Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH lợi NHUẬN CÔNG TY tân đại lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.25 KB, 58 trang )

Phõn tớch cỏc ch tiờu li nhun ca Cụng ty TNHH Tõn i Lc
trờng đại học cn.tp hồ chí minh
Cơ sở thanh hóa - khoa kinh tế
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
báo cáo thực tập tốt nghiệp
tên đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận
công ty tân đại lộc
ngành: Kinh tế
Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp
Giảng viên hớng dẫn: Trần Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Huyền Trâm
MSSV: 10010533 Lớp: CDTD12TH
TP Hồ Chí Minh, năm 2013
lời cam đoan
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đợc thực hiện tại Công ty TNHH Thơng
mại và dịch vụ Tân Đại Lộc, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trớc nhà trờng về sự cam đoan này.
GVHD: Cụ Trn Th Yn 1 SVTH: Th Huyn Trõm
Phõn tớch cỏc ch tiờu li nhun ca Cụng ty TNHH Tõn i Lc
TP Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Huyền Trâm
NHN XẫT CA GIO VIấN HNG DN














GVHD: Cụ Trn Th Yn 2 SVTH: Th Huyn Trõm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc


Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(kí, ghi rõ họ tên)
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.1. Dưới góc độ lý luận
Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ
với nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt. Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng, Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề.
Vậy các doanh nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng như hiện nay? Các doanh
nghiệp không chỉ dừng lại ở mục tiêu hoạt động để tồn tại và đứng vững trên thị
trường mà phải ngày càng phát triển hơn nữa. Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm
chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện
công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra
các giải pháp kinh doanh có hiệu quả hơn.

Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt
GVHD: Cô Trần Thị Yến 3 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
động kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ
hội phát triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải
pháp nhằm tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng để
làm được như vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh
nghiệp nói riêng để thấy được sự khác nhau về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại trong doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải
pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của mình.
1.1.2.Dưới góc độ thực tiễn
Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho thấy
80% ý kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
chưa tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích đặc biệt
là phân tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Chính vì vậy, tiến
hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn
diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy được những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan
và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH Tân Đại Lộc, với những kiến thức
đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, em chọn đề
tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH TÂN ĐẠI LỘC” làm đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình và mong muốn vấn đề nghiên cứu đưa ra
những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoạt động đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm chuyên đề này chính là phải dựa trên cơ
sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận doanh

nghiệp để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản từ đó làm nền tảng
GVHD: Cô Trần Thị Yến 4 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
để tiếp tục đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức, quản lý và đặc
biệt là phân tích, đánh giá chất lượng của hoạt động phân tích lợi nhuận tại Công ty
TNHH TÂN ĐẠI LỘC, qua đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của hoạt động này hơn nữa. Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể:
- Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận
và phân tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích phần thực trạng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty
TNHH TÂN ĐẠI LỘC từ đó thấy được kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn
tại cần giải quyết.
- Đưa ra đề xuất, kiến nghị và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty TNHH TÂN ĐẠI LỘC
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lợi nhuận và đưa ra các giải pháp gia
tăng lợi nhuận của công ty.
- Đơn vị nghiên cứu được đề cập đến trong chuyên đề là Công ty TNHH
TÂN ĐẠI LỘC
- Thời gian nghiên cứu là các hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần
đây từ năm 2010 đến năm 2012.
1.5. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Một số khái niệm cơ bản và kết cấu lợi nhuận
1.5.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong
GVHD: Cô Trần Thị Yến 5 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc

một kỳ nhất định (Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường Đại Học
Thương Mại, 2005, tr.353).
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
(26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.239) Lợi nhuận kế toán là
lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (26 chuẩn mực
kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.56) doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính,
2008, tr.56), bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất
bán bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí
mua của hàng hóa bán ra). Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản
phẩm, hàng hóa xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn để xác định kết quả
(Giáo trình kế toán tài chính, trường ĐH Thương mại).
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
GVHD: Cô Trần Thị Yến 6 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
hóa, dịch vụ (Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê,

2009, tr.134)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp (Giáo trình
nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê, 2009, tr.134).
1.5.1.2. Kết cấu lợi nhuận
- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong
quyết định thành lập công ty. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính, hoạt
động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp.
Lợi nhuận tài chính = Thu nhập tài chính – Chi phí tài chính – Thuế (nếu có)
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại.
- Chênh lệch giữa giá bán, giá mua từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn, mua bán ngoại tệ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh.
- Thu từ kinh doanh bất động sản
GVHD: Cô Trần Thị Yến 7 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác
Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động
đầu tư tài chính, bao gồm:

- Lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư ngắn hạn
- Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, chi phí góp
vốn liên doanh.
- Lãi tiền vay (đi vay)
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Giá vốn đầu tư bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh bất
động sản.
 Lợi nhuận khác: Được hình thành từ những nguồn bất thường khác ngoài các
hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính, là số chênh lệch giữa
các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp.
Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến
trước được nhưng ít có khả năng thực hiện.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác là các khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Nhượng bán thanh lý tài sản cố định
- Được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nợ phải trả không xác định được chủ nợ
- Các khoản thu nhập kinh doanh bỏ sót từ trước
- Các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật
GVHD: Cô Trần Thị Yến 8 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
- Tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thuế GTGT được giảm hoặc được hoàn thuế (kỳ sau liên quan đến kỳ trước,
nhầm lẫn như áp sai mã số thuế, miễn giảm: xuất khẩu hàng hóa, xin giấy
phép ưu đãi,…)
Chi phí khác: là những khoản phí bất thường ngoài khoản mục phí phục vụ cho hoạt
động kinh doanh và đầu tư tài chính:
- Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản

thanh lý, nhượng bán.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót ở kỳ trước
- Một số khoản chi phí khác nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa hoặc
dịch vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây
chuyền công nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp lại phải thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo
những chu trình mục tiêu lợi nhuận.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 9 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thị
trường của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu,
mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực

hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,…phần
còn lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính,
các quỹ này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay
đổi trang thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải
mở rộng qui mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.5.3. Nội dung phân tích lợi nhuận trong công ty TNHH TÂN ĐẠI LỘC
1.5.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan
hệ lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động
 Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn
hình thành được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
GVHD: Cô Trần Thị Yến 10 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.5.3.2. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
a) Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả
lợi nhuận kinh doanh.

- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất
và biểu 5 cột.
- Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở
trên bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh là để thấy được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì
doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm
đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh
doanh đó.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 11 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp cân đối đối kết hợp với phương
pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó phản ánh trực
tiếp ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh theo tính chất
thuận nghịch.
Công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
LN
thuần
=
Doanh
thu BH
&
CCDV
-
Các

khoản
giảm trừ
DT
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu tài
chính
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
1.5.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Để phân tích tình hình lợi nhuân khác, ta sử dụng phương pháp so sánh và
lập bảng biểu so sánh giữa thu nhập với chi phí của kỳ trước với kỳ này để xác định
kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy được tình hình tăng
giảm.
1.5.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng
các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động

khác nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã nộp các
khoản cho ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên
doanh thu, công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT BH
& CCDV
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
DTT BH &CCDV
GVHD: Cô Trần Thị Yến 12 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
* 100
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài
sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn

càng cao.
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công
thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
*100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn
mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp sử
dụng vốn vay rất có hiệu quả.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 13 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
d) Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh
doanh trong năm. Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng lợi nhuận
*100
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp
cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu
trong các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết
hợp với việc ghi nhận các nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty do các phòng ban cung cấp.
1.6.2 Phương pháp xử lý số liệu
1.6.2.1 Phương pháp so sánh
Khái niệm và nguyên tắc so sánh
Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử
dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và
dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuẩn so sánh:
GVHD: Cô Trần Thị Yến 14 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không
gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán; quy
mô và điều kiện kinh doanh.
Phương pháp so sánh
Phương pháp số tuyệt đối

Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so sánh
giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước.
Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng.
1.6.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân
tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
GVHD: Cô Trần Thị Yến 15 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Đặt Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
. b
1
. c
1
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0

= a
0
. b
0
. c
0
 Q
1
– Q
0
= Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q
1
– Q
0
= a
1
b
1
c
1
– a
0
b
0
c
0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):

a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a
1
b
0
c
0
– a
0
bc
0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0
c
0

được thay thế bằng a
1
b
1
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
b = a
1
b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1

c
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a
1
b
1
c
1
– a
1
b
1
c
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a
1
b
0
c
0
– a
0
b
0
c
0
) + (a
1

b
1
c
0
– a
1
b
0
c
0
) + (a
1
b
1
c
1
– a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b
1
c
1
– a

0
b
0
c
0
= Q: đối tượng phân tích
GVHD: Cô Trần Thị Yến 16 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện bằng
phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q
1
: kết quả kỳ phân tích, Q
1
=
1
1
b
a
x c
1
Q
0

: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
=
0
0
b
a
x c
0
 Q = Q
1
– Q
0
: đối tượng phân tích.
Q =
1
1
b
a
x c
1
-
0
0
b
a
x c
0
= a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố a, b, c.

- Thay thế nhân tố “a”:
Ta có: a =
0
1
b
a
x c
0
-
0
0
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
- Thay thế nhân tố “b”:
Ta có: b =
1
1
b
a
x c
0
-
0
1
b
a
x c

0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
- Thay thế nhân tố “c”:
Ta có: c =
1
1
b
a
x c
1
-
1
1
b
a
x c
0
: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Tổng hợp các nhân tố
GVHD: Cô Trần Thị Yến 17 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Q = a+b+c =
1
1
b
a
x c
1
-
0

0
b
a
x c
0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức độ ảnh
hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán, giá
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích
Vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên hoàn. Để vận dụng phương
pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số lượng và chất lượng để có trình
tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố với chỉ
tiêu phân tích trong phương trình sau :






++−=
∑∑
==
QLBH
n
i
ii
n

i
ii
ZZZqgqL
11
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
q
i
:

Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.
g
i
: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i.
z
i
: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
BH
: Chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Z
QL
: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa
có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ tích số:
- Nhóm q
i
Z
i
: nhân tố q
i

là nhân tố số lượng, nhân tố Z
i
là nhân tố chất lượng.
- Nhóm q
i
g
i
: nhân tố q
i
là nhân tố số lượng, nhân tố g
i
là nhân tố chất lượng.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 18 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
- Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố q
i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm q

i
Z
i
, q
i
g
i
,

Z
BH
, Z
QL
là giữa các nhân tố Z
i
, g
i
, Z
BH
, Z
QL
nhân tố nào là nhân tố số lượng và chất lượng.
Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết, bởi vì trong
các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được thực
hiện như sau:
- Xác định đối tượng phân tích: ∆L = L
1
– L

0

L
1
: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L
0
: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
L
q
= (T – 1) L
0
gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốc

%100*
1
00
1
01


=
=
=
n

i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
L
0
gộp là lãi gộp kỳ gốc
L
0
gộp =

=
n
i 1
( q
0
g
0
– q
0
Z
0
)
q
0
Z

0
: giá vốn hàng hóa (giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 19 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
+ Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận L
C
= L
K2
– L
K
Trong đó:
( )
( )
QLBH
n
i
iiiiK
ZZZqgq
gq
gq
L
00
1
0000
00
01
1
+−−=

=

∑ ∑
= =






++−=
n
i
n
i
QLBH
iiiiK
ZZZqgqL
1 1
0001012
+ Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )






−−=
∑∑
==
n

i
ii
n
i
iiz
ZqZqL
1
01
1
11
+ Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận
( )
BHBHZ
ZZL
BH
01
−−=
+ Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
( )
QLQLZ
ZZL
QL
01
−−=
+ Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
( )

=
−=
n

i
iiig
ggqL
1
011
+ Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp:
L

= L
(q)
+ L
(C)
+ L
(Z)
+ L
(ZBH)
+ L
(ZQL)
+ L
(g)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 20 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TÂN ĐẠI LỘC
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Tân Đại Lộc

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Tân Đại Lộc
Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Tân Đại Lộc là Công ty có đầy đủ tư
cách pháp nhân, tự chủ kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại
Ngân hàng, có con dấu riêng.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 21 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
- Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Tân Đại Lộc
- Tên giao dịch: Đại Lộc Tranding Company Limited
- Địa chỉ trụ sở chính: SN 62B, Tô Vĩnh Diện, phường Điện Biên, TP.Thanh Hóa
- Điện thoại: 0373 750 456
- Loại hình sở hữu: Coogn ty TNHH có hai thành viên trở lên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước,
bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ mới gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại,
nhận thất được nhu cầu của ngành xây dựng là rất lớn nắm bắt được sự cần thiết và
tất yếu đó Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ Tân Đại Lộc đã ra đời ngày 25
tháng 12 năm 2006 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102001705 với
ngành nghề đăng ký kinh doanh chính lúc đó là:
- Phân phối các loại nước ngọt, bia, rượu, và nước khoáng đóng chai.
- Đại lý mua, đại lý bán và ký gửi hàng hóa.
Với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000.0000 đồng gồm vốn góp của 2 thành
viên là ông Trịnh Hồng Tiến 60% và ông Trịnh Văn Linh 40%.
Năm 2012 sau 6 năm đi vào hoạt động Tân Đại Lộc Tranding company limied
với phương châm hợp tác cùng phát triển Tân Đại Lộc đã trở thành đối tác quen
thuộc với các Công ty trong và ngoài thành phố Thanh Hóa (Hải Phòng, Thái
Nguyên, Bắc Ninh…).
Ngày 31 tháng 12 năm 2011 Công ty đăng ký thay đổi chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần 3 (đã thay đổi lần 2, nhưng không có giấy tờ cụ thể nên tôi xin phép
không đưa vào) tại lần thay đổi này Công ty đã đăng ký ngành nghề kinh doanh
gồm 6 lĩnh vực sau:

- Buôn bán tư bia, rượu, nước giải khát, nước khoáng đóng chai…
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô
GVHD: Cô Trần Thị Yến 22 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản
STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Doanh thu từ các hoạt
động kinh doanh
63.162.782.338 12.358.017.291 111.720.939.529
2 Lợi nhuận gộp 2.347.562.603 1.605.872.714 2.138.715.575
3 Lợi nhuận thuần 38.082.163 45.295.284 - 677.622.813
4 Tổng vốn 39.490.767.943 33.755.738.353 42.721.009.480
(Nguồn từ phòng Kế toán Công ty)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại
và dịch vụ Tân Đại Lộc
2.1.2.1. Chức năng
Tân Đại Lộc cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng
chính là cung cấp sản phẩm dịch vụ từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay
khách hàng. Tân Đại Lộc đóng vai trò là cầu nối giữa khách hàng với nhà sản xuất,
thực hiện chức năng lưu thông hàng hóa (chủ yếu là nước giải khát các loại). Đồng
thời Tân Đại Lộc đóng vai trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng là cá nhân hộ
gia đình khi có nhu cầu các sản phẩm nước giải khát của Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Tân Đại Lộc có nhiệm vụ nhập những mặt hàng có chất lượng với mức giá
hợp lý, kiểm định được chất lượng cảu mặt hàng Công ty đang kinh doanh. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước khách hàng về mặt hàng Công ty đã và đang
cung cấp…
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại và dịch vụ
Tân Đại Lộc

GVHD: Cô Trần Thị Yến 23 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
* Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty, chức năng và nhiệm vụ của
các bộ phận và mối quan hệ giữa chúng
Không giống như bộ máy của cơ quan Nhà nước và các Công ty lớn, Công ty
TNHH và Dịch vụ Tân Đại Lộc có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ và linh hoạt.
Sơ đồ tổ chức Công ty:
(Nguồn từ phòng nhân sự công ty)
Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thwucj hiện quyền và nghĩa vụ
của mình, người đại diện theo pháp luật là Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty có
một số chức năng sau:
• Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên
• Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
• Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 24 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đội ngũ nhân viên Phòng Kế toán Kho hàng hóa
Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty TNHH Tân Đại Lộc
• Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
• Tuyển dụng lao động
• Các quyền khác theo quy định tại điều lệ Công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp Giám đốc Công ty điều hành một số lĩnh vực,
công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy

quyền.
Phòng Kế toán: Có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán,
có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính và tình hình chấp
hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Đây là phòng
có chức năng quan trọng của Công ty trong quá trình kinh doanh. Có trách nhiệm
hạch toán cá khoản chi phí giá thành, tình hình biến động vốn, tài sản của Công ty,
theo dõi các khoản thu chi tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan, định
kỳ lập báo cáo tài chính gửi cho Giám đốc, giúp Giám đốc đề ra các biện pháp kinh
tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kho hàng hóa: Có trách nhiệm bảo quản, quản lý hàng hóa nhập xuất tồn
trong quá trình kinh doanh của Công ty. Vì đặc thù cảu Công ty hàng tồn kho
thường là các loại nước giải khát và chủ yếu là mặt hàng bia, rượu với số lượng lớn
nên cần một diện tích kho khá rộng và đòi hỏi phải thuận tiện về mặt giao thông để
có thể nhận và xuất hàng dễ dàng. Vì vậy Công ty đã chọn địa điểm kho tại 263
Đình Hương, Đông Cương, thành phố Thanh Hóa.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH TÂN ĐẠI LỘC
2.2.1 Chức năng
- Mở rộng quy mô hoạt động theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị
trường.
- Được phép hoạt động kinh doanh những ngành nghề mà Nhà nước không cấm.
- Lựa chọn hình thức huy động vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.
GVHD: Cô Trần Thị Yến 25 SVTH: Đỗ Thị Huyền Trâm

×