Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

đồ án tốt nghiệp khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái củahai loài rầy phấn trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.22 MB, 72 trang )

NGÔ THỊ NHƯ HÀ
MSSV: DPN010710
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell
VÀ Bemisia tabaci Gennadius
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Trần Văn Khải
Tháng 6 . 2005
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG
Aleurodicus dispersus Russell
VÀ Bemisia tabaci Gennadius
Do sinh viên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ thực hiện và đề nạp
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt
Long Xuyên, ngày 30 tháng 5 năm 2005
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ks. Trần Văn Khải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm
với tên đề tài:
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
HAI LOÀI RẦY PHẤN TRẮNG Aleurodicus dispersus Russell
VÀ Bemisia tabaci Gennadius
Do sinh viên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ


Thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày:………………… ………
Luận văn đã được Hội đồng đánh giá ở mức:…………………………
Ý kiến của Hội đồng:…………………………………… ……………
………………………………………………………… ……………
……………………………………………………… ………………
……………………………………………………… ………………
……………………………………………………… ………………
Long Xuyên, ngày 22 tháng 6 năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN-TNTN


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: NGÔ THỊ NHƯ HÀ
Sinh ngày: 15/09/1982
Nơi sinh: Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ.
Con Ông: NGÔ VĂN LUNG
Và Bà: HỒ THỊ LỆ
Địa chỉ: số nhà 382/D, khu vực Rạch Sung, phường Thới Long, quận
Ô Môn, TP Cần Thơ.
Đã tốt nghiệp phổ thông năm 2000 tại trường PTTH Thới Long, Thới
Long, Ô Môn, Cần Thơ.
Vào trường Đại Học An Giang năm 2001, học lớp DH2PN2, khóa II,
thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên và đã tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Phát Triển Nông Thôn năm 2005.
  
LỜI CẢM TẠ
* Kính dâng:
Cha mẹ lòng biết ơn chân thành và thiêng liêng nhất, người đã hết

lòng nuôi dưỡng cho con nên người.
* Mãi mãi ghi ơn:
Thầy Trần Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
* Chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Thu Hồng, Cô Nguyễn Thị Hạnh Chi chủ nhiệm lớp
DH2PN2, đã giúp đỡ động viên em trong suốt khóa học.
Thầy Nguyễn Văn Minh, Thầy Trịnh Hoài Vũ, Cô Nguyễn Thị Minh
Châu, quý Thầy Cô Bộ môn Khoa Học Cây Trồng; Cô Nguyễn Thị Ngọc
Giang Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm, khoa Nông Nghiệp - Tài Nguyên
Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tất cả quý Thầy Cô trường Đại Học An Giang - những người đã tận
tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Bạn Huỳnh Quang Huy, bạn Biện Thị Mỹ Duyên lớp DH2PN2 đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Thân gửi về các bạn lớp DH2PN2 và tất cả các bạn sinh viên khoa
Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên những lời chúc tốt đẹp và thành đạt
nhất.
NGÔ THỊ NHƯ HÀ
TÓM LƯỢC
Kết quả khảo sát trong phòng thí nghiệm tại Khoa Nông Nghiệp - Tài
Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại Học An Giang, ở nhiệt độ trung bình là
31,5
0
C, ẩm độ không khí trung bình là 70%, ghi nhận như sau:
 Loài Aleurodicus dispersus Russell
Ấu trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell có 4 tuổi: tuổi
1 là 3,60 ngày; tuổi 2 là 3,52 ngày; tuổi 3 là 4,12 ngày; tuổi 4 là 8,66 ngày.

Thời gian ủ trứng là 6,54 ngày, tổng vòng đời là 27,94 ngày, tỷ lệ nở của
trứng là 94%. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá.
Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,33 mm, rộng 0,14 mm; tuổi 2 dài 0,54
mm, rộng 0,36 mm; tuổi 3 dài 1,06 mm, rộng 0,74 mm; tuổi 4 (nhộng) dài
1,74 mm, rộng 1,12 mm. Trứng dài 0,28 mm, rộng 0,12 mm.
Cơ thể thành trùng dài 2,49 mm, mắt màu nâu đen, râu dài 0,85 mm,
vòi hình ống, dài 0,46 mm và chiều dài sải cánh là 3,62 mm.
Ổ trứng có hình xoắn ốc, dài 13,2 mm, rộng 7,73 mm; số vòng trung
bình trên ổ là 3,64 vòng; số trứng trung bình là 21 trứng/ổ.
 Loài Bemisia tabaci Gennadius
Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở mặt dưới của lá. Ấu trùng
Bemisia tabaci Gennadius gồm 4 tuổi: tuổi 1 là 3,94 ngày; tuổi 2 là 2,66
ngày; tuổi 3 là 3,25 ngày; tuổi 4 là 5,92 ngày. Thời gian ủ trứng là 6,52 ngày,
tổng vòng đời là 23,8 ngày, trứng có tỷ lệ nở là 96,21%.
Ngô Thị Như Hà, 2005. "Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của
hai loài rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci
Gennadius". Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Phát Triển Nông Thôn. Khoa
Nông Nghiệp - TNTN, trường Đại Học An Giang.
Giáo viên hướng dẫn: Ks. Trần Văn Khải.
Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,30 mm, rộng 0,14 mm; tuổi 2 dài 0,40
mm, rộng 0,22 mm; tuổi 3 dài 0,51 mm, rộng 0,30 mm; tuổi 4 dài 0,77 mm,
rộng 0,50 mm. Trứng dài 0,19 mm, rộng 0,09 mm.
Cơ thể thành trùng dài 1,01 mm, mắt màu đỏ nâu, râu dài 0,31 mm,
vòi hình ống, dài 0,30 mm và chiều dài sải cánh là 2,02 mm.
MỤC LỤC
Nội dung Trang
CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii

DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH viii
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1 Một số đặc điểm chung của rầy phấn trắng 2
2.1.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng 2
2.1.2 Sự phân bố của rầy phấn trắng 2
2.1.2.1 Tình hình thế giới 2
2.1.2.2 Tình hình trong nước 3
2.1.3 Ký chủ 3
2.1.4 Khả năng truyền bệnh 4
2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và cách gây hại của một số loài rầy
phấn trắng phổ biến
4
2.2.1 Loài Aleurodicus dispersus Russell 4
2.2.1.1 Đặc điểm sinh học 4
2.2.1.2 Đặc điểm hình thái học 6
2.2.1.3 Cách gây hại 8
2.2.2 Loài Bemisia tabaci Gennadius 8
2.2.2.1 Đặc điểm sinh học 8
2.2.2.2 Đặc điểm hình thái học 11
2.2.2.3 Cách gây hại 12
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1 Phương tiện 13
3.2 Phương pháp 13
3.2.1 Khảo sát đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy phấn trắng trong
điều kiện phòng thí nghiệm 13
3.2.2 Phương pháp tiến hành 13
3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi 15
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 16

4.1 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell 16
4.1.1 Đặc điểm sinh học 16
4.1.2 Đặc điểm hình thái học 19
4.2 Một số đặc điểm liên quan đến sự đẻ trứng của loài Aleurodicus
dispersus Russell 26
4.2.1 Xác định số vòng, kích thước của ổ trứng, số lượng trứng đẻ
trên ổ và đặc điểm hình thái của ổ trứng loài Aleurodicus dispersus
Russell 26
4.2.2 Xác định tỷ lệ trứng nở 28
4.3 Một số đặc điểm sinh học, hình thái của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 28
4.3.1 Đặc điểm sinh học 28
4.3.2 Đặc điểm hình thái 32
4.4 Xác định tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius 37
4.5 So sánh một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy phấn
trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius 37
4.5.1 Đặc điểm sinh học 37
4.5.2 Đặc điểm hình thái 38
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤ CHƯƠNG pc-1
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
số
Tựa bảng Trang
1 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus
Russell qua các giai đoạn 17
2 Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell

qua các giai đoạn 20
3 Kích thước các bộ phận của cơ thể thành trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell 24
4 Số lượng trứng trên ổ, kích thước ổ trứng và tỷ lệ trứng nở của
rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 27
5 Thời gian phát triển của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn 30
6 Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius qua
các giai đoạn 33
7 Kích thước các bộ phận trên cơ thể thành trùng rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius 35
8 So sánh thời gian phát triển trung bình của hai loài rầy phấn
trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn 38
9 So sánh kích thước từng giai đoạn phát triển của Aleurodicus
dispersus và Bemisia tabaci Gennadius 39
PHỤ CHƯƠNG pc-1
Phụ chương 1: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Aleurodicus
dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN -
TNTN trường Đại Học An Giang pc-1
Phụ chương 2: Kích thước của rầy phấn trắng Aleurodicus
dispersus Russell qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm
ở khoa NN - TNTN trường Đại Học An Giang pc-2
Phụ chương 3: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng
rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện
thí nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-3
Phụ chương 4: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN - TNTN, trường Đại Học An Giang pc-4
Phụ chương 5: Thời gian tuổi 1 của ấu trùng rầy phấn trắng

Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-5
Phụ chương 6: Thời gian tuổi 2 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-6
Phụ chương 7: Thời gian tuổi 3 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-7
Phụ chương 8: Thời gian tuổi 4 của ấu trùng rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trong điều kiện thí nghiệm ở
khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-8
Phụ chương 9: Tỷ lệ trứng nở của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-9
Phụ chương 10: Kích thước của rầy phấn trắng Bemisia tabaci
Gennadius qua các giai đoạn trong điều kiện thí nghiệm ở khoa
NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-10
Phụ chương 11: Chiều dài các bộ phận trên cơ thể thành trùng
rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius trong điều kiện thí
nghiệm ở khoa NN – TNTN, trường Đại Học An Giang pc-11
Phụ chương 12: Thời gian ủ trứng của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-12
Phụ chương 13: Thời gian tuổi 1 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-13
Phụ chương 14: Thời gian tuổi 2 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-14
Phụ chương 15: Thời gian tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia

tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-15
Phụ chương 16: Thời gian tuổi 4 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius trong điều kiện thí nghiệm ở khoa NN –
TNTN, trường Đại Học An Giang pc-16
DANH SÁCH HÌNH
Hìn
h số
Tựa hình Trang
1
Lồng lưới nhân nuôi thành trùng rầy phấn trắng làm nguồn 14
2 Quan sát hình thái của ấu trùng rầy phấn trắng dưới kính lúp 14
3 Vòng đời rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 16
4 Sự biến đổi của trứng trong giai đoạn ủ trứng Aleurodicus
dispersus Russell 20
5 Ấu trùng tuổi 1 của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell 21
6 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell 22
7 Ấu trùng tuổi 3 (A) và tuổi 4 (nhộng) (B) của Aleurodicus
dispersus Russell 23
8 Ấu trùng tuổi 4 (nhộng) loài Aleurodicus dispersus Russell sắp
vũ hóa 24
9 Thành trùng rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell mới
vũ hóa 25
10 Bộ phận sinh dục của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus
Russell 26
11 Ổ trứng của rầy phấn trắng Aleurodicus dispersus Rusell 27
12 Vòng đời của rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 39
13 Sự biến đổi ở giai đoạn ấu trùng tuổi 2 của rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius 33

14 Sự biến đổi của ấu trùng tuổi 3 của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 34
15 Nhộng (tuổi 4) (A) và vỏ nhộng (B) của rầy phấn trắng Bemisia
tabaci Gennadius 35
16 Rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius đang vũ hóa 36
17 Thành trùng rầy phấn trắng Bemisia tabaci Gennadius 37
Chương 1 GIỚI THIỆU
  
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay trong tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở An Giang
cũng như trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, cơ cấu cây trồng ngày
một đa dạng và số lượng côn trùng gây hại, bệnh hại cây trồng cũng ngày một
gia tăng. Đặc biệt, sự xuất hiện của rầy phấn trắng (Homoptera, Aleyrodidae)
– côn trùng gây hại trên nhiều loại cây trồng trong địa bàn tỉnh, chúng ký sinh
ở mặt dưới của lá và chích hút dịch của cây trồng, đồng thời tiết mật ngọt tạo
điều kiện cho nấm bồ hóng (nấm muội đen) phát triển làm ảnh hưởng đến quá
trình quang hợp của cây, từ đó làm giảm năng suất cây trồng và ảnh hưởng
đến đời sống của nông dân trong vùng. Mặt khác, chúng còn có khả năng
truyền hơn 90 loại virus cho cây trồng.
Trong khi đó, hầu hết nông dân trong địa bàn tỉnh chưa am hiểu nhiều
về khả năng gây hại của rầy phấn trắng cũng như đặc điểm hình thái và đặc
điểm sinh học của loài côn trùng này. Chính vì thế chúng tôi quyết định thực
hiện đề tài: "Khảo sát một số đặc điểm sinh học, sinh thái của hai loài rầy
phấn trắng Aleurodicus dispersus Russell và Bemisia tabaci Gennadius".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng
Aleurodicus dispersus Russell trên cây Ớt.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của rầy phấn trắng
Bemisia tabaci Gennadius trên cây Đậu nành.
- Giúp cho nông dân và cán bộ kỹ thuật nhận biết được đặc điểm hình

thái của hai loài rầy này.
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
  
2.1 Một số đặc điểm chung của rầy phấn trắng
2.1.1 Đặc điểm chung của rầy phấn trắng
Rầy phấn trắng thuộc bộ cánh đều (Homoptera), họ Aleyrodidae, cơ
thể nhỏ, dài khoảng 1 – 3 mm, gân cánh trước là gân đơn hoặc phân một
nhánh. Thành trùng là loài bướm nhỏ, cả con đực và cái đều có cánh, cánh
được phủ một lớp bụi sáp trắng mịn. Cả thành trùng và ấu trùng đều cư trú ở
mặt dưới lá và chích hút nhựa lá (Gill, 1990 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích
dẫn 2004).
Berlinger (1986, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) cho rằng
sự biến thái của rầy phấn trắng có điểm khác với bộ Homoptera, giai đoạn
mới nở (tuổi 1) thì hoạt động, nhưng tuổi 2, 3, 4 thì không hoạt động giống
như vảy của rệp dính, cánh phát triển trong suốt giai đoạn biến thái sẽ lộ ra
khi chúng vũ hoá thành con trưởng thành. Berlinger (1986, do Nguyễn Thị
Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn cho biết thêm rầy phấn trắng gây hại dưới 3
hình thức: trực tiếp, gián tiếp, và có vai trò như một vai trò vector truyền
bệnh.
2.1.2 Sự phân bố của rầy phấn trắng
2.1.2.1 Tình hình thế giới
Rầy phấn trắng có nguồn gốc từ Trung Mỹ và vịnh Caribe. Ở một số
vùng của Châu Mỹ, rầy phấn trắng được báo cáo xuất hiện ở các quốc gia,
khu vực như: Bahamas, Barbados, Brazil, Canary Islands, Costa Rica, Cuba,
Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru, Philippines, Panama và Nam
Florida, trên các đảo ở Thái Bình Dương, rầy phấn trắng tìm thấy ở các khu
vực như: American Samoa, đảo Cook, Fiji, Hawaii, Kiribati, Majuro, đảo
Mariana, Nauru, Palau, Pohnpei, Tokelau, Tonga và Tây Samoa (Waterhouse
và Norris, 1989). Tình hình rầy phấn trắng được báo cáo đầu tiên xuất hiện ở
đảo Hawaii vào năm 1978 trên đảo Oahu và được báo cáo trên các đảo chính

khác vào năm 1981. Loài này xuất hiện nhiều ở các vùng duyên hải và ở độ
cao dưới 3048 mét (Martin and Ronald, 1993).
Đối với loài dịch hại này có ở rất nhiều nước như: Brazil, Canary
Islands, Costa Rica, Cuba, Dominica, Ecuador, Haiti, Martinique, Peru,
Philippines, Panama và nam Florida (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
2.1.2.2 Tình hình trong nước
Theo kết quả điều tra côn trùng và bệnh hại cây ăn quả ở Việt Nam
1997–1998 của Viện Bảo Vệ Thực Vật (1999) cho rằng:
Loài Aleurocanthus spiniferus (Quaintance) xuất hiện trên cam, quýt
ở các tỉnh như: Hà Tây, Hà Nam, Hoà Bình, Nghệ An, Tiền Giang, Bến Tre,
Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An. Chúng xuất hiện vào tháng 3, 6,
7, 10.
Loài Aleurocanthus woglumi Ashby xuất hiện trên cam, quýt ở các
tỉnh như: Hà Tây, Hưng Yên. Chúng xuất hiện vào tháng 4 – 7, 9, 10.
Loài Aleurocanthus sp. xuất hiện trên cây nhãn, vải, ổi, nho ở Tiền
Giang và Ninh Thuận vào tháng 3, 4.
Loài Dialeurodes citri (kuwayana) xuất hiện trên cây na ở Hà Nội và
Hà Tây vào các tháng 7, 9, 10.
2.1.3 Ký chủ
Loài này có thể sống ký sinh trên 27 họ và trên 100 loại cây khác
nhau (Waterhouse và Norris, 1989). Theo Wen và ctv. (1994 do Nguyễn Thị
Thu Cúc, trích dẫn 2000) thì rầy phấn trắng Aleurodiscus dispersus là loài đa
ký chủ, rất phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau. Tại Đài Loan, loài
này được ghi nhận trên 144 loài ký chủ thuộc 64 họ. Tại Indonesia, Kajita và
ctv., (1991) ghi nhận loài này gây hại trên 22 loại cây trồng thuộc 14 họ. Theo
United States Department of Agriculture, Whitefly knowledgebase (1995a)
thì cho rằng rầy phấn trắng hiện nay được biết chúng tấn công lên khoảng
500 loại cây trồng đại diện cho 74 họ. Chúng đeo bám trên hầu hết các bộ
phận của họ bầu bí, họ cà chua, họ bông, họ đậu. Trên cây cảnh, rầy phấn
trắng thường xuất hiện trên bông cúc, hoa xô đỏ, cây trạng nguyên, và nhiều

cây cảnh khác. Riêng cây trạng nguyên là ký chủ ưa thích nhất của rầy phấn
trắng, vì thế chất lượng màu sắc của cây bị giảm mạnh đồng thời cũng gây
thiệt hại nặng nề cho lá.
Theo nghiên cứu gần đây của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì rầy phấn
trắng loài Aleurodicus dispersus Russell có phổ ký chủ rất rộng và mật độ
khá cao, khả năng gây hại lớn cho nhóm cây ăn trái (đặc biệt là ổi), nhóm cây
công nghiệp (đặc biệt là bông vải, khoai mì), nhóm hoa kiểng – cây cảnh –
cây che mát (đặc biệt là bàng, địa lan, sứ cùi, trạng nguyên), nhóm rau màu
(đặc biệt là cà chua, đậu nành, ớt). Đối với loài Bemisia tabaci Gennadius có
phổ ký chủ hẹp hơn, chỉ trên rau màu và một số ít cây thuộc nhóm cây công
nghiệp và loài Dialeurodes sp. có phổ ký chủ chỉ trong nhóm cây có múi, đặc
biệt trên cam, chanh, quít mật số tương đối cao.
2.1.4 Khả năng truyền bệnh
Theo Cohen và Berlinger (1986), Waterhouse và Norris (1989) thì
ngoài sự gây hại trực tiếp trên các bộ phận của cây, loài này còn là tác nhân
truyền trên 40 loại bệnh virus cho cây trồng. Tuy nhiên, Byrne (1990, do
Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) thì cho rằng rầy phấn trắng có thể
truyền hơn 70 bệnh virus trên cây trồng và cỏ dại.
Ba loài rầy phấn trắng Bemisia tabaci, Trialeurodes vaporariorum và
T. abutiloneus đều có thể truyền bệnh virus, trong đó B. tabaci là quan trọng
nhất (Brunt, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004).
Khả năng truyền bệnh virus của B. tabaci đã được ghi nhận được từ
thập niên 1930 ở Châu Phi và giữa thập niên 1940 ở Châu Mỹ, nhưng sự lây
lan, phân bố của B. tabaci gia tăng có ý nghĩa trong thập niên 1990 (Brown,
1994 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004).
2.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái và cách gây hại của một số loài rầy phấn trắng phổ biến
2.2.1 Loài Aleurodicus dispersus Russell
2.2.1.1 Đặc điểm sinh học
Theo Waterhouse và Norris (1989) mưa lớn và nhiệt độ hơi lạnh có
thể tạm thời làm giảm mật số của rầy phấn trắng.

Tỷ lệ tử vong gia tăng đáng kể giữa nhiệt độ từ 40 – 45
0
C đối với giai
đoạn ấu trùng và ở giữa 35 – 40
0
C đối với rầy phấn trắng trưởng thành
(Cherry, 1979).
Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000)
cho rằng ấu trùng và thành trùng đều tấn công ở mặt dưới của lá, do cấu trúc
ở mặt dưới lá có liên quan đến tính ưa thích ký chủ của loài rầy này.
Cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút dịch của lá cây, tiết mật
ngọt làm cho nấm bồ hóng phát triển trên lá (Wijiesekera và Kudagamage,
1990).
Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) ghi
nhận chúng gây hại chủ yếu trong mùa nắng.
 Trứng
Trứng thường được đẻ ở mặt dưới của lá, ở góc phải đến gân lá. Giai
đoạn ủ trứng khoảng 9 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ từ 20 –
39
0
C (Waterhouse và Norris, 1989). Tuy nhiên theo Wen và ctv. (1994, do
Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng thời gian ủ trứng 6 – 7 ngày.
Theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thì thời gian ủ
trứng ở nhiệt độ 28 - 33
0
C, ẩm độ không khí 65 - 75% là 7 ngày (dao động từ
6 - 8 ngày).
 Ấu trùng
Theo Waterhouse và Norris (1989) thì rầy phấn trắng có 4 giai đoạn
ấu trùng. Giai đoạn đầu tiên của ấu trùng đôi khi còn được gọi là “con rận”, là

giai đoạn ấu trùng có chân bò và râu rõ rệt, giai đoạn đầu là giai đoạn duy
nhất có khả năng di chuyển nhanh nhẹn. Tất cả các giai đoạn ấu trùng khác
thì chúng bất động.
Huỳnh Thanh Lộc (2003) cho rằng ấu trùng tuổi 1 mới nở di động,
sớm tìm nơi phù hợp ở mặt lá để sống cố định.
Theo Waterhouse và Norris (1989) thì giai đoạn đầu tiên của ấu trùng
khoảng 6 – 7 ngày, giai đoạn thứ hai là khoảng 4 – 5 ngày và giai đoạn thứ ba
khoảng 5 – 7 ngày trong điều kiện nhà kính với nhiệt độ khoảng 20 - 39
0
C.
Huỳnh Thanh Lộc (2003) ghi nhận thời gian tuổi 1 kéo dài 4,2 ngày
(dao động trong khoảng 3 – 5 ngày), tuổi 2 là 3,6 ngày (dao động trong
khoảng 2 - 7 ngày), tuổi 3 là 3,4 ngày (dao động trong khoảng 3 - 7 ngày),
tuổi 4 là 8,8 ngày (dao động trong khoảng 8 - 14 ngày) ở nhiệt độ 28 - 33
0
C,
ẩm độ không khí 65 - 75%.
 Nhộng
Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho rằng
ấu trùng tuổi cuối được xem như giai đoạn “nhộng”, kéo dài khoảng 1 tuần.
Waterhouse và Norris (1989) còn cho biết thêm giai đoạn nhộng
khoảng 10 – 11 ngày trong điều kiện nhà kính ở nhiệt độ 20 – 39
0
C.
 Thành trùng
Thành trùng cái đẻ trứng ngay trong ngày vũ hóa và tiếp tục đẻ trứng
trong suốt vòng đời của chúng (Waterhouse và Norris, 1989).
Nếu không giao phối con cái sẽ đẻ thế hệ con cháu là toàn con đực,
nếu giao phối sẽ đẻ cả đực và cái. Chúng hoạt động linh hoạt nhất trong một
vài giờ buổi sáng. Giao phối xảy ra trong khoảng thời gian buổi chiều

(Waterhouse và Norris, 1989).
Thành trùng có thể sống đến 39 ngày trong điều kiện phòng thí
nghiệm (Waterhouse và Norris, 1989).
Theo Wijesekera và Kudagamage (1990) thì thành trùng có thời gian
sống khoảng 2 tuần.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003) thời gian sống ở điều
kiện thí nghiệm đối với con đực là 2,8 ngày (dao động trong khoảng 2 – 8
ngày), con cái là 2,8 ngày (dao động trong khoảng 1 – 4 ngày).
2.2.1.2 Đặc điểm hình thái học
 Trứng
Con cái đẻ từ 14 – 26 trứng thành những vòng tròn xoắn ốc ngay trên
biểu bì của mặt dưới lá (Wijiesekera và Kudagamage, 1990). Đây cũng là
điểm đặc trưng để nhận dạng loài rầy này.
Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000) cho
rằng thành trùng đẻ trứng theo một vòng xoắn ốc ở mặt dưới lá và được che
phủ bởi những lông sáp trắng mịn, trứng dài khoảng 0,5 mm.
Ổ trứng gồm một hay nhiều trứng nhỏ, hình elip, vỏ bọc nhẵn, trứng
màu vàng đến nâu vàng, cùng với nhiều chất sáp nhỏ, bám ở bề mặt của lá,
thường là mặt dưới của lá cây, nó không theo một quy luật nào cả, sáp phủ
theo đường, điển hình là tạo thành một mẫu hơi xoắn (Waterhouse và Norris,
1989).
 Ấu trùng
Cơ thể ấu trùng tuổi 1 dài 0,25 mm, rộng 0,1 mm, chưa phủ lớp phấn
sáp trắng (Huỳnh Thanh Lộc, 2003).
Wijesekera và Kudagamage (1990, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn
1993) cho rằng ấu trùng tuổi 1 hoạt động nhưng các tuổi về sau lại bất động
và có dạng giống như rệp dính và thường được gọi là nhộng giả, ấu trùng tuổi
này tiết ra chất sáp để che phủ cơ thể. Giai đoạn ấu trùng không có cánh.
Theo nghiên cứu của Huỳnh Thanh Lộc (2003), cơ thể ấu trùng tuổi 2
có chiều dài 0,6 mm, rộng 0,4 mm; tuổi 3 dài 1 mm, rộng 0,7 mm ; tuổi 4 dài

1,2 mm, rộng 0,9 mm.
 Nhộng
Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000)
cho rằng trên cơ thể ấu trùng tuổi cuối của rầy phấn trắng có những sợi sáp
trắng dài.
 Thành trùng
Thành trùng có màu trắng và có kích thước nhỏ, chiều dài khoảng 2 –
3 mm và có phủ một lớp sáp mịn trên cơ thể. Chúng gần giống như loài bướm
nhỏ, cả con đực và con cái đều có cánh. Mắt có màu đỏ nâu hơi sậm. Cánh
của chúng trong suốt khi mới vũ hóa và sau khi vũ hoá một vài giờ thì phủ
lên một lớp phấn trắng (Waterhouse và Norris, 1989).
Theo Wen và ctv. (1994, do Nguyễn Thị Thu Cúc, trích dẫn 2000),
cho rằng thành trùng có hai cặp cánh trắng dài khoảng 1,5 mm. Râu đầu có 7
đốt.
Thành trùng lúc mới nở, cánh chưa có lớp bụi phấn trắng, lớp bụi
phấn trắng sớm được tiết ra trong một vài giờ sau đó từ các tuyến sáp của
cánh và cơ thể. Cơ thể thành trùng dài 2,8 mm, râu đầu có 7 đốt, khi đậu cánh
dang rộng chỉ thấy cặp chân trước (Huỳnh Thanh Lộc, 2003).
2.2.1.3 Cách gây hại
Rầy phấn trắng có thể gây hại theo 3 cách sau: gây hại trực tiếp, gây
hại gián tiếp và truyền bệnh virus (Berlinger, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng,
trích dẫn 2004).
Gây hại trực tiếp bằng cách chích hút dịch của lá cây non lúc giai
đoạn ấu trùng tuổi 1 và giai đoạn thành trùng của rầy phấn trắng. Điều này
làm cho lá cây bị rụng sớm. Cách gây hại trực tiếp, ngay cả khi sự phá hại ở
mức độ nặng, thường thì nó cũng không làm chết cây (Waterhouse và Norris,
1989).
Gây hại trực tiếp cả thành trùng và ấu trùng đều chích hút nhựa lá,
làm cho lá rụng. Tuy nhiên, việc gây hại trực tiếp, ngay cả mật số cao, vẫn
không làm chết cây (Berlinger, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn

2004).
Gây hại gián tiếp do sự bài tiết chất mật ngọt và lớp sáp trắng tạo môi
trường thuận lợi cho nấm bồ hóng phát triển, làm đen bề mặt lá, giảm khả
năng quang hợp và làm giảm giá trị thương phẩm của sản phẩm (Berlinger,
1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004).
Truyền bệnh virus rầy chích hút ở cây bệnh khảm do virus, sau đó bay
sang chích hút ở cây khỏe thì sẽ truyền virus qua cây này, làm cho cây bị
nhiễm virus với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng sinh trưởng,
cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng (Ronald và Martin, 1992).
2.2.2 Loài Bemisia tabaci Gennadius
2.2.2.1 Đặc điểm sinh học
Nhiệt độ tối ưu cho rầy phấn trắng phát triển là từ 18 – 24
0
C. Vòng
đời của rầy phấn trắng ở nhiệt độ phòng khoảng 25 ngày. Ở nhiệt độ cao hơn
thì phát triển nhanh hơn (18 ngày ở 81
0
F). Nhưng mật số trứng thì giảm ở
nhiệt độ trên 81
0
F. Nhiệt độ thấp có thể không giết chết một giai đoạn nào đó
của rầy phấn trắng, chẳng hạn như giai đoạn trứng, tuy nhiên nhiệt độ dưới
-10
0
F sẽ giết chết thành trùng và giai đoạn còn non của rầy phấn trắng sau 24
giờ (
1
).
Tuổi thọ của rầy phấn trắng phụ thuộc vào nhiệt độ, ở nhiệt độ cao
con cái có thể sống từ 10 – 15 ngày, ở nhiệt độ thấp hơn chúng có thể sống

đến 2 tháng (
2
).
1
The problem: whiteflies, available from:
accessed 27/10/2004
2
Whiteflies, available from:
accessed 12/10/2004
Rầy phấn trắng có 6 giai đoạn sống, trứng, 4 giai đoạn ấu trùng và
giai đoạn trưởng thành. Thời gian phát triển từ trứng đến thành trùng của loài
côn trùng này có thể trong phạm vi từ 15 – 70 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ và
ký chủ. Chúng xuất hiện và phát triển trong phạm vi nhiệt độ từ 10 – 32
0
C,
nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 27
0
C (Ronald và Martin, 1992).
 Trứng
Theo Ronald và Martin (1992) cho rằng trứng thường được đẻ ở mặt
dưới của lá non, tầng trên của cây. Con cái đẻ từ 28 – 300 trứng phụ thuộc
vào nhiệt độ và cây ký chủ. Ở nhiệt độ thấp thì gia tăng tỷ lệ tử vong. Tuy
nhiên, độ ẩm là nhân tố không ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong và thời gian ấp
trứng. Ở 25
0
C trứng sẽ nở sau 6 - 7 ngày (Heather, 2000).
 Ấu trùng
Ấu trùng ở giai đoạn đầu thường được gọi là “con rận” và các giai
đoạn ấu trùng sau đó thường được nhắc đến như con nhộng. Sau khi nở thì ấu
trùng (ấu trùng tuổi 1) di chuyển với khoảng cách ngắn và định cư để ăn.

Thời gian để hoàn thành giai đoạn ấu trùng khoảng 2 - 4 tuần (Ronald và
Martin, 1992).
Bọ phấn non tuổi 1 bò chậm chạp trên mặt lá, từ cuối tuổi 1 sang tuổi
2 cho tới lúc trưởng thành, chúng sống cố định một chỗ. Vòng đời của bọ
phấn trắng khoảng 35 – 54 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ (nhiệt độ thích
hợp từ 18 – 33
0
C, độ ẩm từ 90 – 95%) (Phạm Thị Nhất, 2002).
Theo Salas và Mendoza (1995, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn
2004) còn cho biết Bemisia tabaci trên cà chua trong điều kiện phòng thí
nghiệm ở nhiệt độ 25
0
C và ẩm độ không khí 65% thì thời gian ủ trứng là 7,5
± 0,5 ngày, tuổi 1: 4 ± 1 ngày, tuổi 2: 2,7 ± 1,1 ngày, tuổi 3: 2,5 ± 0,7 ngày,
tuổi 4 (nhộng): 5,8 ± 0,3 ngày, vòng đời từ trứng đến vũ hóa là 22,3 ngày.
Thành trùng sống 19 ± 5,8 ngày. Trong điều kiện tối hảo thành trùng cái đẻ
194,9 ± 59,1 trứng, tỷ lệ trứng nở là 86,5%. Tỷ lệ đực : cái là 1 : 2,7.
 Nhộng
Một số nhà nghiên cứu cho rằng nhộng và tuổi 4 là 2 giai đoạn riêng
biệt (Azab và ctv., 1971, EL-Helaly và ctv., 1971, Sharaf và Batta, 1985,
López-Avila, 1986 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004), nhưng các nhà
nghiên cứu khác lại xem đó như là một giai đoạn chuyển đổi, tuổi 4 hay còn
gọi là nhộng bởi vì khoảng thời gian của 2 giai đoạn này ngắn và khó phân
biệt khoảng 5,8 ± 0,3 ngày (Hussain, 1931; Gill, 1990; Bethke và ctv.,1991;
Byrne và Bellows, 1991 do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004). Trong
thời gian 4 - 6 ngày nhộng vũ hóa thành con trưởng thành (Bohmfalk và ctv.,
1996).
 Thành trùng
Thành trùng hoạt động vào buổi sáng sớm, chiều mát, chúng không
thích ánh sáng mạnh. Chúng hoạt động rất linh hoạt, ban ngày đậu ở dưới mặt

lá, có động nhẹ chúng bay lên cao chừng 2 – 3 m. Trong điều kiện nắng to
hoặc mưa, bọ trưởng thành ít bay mà nấp ở những lá sát mặt đất, bụi cây rậm.
Trưởng thành đẻ trứng thành từng ổ từ 4 – 6 trứng hoặc rải rác ở mặt lá,
chúng thường tập trung ở các lá bánh tẻ. Một con cái có thể đẻ từ 50 – 80
trứng (Phạm Thị Nhất, 2002).
Chúng thường tìm đến vị trí cao nhất của cây. Thành trùng cái đẻ
trứng ở mặt dưới của lá non (
3
). Trong vòng 1 – 2 ngày sau khi vũ hóa con cái
bắt đầu đẻ trứng, và có thể đẻ đến 500 trứng trong vòng đời của nó (
3
).
2.2.2.2 Đặc điểm hình thái học
 Trứng
Con cái đẻ trứng hình quả lê vào biểu bì của lá hay tế bào ở mặt dưới
của lá. Trứng bám chặt vào lá bằng một cái cuống. Khi mới đẻ trứng có màu
trắng, và trở nên nâu khi sắp nở (Ronald và Martin, 1992). Trứng mới đẻ có
màu trắng, hình oval, đường kính khoảng 0,25 mm. Sau 1 – 2 ngày chuyển
sang màu nâu đến đen (
3
).
3
Pests and diseases, available from: accessed
12/10/2004.
3
Pests and diseases, available from: accessed
12/10/2004.
Trứng hình bầu dục có cuống, dài khoảng 0,18 – 0,20 mm, vỏ mỏng,
mới đẻ có màu trong suốt, sau một ngày đêm chuyển sang màu vàng sáp, dần
dần chuyển sang màu nâu xám (Phạm Thị Nhất, 2002). Theo Heather (2000)

cho rằng trứng có chiều dài khoảng 0,21 mm, rộng khoảng 0,96 mm.
 Ấu trùng
Ấu trùng thì rất dễ nhận thấy, chúng có kích thước 0,3 – 0,7 mm, mới
nở thì di chuyển nhưng chúng trở nên bất động một vài giờ sau đó, ở thời
điểm này chúng bắt đầu chích hút. Chúng có hình oval và nhiều sáp ở giai
đoạn này.
Bọ phấn non có màu vàng nhạt, hình oval, mới nở đã có chân bò dưới
mặt lá, kích thước bọ phấn non dài khoảng 0,7 – 0,9 mm, rộng 0,5 – 0,6 mm.
Bọ phấn non có 3 tuổi, ở tuổi cuối cùng chuyển sang nhộng (Phạm Thị Nhất,
2002).
 Nhộng
Nhộng của bọ phấn là nhộng giả, hình bầu dục màu sáng, có lông ở hai
bên sườn có thể nhìn thấy mắt đỏ của con trưởng thành qua tấm lưng trong
suốt của nó (Phạm Thị Nhất, 2002). Ở giai đoạn nhộng, hai mắt màu đỏ của
chúng đủ lớn để chúng ta nhận thấy được. Nhộng có màu trắng đục, phủ
nhiều sáp và mật ngọt (
3
). Nhộng hình oval, màu vàng sáng và trở nên sậm
hơn khi sắp vũ hóa. Cả hai mặt của nhộng ở giai đoạn sớm đều có điểm màu
cam và sẽ biến mất khi sắp vũ hóa, vỏ nhộng màu trắng, không có các tua sáp
xung quanh nhộng (United States Department of Agriculture, whitefly
knowledgebase, 1995b).
 Thành trùng
Thành trùng dài khoảng 1 mm, có hai cặp cánh trắng và cơ thể màu vàng
sáng (). Rầy phấn trắng trưởng thành có màu vàng nhạt, thân, cánh được phủ một
lớp phấn màu trắng nên được gọi là bọ phấn trắng, chân dài và mảnh. Bọ phấn rất
nhỏ, con đực dài khoảng 1 mm, cánh trải rộng khoảng 1,5 mm; con cái dài khoảng
1,4 mm, cánh trải rộng gần 2 mm (Phạm Thị Nhất, 2000).
2.2.2.3 Cách gây hại
Bọ phấn trắng là loài đa ký chủ hại nhiều loại cây, nhưng hại mạnh

nhất là cây họ cà, bầu bí, đậu đỗ. Bọ phấn trắng chích hút dịch cây, nhất là
ngọn và phần non ở phía dưới của thân cây. Cây có nhiều bọ phấn thường
yếu và có thể héo, chuyển màu vàng, nếu mật độ cao trong thời gian dài cây
sẽ chết. Tác hại chủ yếu của bọ phấn trắng là môi giới truyền bệnh virus xoắn
lá cà chua, khoai tây. Tỷ lệ bệnh xoắn lá trên ruộng cà chua tăng dần cùng
lượng bọ phấn (Phạm Thị Nhất, 2002).
Rầy phấn trắng có khả năng tiết mật ngọt bằng cách thải ra những
nhựa cây không tiêu hóa được và đây là nguyên nhân để nấm muội đen phát
triển. Nấm muội đen thì không có hại cho lá cây, nhưng có thể chúng là màng
chắn gây khó khăn cho sự quang hợp của cây, và mất đi vẻ thẩm mỹ (
1
).
Theo Mound (1965, do Nguyễn Thị Mỹ Phụng, trích dẫn 2004) còn
cho biết cả ấu trùng và thành trùng đều chích hút nhựa cây làm chết mô thực
vật do kim chích và tiết nước bọt. Mật số rầy phấn trắng cao làm cho cây bị
suy yếu như rụng lá và giảm sự sinh trưởng.
Truyền bệnh virus: rầy chích hút ở cây bệnh khảm do virus, sau
đó bay sang chích hút ở cây khỏe thì sẽ truyền virus qua cây này, làm
cho cây bị bệnh khảm với các triệu chứng thể hiện như: chùn đọt, ngừng
sinh trưởng, cây yếu, thất thu năng suất trầm trọng (Martin và Ronald,
1992).
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  
3.1 Phương tiện
- Cây Ớt, Đậu Nành
- Chậu sành
- Kính lúp
1
The problem: whiteflies, available from:
accessed 27/10/2004

×