 % là 1,56 kg (4.3b) thấp hơn 3,71 % so với nghiệm thức 4.2a là
1,62 kg. Điều này cho thấy, bổ sung multi - enzyme có tác dụng tốt
đến tiêu hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con thí nghiệm. Việc
bổ sung thêm multi - enzyme, hỗ trợ thêm cho lợn con những điểm
chưa hoàn thiện của hệ thống tiêu hóa giai đoạn này.
Tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng của lợn con được nuôi bằng
khẩu phần có bổ sung multi - enzyme luôn thấp hơn so với các nghiệm
thức không bổ sung multi - enzyme. Đối với khẩu phần tăng mức xơ,
nhưng không bổ sung multi - enzyme, tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng
của lợn con cũng có xu hướng tăng lên từ 9,19 - 16,24 % (Nghiệm
thức 4.2a và 4.3a so với 4.1a). Ở những nghiệm thức có bổ sung multi

- enzyme, tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng tăng từ 10,32 -
18,38 % (4.2b và 4.3b so với 4.1b). Những nghiệm thức có mức xơ
cao hơn nhưng có bổ sung multi - enzyme (4.2b và 4.3b) thì tiêu tốn
ME/kg tăng khối lượng tăng thấp hơn khi so với nghiệm thức có mức
chất xơ thấp nhưng không bổ sung multi - enzyme (4.1a), tương ứng
chỉ tăng 4,74 - 12,39 %. Điều này cho thấy, cần bổ sung multi -
enzyme khi tăng mức xơ để không gây ảnh hưởng nhiều đến tiêu tốn
ME/kg tăng khối lượng của lợn con.
Khi so sánh giữa các nghiệm thức tăng mức chất xơ kết hợp sử
dụng multi - enzyme, tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng có xu hướng
tăng theo chiều tăng của mức xơ trong khẩu phần, thấp nhất là nghiệm
thức 4.1b với mức xơ là 3,0 %, tiếp đến là nghiệm thức 4.2b với mức
xơ là 4,5 %, cao nhất là nghiệm thức 4.3b với mức xơ là 6,0 %. Tuy
nhiên, nếu so sánh với trường hợp khẩu phần có mức chất xơ thấp,
không sử dụng multi - enzyme (4.1a), thì chỉ tiêu này được cải thiện
hơn khi mức chất xơ không quá cao. Kết quả này cho thấy, không nên
sử dụng khẩu phần có mức xơ quá cao (6,0 %) để nuôi lợn con, nhưng
cũng cho thấy khả năng tăng mức chất xơ trong khẩu phần lên 4,5 %
với việc sử dụng multi - enzyme.



19
Tương tự như các chỉ tiêu trước, ở tất cả các mức chất xơ trong
khẩu phần, tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng của các nghiệm thức được
bổ sung multi - enzyme có xu hướng thấp hơn nghiệm thức không bổ
sung multi - enzyme. Tương ứng với các mức chất xơ 3,0 - 4,5 và 6,0
%, tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng là 16,37 so với 17,24g; 18,06 so với
18,83 g và 19,38 so với 20,05 g. Khi tăng mức chất xơ trong khẩu phần,
tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm đều cao hơn ở

những khẩu phần có mức chất xơ thấp dù có bổ sung hoặc không bổ
sung multi - enzyme (Của các nghiệm thức 4.1a ; 4.2a và 4.3a là 17,24 -
18,83 và 20,05 g, của các nghiệm thức 4.1b; 4.2b và 4.3b là 16,37 -
18,06 và 19,38 g tương ứng theo thứ tự các nghiệm thức). Tuy nhiên,
khi so giữa những nghiệm thức có mức chất xơ cao nhưng được bổ sung
multi - enzyme (4.2 b và 4.3b) và nghiệm thức có mức xơ thấp nhưng
không bổ sung multi - enzyme (4.1a), tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng
có tăng, nhưng không cao bằng các trường hợp kể trên.
Chi phí thức ăn của lợn ở các nghiệm thức có bổ sung multi -
enzyme thấp hơn so với nghiệm thức không bổ sung multi - enzyme là
3,87 - 2,85 - 0,91 % ứng với các mức chất xơ trong khẩu phần 3,0 - 4,5
và 6,0 %. Ở các nghiệm thức 4.1b, 4.2b và 4.3b chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng trương ứng là 11.928,16; 12.841,89; 13.637,60 đ/kg
so với 12408,24; 13218,11; 13726,21 đ/kg tương ứng nghiệm thức
4.1a, 4.2a và 4.3a.
Kết luận thí nghiệm 4:
- Không có tương tác giữa mức xơ và việc sử dụng multi -
enzyme trong ảnh hưởng tới sinh trưởng của lợn ở giai đoạn kết thúc
thí nghiệm (56 ngày tuổi) (P
X*M
= 0,680 >0,05).
- Lợn con cai sữa được nuôi bằng khẩu phần thức ăn thí nghiệm
có bổ sung multi - enzyme sinh trưởng tốt hơn, hiệu quả sử dụng thức
ăn cao hơn các nghiệm thức không bổ sung multi - enzyme (Sinh
trưởng cao hơn 3,43 - 4,80 %; giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng từ 3,71 đến 5,04 %; tương ứng các cặp nghiệm thức 4.1a và
4.1b; 4.2a và 4.2b; 4.3a và 4.3b) (P<0,05).
- Khi tăng mức xơ trong khẩu phần (3,0 - 4,5 - 6,0 %), sinh
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn cũng có xu hướng giảm (P<0,01).
Sinh trưởng giảm từ 7,59 - 15,45 % trong trường hợp tăng mức xơ

nhưng không bổ sung multi - enzyme (Các nghiệm thức 4.1a - 4.2a và
4.3a); giảm từ 8,05 - 16,55 % trong trường hợp có bổ sung multi -
enzyme (Nghiệm thức 4.1b - 4.2b và 4.3b).

20
- Sử dụng multi - enzyme ở khẩu phần có mức chất xơ (4,5
%), hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con sau cai sữa tương
đương với khẩu phần có mức chất xơ (3 %), nhưng không bổ
sung multi - enzyme.
3.5. Nội dung 3:
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của probiotic đến sinh
trưởng của lợn con sau cai sữa.
Kết quả thí nghiệm 5 được trình bày ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Sinh trƣởng và hiệu quả sử dụng TĂ của lợn TN 5*
Diễn giải
ĐVT
ĐC
5a
5b
5c
1. KL 21 ngày tuổi
kg
7,16
a
± 0,06
7,18
a
± 0,06
7,17
a

± 0,05
7,17
a
± 0,06
2. KL 56 ngày tuổi
kg
18,45
a
± 0,18
20,02
b
± 0,17
19,65
ab
± 0,15
19,92
b
± 0,16
So sánh
%
100
108,51
106,50
107,97
3. ST tuyệt đối
g/con
322,57
368,57
354,86
360,86

So sánh
%
100
114,26
110,01
111,87
4.TTTĂ/kg tăng
KL
kg
1,38
1,27
1,30
1,28
So sánh
%
100
92,03
94,20
92,75
5. Chi phí TĂ/kg
tăng KL
đ
13135,10
12475,20
12758,10
12568,60
So sánh
%
100
94,97

97,13
95,69
6. TTME/kg
tăng KL
Kcal
4424,14
4073,52
4165,89
4104,03
So sánh
%
100
92,07
94,16
92,76
7. TT protein/ kg
tăng KL
g
262,84
241,99
247,48
243,81
So sánh
%
100
92,07
94,16
92,76
8. TT lyzin/kg
tăng KL

g
17,24
15,87
16,23
15,99
So sánh
%
100
92,07
94,14
92,75
9. Tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy
%
53,33
26,67
30,00
33,33
a, b, c,
Theo hàng ngang, những số mang các mũ có chữ cái giống nhau thì sai
khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Chi chú: *Tổng hợp từ bảng 3.20, 3.21, 3.22; 3.24, 3.25, 3.26, 3.27 và 3.28
trong luận án chính.
67

21
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, khối lượng lợn con lúc 56 ngày tuổi
ở các nghiệm thức có bổ sung chế phẩm probiotic cao hơn nghiệm
thức không bổ sung probiotic (P<0,05). Cụ thể, khối lượng lợn con ở
nghiệm thức 5a đạt 20,02 kg/con (tăng 8,49 %), nghiệm thức 5b đạt

19,65 kg (tăng 6,48 %) và nghiệm thức 5c là 19,92 kg (tăng 7,95 %) so
với đối chứng (đạt 18,45 kg/con). Đối với các nghiệm thức bổ sung
các hỗn hợp probiotic khác nhau thì khẩu phần bổ sung hỗn hợp
probiotic 1 cho sinh trưởng cao hơn probiotic 2 và probiotic 3.
Sinh trưởng tuyệt đối của ĐC thấp hơn so với các nghiệm thức
thí nghiệm (322,57 g/con/ngày ở ĐC so với 368,57; 354,86 và 360,86
g/con/ngày tương ứng với nghiệm thức 5a, 5b và 5c). Mức độ chênh
lệch tương ứng với các nghiệm thức là 14,26; 10,01 và 11,87 % so với
ĐC). Điều đó đã khẳng định ảnh hưởng tốt của các chủng vi khuẩn có
trong chế phẩm probiotic đến sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí
nghiệm.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của nghiệm thức ĐC (Không bổ sung
probiotic) luôn cao hơn so với các nghiệm thức thí nghiệm ở tất cả các
giai đoạn (tính chung cả giai đoạn, tỷ lệ tiêu chảy ở nghiệm thức ĐC là
53,33 %, còn ở nghiệm thức 5a, 5b và 5c tương ứng là 26,67; 30,00 và
33,33 %).
Tiêu tốn và chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng ở các nghiệm
thức có bổ sung hỗn hợp vi khuẩn probiotic giảm hơn so với lô ĐC.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 1,27 - 1,30 và 1,28 kg (tương
ứng với các nghiệm thức 5a, 5b và 5c), nghiệm thức ĐC là 1,38 kg. Sự
chênh lệch giữa các nghiệm thức thí nghiệm và ĐC là 7,97 - 5,80 và
7,25 %. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng ở các nghiệm thức thí
nghiệm là 12.475,20; 12.758,10 và 12568,60 đồng, giảm tương ứng so
với ĐC là 5,03; 2,87 và 4,31 %.
Tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng là 4.073,52; 4.165,89 và
4104,03 Kcal/kg tăng khối lượng tương ứng với nghiệm thức 5a, 5b và
5c, trong khi ĐC là 4.424,44 Kcal/kg tăng KL. Sự chênh lệch giữa các
nghiệm thức với ĐC tương ứng là 7,93 - 5,84 - 7,24 %, ứng với
nghiệm thức 5a, 5b và 5c.
Tiêu tốn protein/kg tăng KL của lợn thí nghiệm có xu hướng

giảm ở tất cả các nghiệm thức so với ĐC (7,93 - 5,84 và 7,24 % tương
ứng với nghiệm thức 5a - 5b và 5c). Điều này cho thấy, ảnh hưởng của
hỗn hợp vi khuẩn probiotic đối với lợn con giai đoạn sau cai sữa

22
không những về sinh trưởng, TTTĂ/kg tăng khối lượng mà còn thể
hiện ở cả tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng.
Tiêu tốn lyzin/kg tăng khối lượng ở các nghiệm thức được bổ
sung hỗn hợp probiotic đều thấp hơn so với ĐC. Ở các nghiệm thức 5a
- 5b và 5c tương ứng là 15,87 - 16,23 - 15,99 g/kg tăng khối lượng.
Còn ĐC cao hơn đạt 17,24 g/kg tăng khối lượng lợn. Sự chênh lệch so
với nghiệm thức ĐC là 7,93 - 5,84 - 7,25 % ứng với các nghiệm thức
5a - 5b và 5c.
Kết luận thí nghiệm 5: Sử dụng hỗn hợp probiotic để bổ sung
vào khẩu phần cho lợn con sau cai sữa có tác dụng làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh tiêu chảy, tăng khối lượng lúc 56 ngày tuổi và hiệu quả
sử dụng thức ăn so với khẩu phần cơ sở. Trong khuôn khổ thí
nghiệm, bổ sung hỗn hợp probiotic 1 (Lactobacillus acidophilus,
Bacillus subtilis, Saccharomyces cerevisiae) đem lại hiệu quả tốt
hơn hỗn hợp vi khuẩn probiotic 2 và probiotic 3 trong chăn nuôi
lợn con sau cai sữa.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu sử dụng multi
- enzyme và probiotic trong nuôi dưỡng lợn con sau cai sữa”, chúng
tôi rút ra kết luận như sau:
1. Sử dụng multi - enzyme bổ sung vào khẩu phần của lợn con
sau cai sữa đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hóa protein và tinh bột ở
lợn con giai đoạn sau cai sữa (Tỷ lệ tiêu hóa protein tăng từ 86,92 % -
88,22 %; Tỷ lệ tiêu hóa tinh bột tăng từ 78,38 % - 80,34 %; P<0,05).

Khi giảm mức protein của khẩu phần từ 20 % xuống 18 % , tỷ lệ tiêu
hóa protein giảm nhưng không có sự sai khác rõ rệt (P≥0,05), còn tỷ lệ
tiêu hóa tinh bột chỉ giảm với sự sai khác rõ rệt ở mức protein 18 %.
2. Việc sử dụng multi - enzyme trong chăn nuôi lợn con sau cai
sữa góp phần nâng cao sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn (Tăng
khối lượng từ 18,95 - 19,67 kg/con lúc 56 ngày tuổi; hệ số chuyển hóa
thức ăn giảm từ 1,45 xuống 1,37; P<0,05). Khi giảm mức protein của

23
khẩu phần, sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn của lợn giảm,
nhưng sự sai khác chỉ có ý nghĩa thống kê khi mức protein giảm xuống
18 % (P<0,05).
3. Sử dụng multi - enzyme trong khẩu phần có các mức xơ khác
nhau đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột của lợn
con (P<0,05). Riêng đối với tỷ lệ tiêu hóa chất xơ, chỉ có tác dụng khi
mức xơ trong khẩu phần 3,0 và 4,5 %. Khi tăng mức chất xơ trong
khẩu phần từ 3,0 - 4,5 - 6,0 %, tỷ lệ tiêu hóa protein, tinh bột và chất
xơ của lợn con thí nghiệm giảm, kể cả trong trường hợp có bổ sung
multi - enzyme (P<0,05).
4. Lợn con cai sữa được nuôi bằng khẩu phần có mức xơ khác
nhau kết hợp bổ sung multi - enzyme sinh trưởng tốt hơn, hiệu quả sử
dụng thức ăn cao hơn các nghiệm thức không bổ sung multi - enzyme
(Sinh trưởng cao hơn 3,43 - 4,80 %; giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng từ 5,04 - 3,95 - 3,71 %; tương ứng các cặp nghiệm thức 4.1a và
4.1b; 4.2a và 4.2b; 4.3a và 4.3b) (P<0,05). Khi tăng mức xơ trong
khẩu phần (3,0 - 4,5 - 6,0 %), sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn
cũng có xu hướng giảm (P<0,01).
5. Sử dụng multi - enzyme ở khẩu phần có mức xơ (4,5 %), hiệu
quả sử dụng thức ăn của lợn con sau cai sữa tương đương với khẩu
phần có mức xơ (3 %), nhưng không bổ sung multi - enzyme. Điều

này cho thấy khả năng sử dụng các loại nguyên liệu thức ăn địa
phương có tỷ lệ xơ cao, rẻ tiền hơn thay thế các nguyên liệu có tỷ lệ xơ
thấp, đắt tiền hơn bằng cách bổ sung multi - enzyme vào khẩu phần
của lợn con sau cai sữa, góp phần tháo gỡ khó khăn trong chăn nuôi tại
khu vực.
6. Sử dụng probiotic để bổ sung vào khẩu phần ăn cho lợn con
sau cai sữa có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, tăng khối
lượng lúc 56 ngày tuổi và hiệu quả sử dụng thức ăn. Từ kết quả nghiên

×