Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận án các thành tạo trầm tích mioxen phần tây bể cửu long và mối liên quan của chúng với khả năng chứa chắn dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.47 KB, 26 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT


Trần Văn Nhuận



CÁC THÀNH TẠO TRẦM TÍCH MIOXEN
PHẦN TÂY BỂ CỬU LONG VÀ MỐI LIÊN QUAN
CỦA CHÚNG VỚI ĐẶC ĐIỂM CHỨA - CHẮN DẦU KHÍ

Ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học
Mã số : 62440205


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT






HÀ NỘI - 2013





Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Khoáng Thạch, Khoa
Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội.

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1: TS. Đỗ Văn Nhuận - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội
2: TS. Vũ Trụ - Viện Dầu khí Việt Nam.

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Trọng Tín
Hội Dầu khí Việt Nam

Phản biện 2: GS.TS Trần Văn Trị
Tổng hội Địa chất Việt Nam

Phản biện 3: GS.TS Trần Nghi
Hội Trầm tích Việt Nam



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Trường, họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất vào hồi .… giờ…
ngày…. tháng năm 2013.


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội.

1
Tính cấp thiết của đề tài
Việc nghiên cứu, phân loại đá cát kết, bột kết là công việc vô
cùng quan trọng và là nhiệm vụ trọng tâm trong nghiên cứu trầm tích

luận nói chung, cũng như trong nghiên cứu đá trầm tích vụn cát kết
nói riêng. Thạch học các đá trầm tích là một ngành khoa học nghiên
cứu sự sinh thành và biến đổi của các đá trầm tích và khoáng sản
trầm tích. Thạch học các đá trầm tích nghiên cứu toàn diện thành
phần vật chất, kiến trúc, cấu tạo, quy luật phân bố và nguyên nhân
thành tạo các đá trầm tích và khoáng sản có liên quan, với mục đích:
- Xác định chính xác thành phần, kiến trúc, cấu tạo của đá làm cơ
sở cho việc xác định nguồn gốc và quy luật và phân bố của đá trầm
tích,
- Nghiên cứu những vấn đề về lý luận trầm tích hiện đại và trầm
tích cổ, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự thành tạo, phân
bố các đá và khoáng sản trầm tích để góp phần chỉ đạo tìm kiếm các
khoáng sản có ích, phục vụ cho việc liên kết và đối sánh địa tầng.
Các đá trầm tích được hình thành trong những điều kiện trầm
tích khác nhau và sau đó lại chịu tác động của những quá trình biến
đổi thứ sinh không giống nhau nên đặc tính thấm, chứa của chúng
cũng rất khác nhau.
Việc đẩy mạnh nghiên cứu chi tiết về thành phần vật chất,
các đặc điểm đá chứa, đá chắn, cũng như mức độ biến đổi thứ sinh là
hết sức quan trọng và cấp bách, giúp chính xác lại đặc điểm trầm
tích, cấu trúc địa chất và đánh giá tiềm năng dầu khí của bể.
Những đặc tính về tướng đá, môi trường thành tạo, thành
phần thạch học, tỷ lệ xi măng, tính chất của khoáng vật sét, tỷ lệ cát/
sét, bề dày các vỉa chứa và dạng phân bố của chúng là những yếu



2
tố ảnh hưởng nhiều đến đặc điểm vật lý - thạch học và khả năng
thấm, chứa của đá, ngoài những yếu tố nêu trên, độ thấm, chứa bị

ảnh hưởng chủ yếu bởi sự biến đổi thứ sinh của đá, quyết định từ giai
đoạn katagene đến giai đoạn metagene. Các quá trình biến đổi này
làm giảm đáng kể độ rỗng nguyên sinh giữa các hạt, mặt khác lại tạo
ra một lượng nhất định các lỗ rỗng thứ sinh dạng hang hốc và khe
nứt do hòa tan nén ép và nứt nẻ. Từ thực tế và những đòi hỏi, yêu
cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề
tài: “Các thành tạo trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long và mối
liên quan của chúng với đặc điểm chứa chắn dầu khí” để làm luận
án tiến sĩ địa chất tại trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu đầy đủ về đặc điểm trầm tích, đặc điểm đá
chứa, đá chắn mức độ biến đổi thứ sinh và những ảnh hưởng
của các khoáng vật sét đến khả năng thấm chứa của đá
Nhiệm vụ của luận án
- Thu thập, tổng hợp có chọn lọc các nguồn tài liệu đã có trong
vùng.
- Nghiên cứu thành phần trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu
Long bằng các phương pháp: địa chất - địa vật lý, thạch học lát
mỏng, nhiễu xạ rơnghen, hiển vi điện tử quét, phân tích phổ năng
lượng tán xạ tia X, thạch học nguồn gốc.
- Nghiên cứu đặc điểm đá chứa, đá chắn, mức độ biến đổi thứ
sinh trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng, độ thấm trầm
tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long.



3
- Nghiên cứu xác định nguồn cung cấp vật liệu trầm tích
Mioxen phần Tây bể Cửu Long.

Tổng quan các công trình đã nghiên cứu
Bể Trầm tích Cửu Long nằm chủ yếu ở thềm lục địa
Việt nam và một phần đất liền thuộc khu vực cửa sông Cửu
Long, được xem là bể trầm tích khép kín điển hình của Việt
Nam, công tác khảo sát địa vật lí tại bể được tiến hành từ
những thập niên 70, đến nay bể đã được khai thác bởi các
công ty dầu liên doanh, phân chia sản phẩm…Hiện nay tổng
số giếng khoan thăm dò thẩm lượng và khai thác đã khoan ở
bể Cửu Long khoảng hơn 300 giếng. Bằng kết quả khoan
nhiều phát hiện dầu khí đã được xác định với tổng sản lượng
khoảng hơn 45.000 tấn/ ngày. Bể Cửu Long có diện tích rất
lớn bao gồm các lô 09, 15, 16 và 17, được bồi lấp chủ yếu bởi
trầm tích Đệ Tam, chiều dày lớn nhất của chúng có thể đạt tới
8km.
Các phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp địa chất- địa vật lý
 Phương pháp thạch học lát mỏng (thin sections)
 Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)
 Phương pháp phân tích vi nguyên tố (EDS)
 Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)
 Phương pháp phân tích thạch học nguồn gốc theo
(W.R.Dickinson và C.A. Suczek, 1979)
Điểm mới và ý nghĩa khoa học của luận án
Là công trình nghiên cứu cụ thể chi tiết cho việc đánh
giá đặc điểm trầm tích, đặc điểm đá chứa, đá chắn từ phòng
thí nghiệm đến phục vụ cho sản xuất.



4

Nghiên cứu đầy đủ các phương pháp phân tích các
khoáng vật nhằm xác định kiến trúc, phân loại và gọi tên đá.
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các khoáng vật sét,
cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đến khả năng thấm
chứa dầu khí
Đề xuất các phương pháp nghiên cứu cũng như trong quá
trình khoan, khai thác khi gặp phải các tầng cát kết chứa các
khoáng vật sét trương nở
Xác định nguồn cung cấp vật liệu trầm tích dựa trên
phương pháp phân tích thạch học nguồn gốc
Những luận điểm bảo vệ của luận án
Luận điểm 1: Đá chứa cát kết Mioxen phần Tây bể Cửu
Long chủ yếu là arkos, arkos lithic và thứ yếu là litharenit felspat.
Chúng được thành tạo trong các môi trường sông, hồ, ven biển, biển
nông với đặc điểm phân bố trầm tích tương đối ổn định. Nguồn cung
cấp vật liệu trầm tích từ các khối lục địa xung quanh bể.
Luận điểm 2: Các quá trình biến đổi sau trầm tích của đá
chứa Mioxen phần Tây bể Cửu Long thuộc giai đoạn hậu sinh
(katagenes), đó là quá trình xi măng hoá và nén ép, độ rỗng nguyên
sinh ban đầu bị giảm đi, sự giảm độ thấm cũng là hệ quả của sự giảm
độ rỗng. Thêm vào đó, sự kết tủa của các khoáng vật sét trong không
gian rỗng cũng làm giảm độ thấm.
Tài liệu cơ sở của luận án
Luận án đã được xây dựng trên cơ sở các tài liệu
nghiên cứu của chính tác giả, các phân tích thí nghiệm cho
mẫu lõi, mẫu sườn, mẫu vụn và các chất lưu, các đề tài nghiên
cứu khoa học về đặc điểm trầm tích, đặc điểm đá chứa, đá




5
chắn cho trầm tích Mioxen nói riêng, cũng như cho toàn bể
Cửu Long nói chung… do nghiên cứu sinh thực hiện và tham
gia cùng với các nhóm làm việc. Ngoài ra các kết quả đã được
trình bày trong các tạp trí, tuyển tập báo cáo hội nghị khoa
học của ngành Dầu Khí Việt Nam.
Trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã có cơ
hội được tham gia rất nhiều dự án về nghiên cứu chung cho bể
Cửu Long, với các công ty dầu khí trong và ngoài nước. Tác
giả đã có điều kiện được học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm từ các
chuyên gia trong và ngoài nước nhằm có được những hướng
nghiên cứu ứng dụng hợp lý cho việc đánh giá các thành tạo
trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long.
Khối lƣợng và cấu trúc của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 04 chương nội dung nghiên
cứu và phần kết luận, kiến nghị. Ngoài ra, luận án còn có
danh mục các công trình công bố của tác giả và danh mục tài
liệu tham khảo. Toàn bộ nội dung được trình bày trong 132
trang, trong đó có 12 trang biểu bảng, hình vẽ.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BỂ CỬU LONG
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bể trầm tích Kainozoi Cửu Long nằm ở vị trí có toạ độ địa lý
trong khoảng 9
o
00

- 11
o

00

vĩ độ Bắc và 106
o
30’ - 109
o
00’ kinh độ
Đông, nằm chủ yếu trên thềm lục địa phía Nam Việt Nam và một
phần đất liền thuộc khu vực cửa sông Cửu Long còn phần lớn nằm
trên thềm lục địa Việt Nam. Bể có hình bầu dục, nằm dọc theo bờ



6
biển Vũng Tàu - Bình Thuận. Bể Cửu Long được xem là bể trầm tích
Kainozoi khép kín điển hình của Việt Nam.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên:
Vùng nghiên cứu có khí hậu đặc trưng cho vùng xích đạo được
chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung bình
trên bề mặt vào mùa mưa là 27
o
C

- 28
o
C, mùa khô là 29
o
C

- 30

o
C.
1.2. Lịch sử tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí bể Cửu Long gắn liền với
lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí của thềm lục địa Nam Việt Nam.
Căn cứ vào quy mô, mốc lịch sử và kết quả thăm dò có thể chia
thành các giai đoạn:
1.2.1. Giai đoạn trƣớc năm 1975
1.2.2. Giai đoạn 1975 - 2010
1.3. Khái quát địa chất khu vực
1.3.1. Khung cảnh kiến tạo
Bể Cửu Long là một trong các bể trầm tích Đệ Tam có triển
vọng dầu khí phân bố quanh mảng Đông Dương. Bể trầm tích này
nằm ở thềm lục địa nam Việt Nam, chếch về hướng Đông và Đông
Nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Về mặt cấu trúc bể Cửu
Long hình thành tại khu vực có sự tác động lẫn nhau giữa ba hệ
thống đứt gãy chính. Hệ thống đứt gãy thứ nhất và quan trọng nhất
của khu vực này là hệ thống đứt gãy có hướng Đông Bắc - Tây Nam
liên quan với quá trình tách dãn Biển Đông vào Oligoxen kéo dài đến
Mioxen giữa. Hệ thống đứt gãy thứ hai có hướng Tây Bắc - Đông
Nam và hệ thống đứt gãy thứ ba có hướng Đông - Tây.
Bể Cửu Long được phân chia thành hai phụ bể: phụ bể Đông
Bạch Hổ và phụ bể Tây Bạch Hổ, ngăn cách nhau bởi đới nâng Rồng



7
- Bạch Hổ - Rạng Đông. Cấu trúc của bể được cho là hình thành dưới
sự tác động của hai pha kiến tạo. Pha tách dãn chính của bể trầm tích
có thể khởi đầu từ thế Eocen và quá trình tách dãn đó trở lên mạnh

mẽ hơn trong thế Oligoxen. Địa lũy Chôm Chôm - Cam cũng như
nâng Trung Tâm Rồng- Bạch Hổ - Rạng Đông, hình thành trong thời
gian này tạo thành một dải nâng lớn và chia bể Cửu Long thành hai
phụ bể Tây Bạch Hổ và Đông Bạch Hổ. Trong mỗi phụ bể đó lại có
hàng loạt các trũng có hình đa giác hoặc các địa hào và bán địa hào
ngăn cách nhau bởi các địa lũy hoặc khối nâng móng có hướng Đông
Bắc - Tây Nam hoặc Đông - Tây được coi là những đối tượng thăm
dò dầu khí. Nghịch đảo kiến tạo kèm theo bào mòn đã xảy ra trong
thế Oligoxen muộn.
1.3.2. Địa tầng
1.3.2.1. Trước Đệ Tam
Kết quả khoan cho thấy lát cắt trước Đệ Tam ở bể Cửu Long
chủ yếu là đá granit tuổi Creta giữa (phức hệ Cà Ná) và ở mức độ ít
hơn gồm đá magma tuổi Jura (phức hệ Định Quán) và đá magma tuổi
Trias (phức hệ Hòn Khoai) bị cả mạng lưới đá xâm nhập bazơ tuổi
Oligoxen, Mioxen sớm có nguồn gốc sâu xâm nhập, xuyên cắt.
Ngoại trừ đá xâm nhập bazơ liên quan đến quá trình tách
giãn bể trầm tích, đá móng ở bể Cửu Long cũng gần tương tự như
các loại đá ở các vết lộ trên đất liền Nam Việt Nam bao gồm đá
granit và các loại đá trầm tích, phun trào núi lửa có tuổi từ Trias đến
Creta giữa. Một phần lớn trữ lượng hydrocarbon ở cấp chứng minh
của bể Cửu Long đều nằm trong đá granit phong hóa, nứt nẻ và các
lỗ hổng do thủy nhiệt tuổi Creta giữa.




8
1.3.2.2. Địa tầng Paleogen
Oligoxen dưới, điệp Trà Cú: Kết quả khoan cho thấy loạt

trầm tích cổ nhất trong bể Cửu Long ghi nhận được thuộc về tập F
(trước đây gọi là E1), điệp Trà Cú, tuổi Oligoxen sớm. Chúng bao
gồm các trầm tích bãi bồi, lòng sông và là đá chứa chính tuổi
Oligoxen ở các mỏ Bạch Hổ và Sư Tử Trắng.
Oligoxen trên, điệp Trà Tân: Điệp Trà Tân phát triển rộng
khắp trong bể Cửu Long và là tập phủ trên tập F. Điệp Trà Tân có
thể chia thành 3 phụ điệp khác biệt nhau về thành phần trầm tích, đó
là:
Phụ điệp Trà Tân dưới, trong thuật ngữ địa chấn địa tầng gọi
là tập E (còn gọi là mặt bất chỉnh hợp trong Oligoxen muộn).
Phụ điệp Trà Tân giữa trong thuật ngữ địa chấn địa tầng gọi
là tập D. Phụ điệp Trà Tân giữa có đặc trưng tướng địa chấn địa tầng
là biên độ sóng phản xạ từ thấp đến rất thấp, độ liên tục và tần số ở
mức trung bình, hình thái ranh giới phản xạ song song hoặc tỏa tia.
Trầm tích phụ điệp Trà Tân giữa thường được coi là hình thành trong
điều kiện hồ với ưu thế sét là chủ yếu (tỉ lệ cát/ sét nhỏ hơn 40%). Vì
vậy chúng còn được gọi là tập đá sét Oligoxen. Tập đá sét này được
đánh giá là tập đá sinh chủ yếu ở bể Cửu Long.
Phụ điệp Trà Tân trên trong thuật ngữ địa chấn địa tầng gọi
là tập C. Tập này có xu thế cát nhiều hơn. Trầm tích ở đây gồm cát,
bột xen kẽ với một ít than hình thành trong môi trường đồng bằng
thấp.
1.3.2.3. Địa tầng Mioxen
Trầm tích Mioxen phát triển rộng khắp trong bể Cửu Long.
Mặt bất chỉnh hợp đáy Mioxen hình thành bởi chuyển động xô đẩy



9
lần thứ hai của họat động kiến tạo trượt ngang trái dọc theo hệ thống

đứt gãy Đông Bắc - Tây Nam. Chúng liên quan đến vận động nâng
lên trở lại của khu vực Nam Việt Nam và sự phát triển dần dần lần
thứ hai khối trầm tích hình nêm theo hướng Đông Bắc của bể.
Quá trình lắng đọng trầm tích cát, bột lòng sông và một ít
than tạo điều kiện cho sự hình thành sau đó tập trầm tích bãi bồi màu
đỏ phổ biến khắp bể phân chia lát cắt giữa và trên của điệp Bạch Hổ.
Nóc của điệp Mioxen dưới Bạch Hổ được đánh dấu bằng tập sét biển
Rotalia như là một tập địa tầng đánh dấu và cũng là tập chắn khu vực
cho cả bể Cửu Long. Mặt bất chỉnh hợp nóc Mioxen dưới hình thành
bởi chuyển động xô đẩy lần thứ ba của chuyển động kiến tạo trượt
ngang trái dọc theo hệ thống đứt gãy hướng Đông Bắc - Tây Nam
liên quan đến họat động nâng lên lần tiếp theo của khu vực Nam Việt
Nam kèm theo phun trào magma bazơ trong bể Cửu Long. Trong
suốt Mioxen giữa và Mioxen muộn quá trình tích tụ khối trầm tích
hình nêm theo hướng Đông - Bắc đã đưa bể trầm tích về pha (hay
giai đoạn) phát triển rộng rãi các trầm tích tướng châu thổ lòng sông.
Nóc của điệp Đồng Nai thuộc Mioxen trên ở lô 17 được đánh dấu
bằng lớp sét kết màu đỏ nâu. Biển tiến bao trùm cả bể Cửu Long
trong suốt Pliocen sớm và lát cắt Pliocen - Pleistocen trong lô 17 đặc
trưng bởi các tập cát thềm.
Hoạt động núi lửa
Đá magma phun trào và xâm nhập thường gặp phổ biến
trong bể Cửu Long. Chúng đã được phát hiện trong hàng lọat giếng
khoan tìm kiếm thăm dò như Bà đen, Ba vì, Rồng - 4, Rồng - 6, Jade,
Ruby, Diamond… Kết quả phân tích mẫu cho thấy độ rỗng của
chúng thay đổi từ một vài đến trên 10 phần trăm song độ thấm của
chúng lại khá thấp 2,7 - 3,2 mD.




10
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các giai đoạn biến đổi đá trầm tích
Sau khi biến đổi vật liệu trầm tích thành đá trầm tích, nếu
như bể tiếp tục sụt lún thì các đá trầm tích bị nhấn chìm sâu hơn, khi
đó chúng sẽ bị trải qua các quá trình biến đổi, đó là giai đoạn xảy ra
những quá trình làm biến đổi từng phần các đá về thành phần, kiến
trúc, cấu tạo, song vẫn giữ được bản chất thạch học trầm tích ban đầu
dưới tác dụng của áp suất, gradien địa nhiệt, với sự tham gia của
nước ngầm và dung dịch lỗ hổng gọi là quá trình biến đổi thứ sinh.
Tính chất và cường độ biến đổi thứ sinh quyết định bởi thành phần
khoáng vật nguyên sinh, bề dày trầm tích, độ sâu sụt lún, thành phần
và nồng độ dung dịch lỗ hổng, áp suất một chiều và bối cảnh kiến tạo
của bồn trầm tích.
2.1.1.1. Giai đoạn hậu sinh (katagenes)
Là giai đoạn làm biến đổi đá trầm tích xảy ra sau giai đoạn
thành đá dưới tác dụng của các quá trình hóa lý, cơ lý, chấm dứt hoạt
động của vi sinh vật. Vì vậy, có thể coi ranh giới giữa giai đoạn
thành đá và hậu sinh là mặt giới hạn hoạt động của vi sinh vật. Khác
với tác dụng thành đá, các tác dụng hậu sinh xảy ra trong vỏ Trái đất
ở chiều sâu chôn vùi từ vài trăm mét tới hàng ngàn mét dưới tác
dụng của các yếu tố nhiệt độ, áp suất tăng, với sự tham gia của nước
dưới đất và dung dịch lỗ hổng. Nhiệt độ tăng cao chủ yếu do gradien
địa nhiệt tăng lên khi đá bị nhấn chìm xuống sâu. Áp suất thuộc loại
áp suất thủy tĩnh được thực hiện bởi các lớp đá phủ bên trên nhưng
đôi khi cũng có sự tham gia của áp suất định hướng do các quá trình
kiến tạo gây nên.




11
Tác dụng nén ép (nén chặt): Xảy ra chủ yếu do tác dụng của
áp suất thủy tĩnh, đôi khi có sự tham gia của áp suất định hướng.
Dưới tác dụng của áp suất tăng cao đá bị nén ép, chặt xít kéo theo sự
giảm thể tích, tỷ trọng của đá tăng, nước, khí tự do trong các lớp đá
bị di chuyển. Chính do tác dụng nén ép những sản phẩm hydrocarbua
khí - lỏng phát sinh trong giai đoạn thành đá ở trạng thái phân tán
được di chuyển đến những nơi có cấu tạo thuận tiện tạo các mỏ dầu
khí.
Tác dụng tái kết tinh: Dưới tác dụng của nhiệt độ tăng cao
với sự tham gia của áp suất, các khoáng vật nhất là những khoáng vật
tự sinh thành tạo từ dung dịch thật hay keo dẫn bị mất nước, tái kết
tinh như opal chuyển thành chalcedon ẩn tinh, than nâu chuyển thành
than đá, Hiện tượng tái kết tinh kèm theo kích thước các tinh thể
tăng lên, đá vôi vi hạt chuyển thành đá vôi tái kết tinh hạt không đều.
Tác dụng trao đổi thay thế và thành tạo khoáng vật mới: Tác
dụng của quá trình hậu sinh xảy ra trong đới nước di chuyển, đồng
thời do điều kiện T, P thay đổi do đó xảy ra quá trình thành đá thay
thế thành tạo tập hợp các loại khoáng vật mới ổn định trong điều kiện
địa chất mới. Ở phần trên, nước thường là loại nước hydrocacbonat,
ít khoáng, nước có độ kiềm cao, Eh lớn, nên thường xảy ra hiện
tượng cacbonat hóa, các khoáng vật được thành tạo mang tính chất
oxy hóa. Càng xuống sâu nước có độ khoáng hóa cao, có phản ứng
acid, độ Eh giảm do đó thường xảy ra hiện tượng silit hóa.
2.1.1.2. Tác dụng biến sinh (Metagenes).
Giai đoạn biến sinh là giai đoạn đá bị biến đổi mạnh mẽ
thành phần khoáng vật, kiến trúc, cấu tạo và có nhiều dấu hiệu của đá
biến chất dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất tăng cao. Vì vậy các

quá trình xảy ra trong giai đoạn biến sinh chủ yếu là các quá trình vô



12
cơ (hóa học, hóa lý). Ranh giới trên tiếp cận với tác dụng hậu sinh
chưa được xác định rõ ràng thường được coi là quy ước. Còn ranh
giới dưới tiếp cận với các quá trình biến chất là các tướng biến chất
thấp, song đôi khi cũng chỉ coi là một sự quy ước. Các tác dụng xảy
ra trong giai đoạn biến sinh cũng chủ yếu là các tác dụng tái kết tinh,
mất nước, trao đổi thay thế, thành tạo khoáng vật mới và nén ép.
Có thể chia ra 2 thời kỳ: - Thời kỳ biến sinh sớm: Thường ở
độ sâu từ 5000  8000m trong điều kiện nhiệt độ 200
0
 300
0
C, áp
suất 2000  3000at. - Thời kỳ biến sinh muộn: Xảy ra ở độ sâu từ
8000  10.000 mét trong điều kiện nhiệt độ >300
o
C, áp suất> 3000at,
đá bị biến đổi mạnh hơn thời kỳ biến sinh sớm và đạt ngưỡng ranh
giới của đá trầm tích và đá biến chất.
2.1.2. Phân loại cát kết
Cát kết là loại đá trầm tích cơ học mảnh vụn có độ hạt 0,1 
1mm (0,05 2mm). Thành phần của mảnh vụn chủ yếu là các loại
khoáng vật vững bền, thành phần xi măng phụ thuộc vào điều kiện
thành tạo có thể là sét Kiến trúc đặc trưng là kiến trúc cát và các
loại kiến trúc hỗn hợp, kiến trúc biến đổi. Cấu tạo tùy theo điều kiện
thành tạo có thể có cấu tạo khối, phân lớp ngang, phân lớp lượn sóng,

phân lớp xiên với mức độ phức tạp khác nhau. Phân loại cát kết trước
tiên dựa trên cơ sở thành phần khoáng vật, mà chủ yếu là thành phần
hạt vụn. Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu sử dụng phân loại của R.L.
Folk (1974), F.J. Pettijohn (1973).
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp địa chất, địa vật lý
Đây là phương pháp tổng quan, tổng hợp các tài liệu hiện có
nhằm đánh giá, phân tích và xác định hệ thống cho toàn bể Cửu Long
nói chung cũng như cho vùng nghiên cứu nói riêng



13
2.2.2. Phương pháp thạch học lát mỏng thạch học
Đây là phương pháp phân tích chủ đạo nhằm xác định các
đặc điểm và thành phần khoáng vật tạo đá như độ chọn lọc, độ mài
tròn, các kiểu xi măng, mức độ biến đổi thứ sinh, đặc tính rỗng,
thấm, hàm lượng các khoáng vật tạo đá…. Việc xác định độ hạt bằng
phương pháp này rất quan trọng vì đây là yếu tố kiến trúc định lượng
đối với đá vụn, liên quan đến điều kiện động lực của quá trình lắng
đọng, khi quãng đường vận chuyển vật liệu càng xa thì độ mài tròn
của hạt càng cao, hạt vụn tái trầm tích nhiều lần. Về phân loại đá ở
đây tác giả sử dụng phân loại của R.L.Folk, 1974, đối với cát kết có
hàm lượng nền (matrix) lớn và nhỏ hơn 15%.
2.2.3. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (XRD)
Đây là phương pháp xác định tổng thành phần các loại
khoáng vật có trong đá, cũng như hàm lượng (bán định lượng) các
khoáng vật sét trong thành phần matrix và xi măng.
2.2.4. Phương pháp hiển vi Điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử được dùng để xác định những vi cấu

trúc của đất, đá, xác định những khoáng vật vô cùng nhỏ, như tinh
thể các loại khoáng vật sét, các tinh thể mới kết tinh, các khoáng vật
gặm mòn, rửa lũa…Từ đó có sự lý giải về mức độ biến đổi thứ sinh
của đá, cũng như sự thay đổi về hình thái của các khoáng vật sét.
Nhờ kính hiển vi điện tử mà có thể thấy được sự sắp xếp của các hạt
khoáng vật cũng như kích thước, hình dáng mật độ các lỗ hổng có
trong đá. Từ đó có thể nhận xét về khả năng chứa cũng như khả năng
dịch chuyển của các chất lưu có trong đá, làm cơ sở lý giải về sự
tương quan giữa độ thấm với độ rỗng của đá.
2.2.5. Phương pháp phân tích phổ năng lượng tán xạ tia X
Phương pháp này được gắn liền với phương pháp phân tích
SEM. Để xác định chính xác hàm lượng các nguyên tố có trong mỗi



14
khoáng vật, khi khó xác định chúng bằng hình dạng và kích thước, từ
đó lập lại công thức để gọi tên khoáng vật đang nghiên cứu.
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu thạch học nguồn gốc
Ngoài phương pháp mài lát mỏng để phân tích thành phần
khoáng vật như đã mô tả ở (phần 2.2.2), các mẫu có hàm lượng
nền/xi măng dưới 25% và ít bị biến đổi được tiến hành phân tích
theo phương pháp thạch học nguồn gốc của Dickinson & Suczker
(1979).

Chƣơng 3
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH MIOXEN PHẦN TÂY
BỂ CỬU LONG
3.1. Đặc điểm thạch học đá trầm tích
3.1.1. Phân loại và gọi tên đá

Có 3 loại đá trong đó chủ yếu là đá cát kết arkos, cát kết
arkos lithic, ít hơn là đá cát kết grauvac giàu felspat.
3.1.2. Thành phần khoáng vật
a. Thành phần hạt vụn
Thạch anh: (từ 17 đến 38%), gồm hai loại thạch anh đơn tinh
và đa tinh thể. Felspat chủ yếu là felspat kali và một lượng vừa phải
plagiocla. Mảnh đá chủ yếu là mảnh đá granit, mảnh đá vụn núi lửa,
ít mảnh mảnh đá biến chất, mica rất ít từ 0 đến 2%, khoáng vật phụ
là những hạt rất nhỏ, có mặt ở hầu hết các mẫu.
b. Thành phần nền
Chủ yếu là các khoáng vật sét và một ít vật chất hữu cơ.
c. Xi măng và khoáng vật tại sinh
Hàm lượng xi măng và khoáng vật tại sinh rất nhỏ, chủ



15
yếu là khoáng vật sét, thạch anh mọc râu, pyrit và khoáng vật
cacbonat.
3.2. Kiến trúc
Kiến trúc của đá được thể hiện ở kích thước hạt, độ chọn lọc,
độ mài tròn, kiểu tiếp xúc của các hạt vụn. Kích thước hạt biến đổi từ
hạt mịn đến thô, một số mẫu cát kết chứa các hạt sỏi, cuội.
3.3. Nguồn gốc và môi trƣờng thành tạo
Phần lớn mẫu là cát kết arkos và lithic arkos, một số ít là cát
kết felspathic litharenit. Các loại cát kết này có hàm lượng lớn
felspat và các mảnh vụn đá granit, phun trào, các mảnh đá khác có
mặt rất ít, chứng tỏ rằng nguồn cung cấp vật liệu trầm tích chủ yếu từ
granitoid và đá núi lửa.
3.4. Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích theo thành phần hạt vụn

của Dickinson & Suczker (1979)
Theo kết quả phân tích này cho thấy rõ ràng thành phần hạt
vụn của các đá cát kết có nguồn gốc từ các khối lục địa.
3.5. Địa tầng hiện nay ở vùng nghiên cứu theo các tác giả
3.5.1. Thạch địa tầng
Hệ Neogen/Thống Mioxen dƣới/Hệ tầng Bạch Hổ (N
1
1
bh)
Được Ngô Thường San xác lập năm 1980, 1981 ở GK Bạch
Hổ - 1X. Tuổi của hệ tầng được xác định là Mioxen sớm theo các
phức hệ bào tử phấn bởi Lê Văn Cự, Nguyễn Địch Dỹ, Phan Huy
Quynh và nnk (1985).
Hệ Neogen
Thống Mioxen, phụ thống Mioxen giữa/Hệ tầng Côn Sơn (N
1
2
cs)
Hệ tầng được Ngô Thường San xác lập năm 1980 ở GK 15-
B - 1X trong khoảng chiều sâu 1583 - 2248m, bao gồm cả tầng sét
Rotalia nói trên. Tuổi của hệ tầng được xác lập theo tập hợp
nanoplankton, nghèo bào tử phấn và hóa đá foraminifera.



16
Hệ Neogen - phụ thống Mioxen trên/Hệ tầng Đồng Nai
Được Ngô Thường San xác lập năm 1980 ở GK 15G - 1X.
Tuổi của hệ tầng được xác lập theo tập hợp phong phú bào tử phấn
và nonaplankton, nghèo hóa đá foraminifera.

3.5.2. Địa chấn địa tầng
Sử dụng các tiêu chuẩn của địa chấn địa tầng để phân chia và
liên kết toàn bộ mặt cắt trầm tích của bể ra các tập địa chấn, từ trẻ
đến già là A, BIII, BII, BI, C, D, E4 và E1. Trong giai đoạn này tập
BI cũng như Hệ Tầng Bạch Hổ là không bao gồm tầng sét Rotalia
mà nằm ngay dưới tầng sét này, sau đó các tác giả của Vietsovpetro
đã chính xác hóa, phân chia chi tiết cho vùng mỏ Bạch Hổ, Rồng và
đổi tên tập cũng như các mặt phản xạ, hiệu chỉnh thang địa tầng và
vẽ bản đồ
3.5.3. Sinh địa tầng
Các nhà sinh địa tầng Viện Dầu Khí Việt Nam đã tiến hành
phân tích, liên kết với các kết quả phân tích mới tại các giếng khoan
thuộc khu vực mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, cũng như các bể trầm tích
Kainozoi khác thuộc thềm lục địa Việt Nam. Thiết lập thang chi tiết
cho từng giếng khoan và dần bổ sung, điều chỉnh, chi tiết hóa cho
thang địa tầng bể Cửu Long.
3.6. Sự phân chia địa tầng trầm tích Mioxen theo tài liệu địa vật

3.6.1. Tập T10 (Plioxen- Đệ Tứ)
Tập T10 gồm chủ yếu cát kết xen các lớp mỏng sét kết, đá
vôi rất giàu hoá đá biển. Cát kết màu xám vàng nhạt - xám xanh, đôi
khi màu vàng nhạt - xám, hạt rất mịn - thô, bán góc cạnh - đến bán
tròn cạnh, chọn lọc rất kém - trung bình, bở rời - gắn kết kém, chứa
nhiều hoá đá biển, glauconit. Sét kết màu xám trung - xám vàng, xám
xanh, rất mềm bở, vô định hình và rất dễ tan trong nước. Đá vôi màu



17
trắng đục - xám, vàng, cứng, giòn, thường chứa nhiều cát và

glauconit, độ rỗng nhìn thấy từ kém đến trung bình. Các trầm tích
được thành tạo trong môi trường biển nông từ trong - giữa. Bề dày
của các tập khá ổn định.
3.6.2. Tập T20 (Mioxen trên)
Tập T20 gồm chủ yếu cát kết xen các lớp mỏng sét kết, đá
vôi, dolomit và các lớp mỏng than lignit. Cát kết màu xám vàng nhạt,
nâu vàng nhạt, hạt mịn - trung bình, đôi khi thô - rất thô, góc cạnh -
bán tròn cạnh, chọn lọc kém đến trung bình, bở rời - gắn kết kém, ít
pyrit, glauconit, vỏ sinh vật, đôi khi chứa nhiều cát hạt mịn với xi
măng giàu dolomit và gắn kết rất tốt, sét chủ yếu màu xám vàng
nhạt, xám xanh nhạt xen với sét kết màu nâu đỏ, nâu vàng nhiều
màu. Đá vôi màu trắng đục - xám sáng, gắn kết tốt, đôi khi cứng,
giòn, thường chứa nhiều cát và glauconit, mảnh vỏ sinh vật, độ rỗng
nhìn thấy từ kém đến trung bình. Dolomit màu hồng nhạt, xám nâu
nhạt, trắng đục, thường gắn kết tốt, dạng á khối, á phiến lớp, chứa
nhiều pyrit.
3.6.3. Tập T30 (Mioxen giữa)
Tập T30 gồm chủ yếu là cát kết xen với các lớp sét kết, ít vỉa
mỏng dolomit, đá vôi và vỉa mỏng than. Cát kết màu xám vàng nhạt,
xám nâu nhạt, hạt rất mịn - thô, bán sắc cạnh - tròn cạnh, chọn lọc
kém - trung bình, gắn kết cứng - rất cứng, chứa nhiều mảnh đá nhiều
màu, vật liệu than, ít pyrit, xi măng sét và giàu dolomit, anhydrit. Sét
chủ yếu có màu nâu đỏ nhiều màu với ít sét kết màu xám nhạt, xám
vàng nhạt, mềm bở dạng vô định hình, dính và dễ hoà tan trong
nước. Đá vôi màu trắng xám, xám trung - xám vàng, gắn kết tốt,
cứng, giòn, xen lẫn với các lớp mỏng dolomit chặt xít. Các trầm tích
của tập được thành tạo trong môi trường aluvi - đồng bằng ven bờ
khô hạn, bề dày của tập khá ổn định .




18
3.6.4. Tập T40 (Mioxen dưới)
Tập T40 gồm tầng sét kết Rotalia trên cùng và phần dưới là
cát kết xen kẽ với sét kết và bột kết, tỷ lệ cát/sét tăng dần theo chiều
sâu. Tầng trầm tích gồm chủ yếu là sét kết với ít bột kết, cát kết có
chứa hoá đá trùng lỗ bám đáy biển nước nông thuộc nhóm Rotalia
(dày 50 - 100m). Sét kết Rotalia chủ yếu có màu xám xanh, xám
trung, xám vàng nhạt, xen lẫn ít sét màu nâu đỏ, đỏ xám, mềm bở -
gắn kết, đôi khi cứng và phân phiến, chứa vảy mica và bột. Tầng sét
này được thành tạo trong môi trường biển nông, nước lợ.
3.6.5. Tập T50 (Mioxen dưới)
Tập T50 gồm cát kết xen bột kết và sét kết, cát kết chủ yếu là
loại cát kết arkos, arkos lithic, màu xám nâu nhạt, xám vàng hạt mịn-
trung và thô - rất thô, sắc cạnh - bán tròn cạnh, chọn lọc kém đến
trung bình, gắn kết kém, chứa kaolinit, biotit, ít muscovit, pyrit và
clorit, xi măng sét. Bột kết màu xám nhạt - xám vàng, xám xanh,
mềm bỏ, giàu kaolinit, chứa biotit. Sét kết chủ yếu màu nâu đỏ, vàng,
nhiều màu, ở phần dưới mềm bở, đôi khi cứng, vô định hình - dạng
khối, đôi khi chứa bột và các lớp than mỏng ở gần đáy tập. Tập T50
và phần dưới của tập T40 rất nghèo hoá đá kể cả bào tử phấn. Các
trầm tích của tập được thành tạo trong môi trường đồng bằng aluvi-
fluvi.










19
Chƣơng 4
NHỮNG YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH
THẤM CHỨA TRẦM TÍCH MIOXEN
PHẦN TÂY BỂ CỬU LONG
4.1. Đặc điểm đá trầm tích
Do được hình thành trong các điều kiện trầm tích khác nhau
và sau đó lại chịu tác động của những quá trình biến đổi thứ sinh
không giống nhau nên đặc tính thấm và chứa của các đá này cũng
khác nhau.
Trầm tích Mioxen chủ yếu là cát kết hạt mịn đến trung, phân
lớp xiên chéo hoặc dạng khối xen kẽ với bột kết và sét kết màu lục,
đôi nơi có sét than hình thành trong môi trường từ biển nông đến
đồng bằng châu thổ ngập nước trong điều kiện năng lượng thấp tới
rất thấp, có hóa đá biển Foraminifera Rotalid. Khi nghiên cứu không
gian rỗng của đá thấy rằng độ rỗng nguyên sinh giữa các hạt chiếm
vai trò chủ yếu: 75% - 95%, trong khi đó độ rỗng thứ sinh (dạng rửa
lũa hòa tan các thành phần kém vững bền) chỉ chiếm một tỷ lệ quá
nhỏ (không quá 5%).
4.2. Đặc điểm biến đổi thứ sinh
Nhìn chung, các mẫu trong khu vực nghiên cứu đều bị ảnh
hưởng của những quá trình biến đổi thứ sinh bao gồm quá trình xi
măng hoá thành tạo các khoáng vật tại sinh, quá trình nén ép cơ học
và quá trình hòa tan và thay thế khoáng vật. Quá trình nén ép cơ học
của đá diễn ra yếu làm biến dạng ép dẹt các mảnh vụn làm giảm độ
rỗng nguyên sinh của đá. Quá trình hoà tan và thay thế khoáng vật
diễn ra khá phổ biến.
4.3. Quá trình tạo đá

Cát kết ở độ sâu 2300m đến 3100m là kết quả của giai đoạn



20
thành đá (diagene) và giai đoạn hậu sinh (katagene). Đặc điểm của
giai đoạn này là xi măng gắn kết yếu - trung bình, độ nén ép yếu. Xi
măng và các khoáng vật tại sinh chủ yếu là kaolinit lấp đầy lỗ hổng,
thạch anh mọc râu, clorit, ít hơn là calcit và pyrit.
4.4. Hệ thống lỗ hổng
Hệ thống lỗ hổng bao gồm lỗ hổng nguyên sinh (lỗ
hổng trong hạt, lỗ hổng giữa các hạt) và lỗ hổng thứ sinh (lỗ
hổng trong hạt khoáng vật tại sinh, lỗ hổng do các khoáng vật
không bền vững bị rửa trôi). Tỷ lệ phần trăm độ lỗ hổng tỷ lệ
nghịch với sự có mặt của nền, xi măng và các khoáng vật tại
sinh. Các mẫu có hàm lượng nền, xi măng và khoáng vật tại
sinh lớn thì độ lỗ hổng càng nhỏ và ngược lại.
4.5. Khả năng chứa dầu khí
4.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng, độ thấm
Ảnh hưởng của môi trường trầm tích: Môi trường trầm tích
có ảnh hưởng quyết định đến tính chất thấm - chứa của đá. Việc
nghiên cứu định lượng khoáng vật sét cùng sự phân bố của chúng có
ý nghĩa thực tiễn trong công tác khai thác dầu khí.
Cát kết trầm tích trong môi trường sông, hồ là cát kết sạch,
hạt mịn đến trung, đôi chỗ hạt rất thô, độ chọn lọc và mài tròn kém
chứa lượng lớn sét nền làm giảm độ hổng nguyên thuỷ của đá, do
vậy độ thấm của đá cũng bị giảm đi đáng kể. Cát kết trầm tích trong
môi trường biển hoặc có ảnh hưởng của biển, hạt trung đến thô, độ
chọn lọc trung bình. Độ lỗ hổng cao do đó khả năng thấm và chứa
của đá tốt.

4.5.2. Ảnh hưởng của quá trình biến đổi thứ sinh
Quá trình xi măng hoá thành tạo các khoáng vật tại sinh có
ảnh hưởng đáng kể tới độ lỗ hổng và độ thấm, chứa của đá. Mặt
khác, theo kết quả phân tích thành phần khoáng vật sét, cho thấy



21
trong mẫu cát kết chứa lượng nhỏ khoáng vật sét thuộc lớp hỗn hợp
illit/smectit và smectit. Do đặc tính trương nở rất mạnh của smectit
nên sự có mặt của nó cũng làm xấu đi tính chất chứa, đặc biệt là tính
chất thấm của đá.
Quá trình hoà tan và thay thế khoáng vật xảy ra ở một vài
mẫu. Sự có mặt của các khoáng vật không bền vững như felspat (20-
22%), granit (8 - 9%), vụn núi lửa, bị hoà tan và thay thế bởi kaolinit
và calcit làm giảm độ lỗ hổng nguyên sinh, làm giảm tính thấm, chứa
của đá.
4.5.3. Đánh giá khả năng chứa
Đá trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long có độ lỗ hổng
từ tốt đến rất tốt. Do vậy khả năng thấm và chứa của đá tốt là nơi
thuận lợi để dầu cư trú.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Đá chứa cát kết tuổi Mioxen phần Tây bể Cửu Long chủ yếu thuộc
các kiểu Arkos, Arkos lithic, ít hơn là Felspathic litharenit, cát kết có
độ hạt từ mịn đến thô, độ chọn lọc từ kém đến trung bình, hình dạng
hạt là nửa góc cạnh đến nửa tròn cạnh.
2. Thành phần hạt vụn chủ yếu là thạch anh (24 - 30%), felspat (20 -
24%), granit (10 - 15%), vụn núi lửa (6 - 11%), ít hơn là các mảnh

vụn mica, quaczit chiếm hàm lượng nhỏ (<3%). Xi măng và khoáng
vật tại sinh chủ yếu là các khoáng vật sét, thạch anh và cacbonat.
3. Các đá chứa cát kết tuổi Mioxen bị biến đổi ở giai đoạn katagene
sớm, đặc trưng bởi quá trình xi măng hoá và nén ép. Khả năng chứa
của cát kết chịu ảnh hưởng bởi quá trình xi măng hóa và khoáng vật
sét. Chúng không những làm giảm độ rỗng chung của đá mà còn làm
giảm mạnh độ thấm.



22
4. Độ rỗng nguyên sinh đóng vai trò chính (đến 90%) tổng độ lỗ
rỗng, còn độ rỗng thứ sinh là thứ yếu với hàm lượng nhỏ (<10%).
5. Cát kết có mức độ gắn kết yếu, có kích thước hạt khá khác nhau.
Do đó hiện tượng chảy cát trong khai thác có thể xảy ra, phải có chế
độ khai thác hợp lý và thiết kế bộ dụng cụ đáy giếng thích hợp, cần
tính toán ống lọc phù hợp với kích thước hạt, để vừa giữ không cho
cát chảy vừa đảm bảo duy trì độ thấm tốt vùng xung quanh thành
giếng khai thác.
6. Các đá trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long có độ lỗ hổng từ
tốt đến rất tốt, đặc biệt ở độ sâu 2.700m đến 3.000m rất thuận lợi cho
quá trình di chuyển và tích tụ dầu khí.
7. Các đá trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu Long được thành tạo
chủ yếu trong môi trường sông, hồ, ven biển, biển nông, với đặc
điểm phân bố trầm tích tương đối ổn định và nguồn cung cấp vật liệu
từ các khối lục địa.
Kiến nghị
1. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá chi tiết thành phần vật
chất, đặc điểm đá chứa, đá chắn cũng như khả năng biến đổi thứ sinh
trầm tích Mioxen cho toàn bể Cửu Long.

2. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá chi tiết thành phần vật
chất, đặc điểm đá chứa, đá chắn cũng như khả năng biến đổi thứ sinh
trầm tích Oligoxen cho toàn bể Cửu Long
3. Nghiên cứu, đánh giá sự giảm, sự mất độ thấm của các
đá chứa cát kết qua các thí nghiệm bơm ép nước để có thể giải thích
được bởi loại và sự phân bố của các khoáng vật sét trong hệ thống lỗ
hổng.





23
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Trần Văn Nhuận, 2008, Đặc điểm thạch học khoáng vật trầm
tích Mioxen lô 16 - 1 bể Cửu Long, tạp chí dầu khí số 8/2009.
2. Trần Văn Nhuận, Nguyễn Thị Thanh Thuỷ, Đỗ Văn Nhuận,
Trần Thị Kim Hà, Đặc điểm trầm tích Mioxen phần Tây bể Cửu
Long, tạp chí dầu khí số 12/2009.
3. Trần Văn Nhuận, Một số vấn đề về quá trình tạo đá và các
phương pháp nghiên cứu, tạp chí dầu khí số 3/2010.
4. Trần Văn Nhuận, Đỗ Văn Nhuận, Đặc điểm đá chứa, đá chắn
trầm tích Mioxen phần Tây Bể Cửu Long, Đề tài NCKH cấp trường,
2010.
5. Vũ Thế Anh, Trần Văn Nhuận, Yungoo Song, Sự biến đổi
smectit- illit trong các thành tạo trầm tích tuổi Oligoxen - Mioxen,
Bể Cửu Long: Mối quan hệ với xi măng thạch anh và nhiệt độ chôn
vùi, tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học và công nghệ quốc tế - Dầu
khí Việt Nam 2010, Tăng tốc phát triển. Nhà xuất bản khoa học và

kỹ thuật, 2010.
6. Trần Văn Nhuận, Vũ Trụ, Đỗ Văn Nhuận, Các thành tạo trầm
tích Mioxen phần Tây Bể Cửu Long và mối liên quan của chúng tới
khả năng thấm, chứa dầu khí, tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ- Địa
Chất, số chuyên đề, kỷ niệm 45 năm thành lập Bộ môn Khoáng
Thạch, số 35, 7/2011.
7. Trần Văn Nhuận, Vũ Trụ, Bùi Trí Tâm, Đỗ Văn Nhuận,
Những yếu tố chính ảnh hưởng tính thấm chứa trầm tích Mioxen
phần Tây bể Cửu Long, tạp chí dầu khí số 1/2012.
8. Bùi Trí Tâm, Vũ Trụ, Trần Văn Nhuận, Nguyễn Trung Chí,
Nguyễn Quang Luật, Đặc điểm và sự phân bố than, khí than hệ tầng
Tiên Hưng miền võng Hà Nội, tạp chí dầu khí số 4/2012.

×