Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY TNHH vũ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.48 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
TRƯỜNG ĐH CN TP HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
=====

=====

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH VŨ SƠN
Giáo viên hướng dẫn: Th.S.Lê Đức Thiện
Sinh viên thực hiện : Trần Việt Thành
MSSV : 10027443
Lớp : CDTD12TH

Thanh Hoá, tháng 3 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ


















Thanh Hóa, ngày tháng năm
Giảng viên hướng dẫn
( ký tên, ghi rõ họ tên )
LỜI CAM ĐOAN
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của chúng tôi. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Vũ Sơn, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tai trường Đại Học CN TP. Hồ Chí Minh cơ sở 3
Thanh Hoá được sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo khoa kinh tế, cùng với sự nỗ
lực, cố gắng học hỏi em đã tiếp thu và tích luỹ rất nhiều kiến thức. Để củng cố những
kiến thức đã được học ở trường vào tực tế, em đã được thực tập tại công ty TNHH Vũ
Sơn trong khoảng thời gian hai tháng.
.Để có được những buổi thực tập rất bổ ích và hiệu quả tại Công ty TNHH Vũ
Sơn trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám đốc công ty, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán hành chính và
tập thể nhân viên trong công ty.
Bên cạnh đó, được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên: TS. Lê Đức Thiện cùng
với sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của Công ty
TNHH Vũ Sơn, em đã xây dựng và hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên do thời gian có

hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập của em khó tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự bổ sung, ý kiến nhận xét, sự chỉ
bảo của quý thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG I ………………………………………………………………………… 2
Một số vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
1. 1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính ………………………………… 2
1. 1. 1 Khái niệm về phân tích tài chính 2
1. 1. 1. 1 Khái niệm ……………………………………………………………………2
1. 1. 1. 2 Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp ……………………………………… 2
1. 1. 2 Ý nghĩa của phân tích tài chính …………………………………………………….3
1. 1. 3 Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính …………………………3
1. 1. 3. 1 Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp …………………………………… 3
1. 1. 3. 2 Mục đích của phân tích tài chính …………………………………………………4
1. 1. 4 Phương pháp phân tích tài chính ………………………………………………… 4
1. 1. 4. 1 Phương pháp so sánh ………………………………………………………………4
1. 1. 4. 2 Phương pháp tỷ lệ ……………………………………………………………… 5
1. 1. 4. 3 Phương pháp Dupont ………………………………………………………………6
1.1.4.4. Phương pháp đồ thị ………………………………………………………………….6
1. 1. 4. 5 Phương pháp thay thế liên hoàn ………………………………………………….7
1. 1. 5 Nội dung phân tích tài chính ……………………………………………………… 7
1. 1. 5. 1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh …………………………………… 7

1. 1. 5. 2 Phân tích tài sản, nguồn vốn ………………………………………………… 7
1. 1. 5. 2. 1 Phân tích kết cấu tài sản ……………………………………………………….10
1.1.5.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn …………………………………………………….11
1.1.5.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán …………………………………… 12
1.1.5.3.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời ……………………………………………12
1.1.5.3.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh …………………………………………… 13
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
1.1.5.3.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời ………………………………………… 13
1.1.5.3.4 Hệ số thanh toán lãi vay …………………………………………………………13
CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………… 15
Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vũ Sơn ………………………15
2. 1 Tổng quan về công ty TNHH Vũ Sơn … 15
2. 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………….15
2. 1. 2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty ………………… 16
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ……………………………………………….16
2. 3. 1 Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Vũ Sơn ………………….19
2. 3. 1. 1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua BCDKT năm 2009, 2010,
2011……………………………………………………………………………………………19
2. 3. 1. 1. 1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn …………… 19
2. 3. 1. 1. 1. 1 Phân tích khái quát về sự biến động về tài sản ………………………20
2.3.1.1.1.2. Phân tích khái quát biến động của nguồn vốn ………………………….21
2. 3. 1. 1. 2 Phân tích mối quan hệ giữa cân đối tài sản và nguồn vốn …………… 22
2. 3. 1. 2 Phân tích tình hình tài của công ty thông qua các tỷ số tài chính …………23
2. 3. 1. 2. 1 Phân tích tình hình thanh toán của công ty …………………………… 23
2. 3. 1. 2. 2 Phân tích các tỷ số nợ ngắn hạn ……………………………………… 25
2.3.1.2.3 Phân tích tỷ số hoạt động ………………………………………………….27
2.3.1.3 Phân tích tỷ số nợ ………………………………………………………………… 27
2.3.1.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ………………………………………………… 28

2.3.1.4.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn ………………………………………… 28
2.3.1.4.2 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động ……………………………….29
2.3.1.5 Phân tích các tỷ số phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt
động sản xuất kinh doanh ………………………………………………………………… 30
2. 3. 1. 5. 1 Tỷ lệ lãi gộp …………………………………………………………….30
2. 3. 1. 5. 2 Doanh lợi tiêu thụ ………………………………………………………31
2. 3. 1. 5. 3 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng ……………………………………….31
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
2.3.1.5.4 Tỷ lệ sinh lời vốn cố định ……………………………………………… 32
2.3.1.5.5 Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động ……………………………………………… 32
CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………… 33
Nhận xét đánh giá về công tác tài chính của công ty
3.1 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty 33
3.2 Một số ý kiến đề xuất ………………………………………………………… 34
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………39
PHỤ LỤC
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Phụ lục 01: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn 41
Phụ lục 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ……………………………………42
Phụ lục 03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ……………………………… 43

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán ………………………………… 9
Bảng 1.2: Bảng kết cấu tài sản ……………………………………………………… 10
Bảng 1.3: Bảng kết cấu nguồn vốn ……………………………………………………12
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ………… 16

Bảng 2.2: Phân tích tình hình thanh toán của công ty …………………………………24
Bảng 2.3: Phân tích tỷ số nợ ngắn hạn của công ty ……………………………………26
Bảng 2.4: Phân tích tỷ số hoạt động ………………………………………………… 27
Bảng 2.5: Phân tích tỷ số nợ ………………………………………………………… 28
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn …………………………………………….28
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
DT
LN
TNHH
BCTC
SXKD
TSNH
TSLĐ
TSCĐ
HĐKD
BHXH
BHYT
KPCĐ
: Doanh thu
: Lợi nhuận
: Trách nhiệm hữu hạn
: Báo cáo tài chính
: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản lưu động
: Tài sản cố định

: Hoạt động kinh doanh
: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Kinh phí công đoàn
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
viii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính, ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp các nhà
quản lý ngày càng quan tâm hơn đến việc phân tích các tỷ số tài chính, thể hiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp cũng như quan tâm đến việc xây dựng và duy trì tình
hình tài chính lành mạnh ổn định cho doanh nghiệp. Bởi lẽ khi họ tiến hành đầu tư hay
sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên
cạnh những lợi thế có sẵn thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt
các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính, sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Đó có lẽ là một trong những
lý do, khiến cho phân tích tình hình tài chính đóng một vai trò đặc biệt quan trọng và
không thể thiếu trong bất lỳ doanh nghiệp nào, và đó là con đường ngắn nhất để tiếp
cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Thấy được cả ưu
điểm, nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể định
hướng kinh doanh đúng đắn trong tương lai.
Chính vì tầm quan trọng đó em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính công
ty TNHH Vũ Sơn” làm đề tài cho Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Vũ Sơn
Chương 3: Nhận xét đánh giá về công tác tài chính của công ty
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1. 1 Một số vấn đề chung về phân tích tài chính
1. 1. 1 Khái niệm về phân tích tài chính
1. 1. 1. 1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và sử lý các thông tin kế toán cũng như các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng
đắn về tình hình tài chính , khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý
kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử
lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1. 1. 1. 2 Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
* Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ.
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hoá, dịch vụ thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà tại đó
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị … Điều quan trọng là thông qua thị
trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá, và dịch vụ cần thiết cung
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, tiếp thị nhằm thỏa mãn
nhu cầu thị trường.
* Quan hệ nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản
lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối
quan hệ này thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách
cổ tức, chính sách đầu tư…
1. 1. 2 Ý nghĩa của phân tích tài chính
Qua phân tích tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối sử
dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là
cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản
lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn
1. 1. 3 Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính
1. 1. 3. 1 Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình chính cho phép các doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn khả năng sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp mình. Chính
trên cơ sở này xẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu
quả. Phân tích tình hình tài chớnh còn là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị
có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là
cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra,
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH

3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì
tầm quan trọng đó mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình.
1. 1. 3. 2 Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài
chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã
hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các
doanh nghiệp, của các ngân hàng và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài
chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lời, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá những
triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra
quyết định cho thích hợp.
1. 1. 4 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp
và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều
phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta sử dụng các
phương pháp sau:
1. 1. 4. 1 Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH

4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào có biện pháp khắc phục trong
kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình quân ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng
ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất về nội
dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
1. 1. 4. 2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trên cở sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ
sung càng hoàn thiện hơn vì:
Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh quá trình tính
toán hàng loạt tỷ lệ:

SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Phương pháp này giúp các nhà phân tích có khai thác hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1. 1. 4. 3 Phương pháp Dupont
Đây là phương pháp phân tích trên cơ sở mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số
tài chính nhằm xác định các yếu tố tác động đến các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Nói các khác, bản chất của phương pháp này là thể hiện một tỷ số tổng hợp bằng tích
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ tương hỗ với nhau với mục đích phân tích ảnh hưởng
của tỷ số đó, đối với tỷ số tổng hợp. Mô hìn Dupont thường được vận dụng trong phân
tích tài chính có dạng:
Tỷ suất sinh lợi
của tài sản
= Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần x Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên cho thấy để nâng cao khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng, quả trị phải nghiên cứu và xem xét có
những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khẳnng sinh lời của quá trình sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Phương pháp đồ thị
Phân tích tài chính sử dụng phương pháp đồ thị để phản ánh trực quan các số
liệu phân tích bằng biểu đồ, đồ thị qua đố mô tả xu hướng , mức độ biến động của các
chỉ tiêu nghiên cứu hay thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng
thể. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ rang, trực quan sự biến động tăng hay
giảm mối quan hệ giữa các chỉ tiêu Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị
hình cột, đồ thị hình tròn… Được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích
hợp. Chẳng hạn, đồ thị hình cột thường được sử dụng để mô tả xu hướng biến động của
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH

6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
chỉ tiêu giữa các đơn vị, đồ thì hình tròn thường được sử dụng phản ánh kết cấu các bộ
phận trong một tổng thể, như kết cấu nguồn vốn kết cấu tài sản.
1. 1. 4. 5 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng nhằm xác định ảnh hưởng của
từng nhân tố đến từng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm các bước:
B1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích sau so với số
liệu gốc
B2: Thiết lập phương trình phản ánh mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích
và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định
B3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước
2
B4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng lấy kết
quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Phương pháp thay thế liên hoàn có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện và xác
định được ảnh hưởng của từng yếu tố đến đối tượng phân tích. Tuy nhiên nhược điểm
của phương pháp này là mối quan hệ giữa các yếu tố phải được giả định là có mối liên
quan theo mô hình tích số hay thương số. Trong khi đó, trên thực tế các yếu tố có thể có
mối liên quan theo mô hình khác. Hơn nữa, khi xác định ảnh hưởng của các yếu tố, cần
phải xác định các yếu tố khác không đổi. Nhưng thực tế thì các yếu tố thường luôn biến
động.
1. 1. 5 Nội dung phân tích tài chính
1. 1. 5. 1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung
của báo cáo kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung
của báo cáo kết quả kinh doanh thay đổi theo từng thời kỳ tủy thuộc vào yêu cầu quản

SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thì phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: doanh thu; giá vốn hàng bán;
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng
thức sau:
Lãi (lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh
Tính toán: So sánh các chỉ tiêu đạt được qua các thời kỳ so sánh kế hoạch thực
hiện, để phản ánh mức độ tăng giảm hoàn thành kế hoạch. Khi so sánh thì các chỉ tiêu
về chi phí và lợi nhuận phải được tình theo tỷ lệ % với doanh thu.
Tỷ lệ % giá vốn so với doanh thu = (Giá vốn/doanh thu) x 100
1. 1. 5. 2 Phân tích tài sản, nguồn vốn
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào số liệu đã phản
ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối
kỳ và đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ, cũng như khả năng
huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa
vào sự tăng hay giảm của tổng số tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì chưa
thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải phân tích các mối
quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Bảng 1.1: Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu

TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn

III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
B. Tài sản dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Bất động sản đầu tư
III. Đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Quỹ khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và quỹ
hiện có theo chế độ hiện hành. Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ
lệ vốn theo từng đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải
chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức
độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu
chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính.

1. 1. 5. 2. 1 Phân tích kết cấu tài sản
Bảng 1.2: Bảng kết cấu tài sản
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Số tiền Tỷ trọng % Số tiền
Tỷ trọng
%
A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Góp vốn liên doanh
3. Chi phí cơ bản xây dựng dở dang


Qua bảng cân đối tài sản có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng
hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật cấu doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể
hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.

SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu
tư chiều sâu: đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu
tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực
sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư có công thức sau:
Tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư các chủ doanh nghiệp sẽ thấy năng lực
sản xuất có xu hướng tăng. nếu các tình hình khác không đổi (vẫn phát triển bình
thường) thì đây là hiện tượng khả quan. Song chủ doanh nghiệp thuộc các nghành khác
nhau như thương mại, dịch vụ…, thì phải cẩn trọng trong viễcem tỷ suất này. Các nhà
quản lý thông qua bảng cân đối kế toán sẽ có những giải pháp tốt hơn trong việc sắp
xếp, phân bổ vốn của doanh nghiệp mình hợp lý và tối ưu hơn.
1.1.5.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ đầu tư và các đối tượng quan
tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những
khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ
suất tự tài trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tỷ suất tài trợ được xác định:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = X 100%
Tổng nguồn vốn
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Bảng 1.3: Bảng kết cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ trọng

%
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn – quỹ
2. Nguồn kinh phí
Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu hông phải là một khoản
nợ. Các doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng các loại nguồn vốn và các quỹ hiện
có theo chế độn hiện hành. Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ
vốn theo từng đối tượng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải
chịu nếu doanh nghiệp thất bại.Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức
độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu
chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính.
1.1.5.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Ngày nay, mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách
trực tiếp hơn, đó là: trả được công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh toán được
coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và đặc trưng bằng các tỷ suất
sau:
1.1.5.3.1 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Tổng giá trị TSNH – Giá
trị hàng tồn kho
Hệ số khả năng

thanh toán hiện =
thời
Tổng số nợ ngắn hạn
1.1.5.3.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay
không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá.
Tổng giá trị TSNH – Giá
trị hàng tồn kho
Hệ số thanh toán =
nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
1.1.5.3.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở
mức hiện thực nhất của doanh nghiệp do việc chỉ tớnh tới yếu tố vốn bằng tiền là yếu tố
sẵn sàng dùng ngay để thanh toán nợ.
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Từ 3 công thức trên ta thấy nếu các hệ số lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp
thừa khả năng thanh toán, nếu nhỏ hơn 1 là thiếu khả năng thanh toán và nó tiến dần
đến 0, chứng tỏ doanh nghiệp phải đối diện với khả năng bị phá sản.
1.1.5.3.4 Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần
trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải sẽ cho chúng ta biết DN
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào
Lãi thuần trước thuế + lãi vay phải trả
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết số vốn
đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có bù
đắp lãi vay phải trả không.
• Phân tích kết quả của các loại vốn của doanh nghiệp
+ Vốn cố định: là số tiền tệ đầu tư cho việc mua sắm, xây dựng lắp đặt TSCĐ hữu hình
và những chi phí đầu tư cho TSCĐ vô hình cho doanh nghiệp mang tính chất đầu tư
ứng trước.
+ Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH VŨ SƠN
2. 1 Tổng quan về công ty TNHH Vũ Sơn
2. 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Vũ Sơn
Trụ sở chính : Thôn Hồng Thắng, xã Quảng Cư, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Điện thoại : 0373 793 538 Email:
Công ty được thành lập từ năm 2004 dưới hình thức Công ty TNHH mang
tên Công ty TNHH Vũ Sơn với vốn điều lệ là 2,7 tỷ , là một doanh nghiệp chuyên xây
dựng các công trình kiến trúc dân dụng, xây dựng công trình giao thông, chế biến thuỷ
hải sản, sản xuất tôm giống và nuôi trồng thuỷ sản, với đội ngũ cán bộ quản lý dày dạn
kinh nghiệm, đội ngũ lao động có tay nghề cao làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Tại công ty TNHH Vũ Sơn, mối quan hệ giữa các phòng ban, các bộ phận sản
xuất kinh doanh là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung, quản lý trên cơ sở
phát huy quyền làm chủ tập thể của ngưòi lao động. Nhằm thực hiện việc quản lý có
hiệu quả, công ty đã chọn mô hình quản lý trực tuyến đang được sửa dụng phổ biến và
những ưu điểm và điều kiện áp dụng phù hợp với thực tế quản lý ở nước ta hiện nay.
Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Vũ

Sơn đã liên tục phát triển và gặt hái được những thành tích đáng kể. Công ty luôn hoàn
thành tốt kế hoạch giá trị sản xuất, doanh thu ngày càng tăng. Vì vậy mà lợi nhuận tăng
lên, thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng đáng kể. Đồng thời công ty cũng
luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên do chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới nên năm 2011 tình hình tài chính của
công ty cũng không thoát khỏi những khó khăn, doanh thu năm 2011 đã giảm đi đáng
kể. Thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong những
năm gần đây như sau:
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
2. 1. 2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán áp dụng: công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 48/ 2006/ QĐ - BTC ngày 14/ 09/ 2006 của Bộ tài chính.
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị tiền tệ : Đồng Việt Nam
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT trong Công ty: Theo phương pháp khấu trừ.
Kỳ kế toán: Báo cáo kế toán theo tháng, quý, năm.
Niên độ kế toán: 01/ 01/ N đến 31/12/N.
Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tổ chức kế toán theo phương pháp: Tập trung.
Kế toán chi tiết vật liệu: Kế toán sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa nên cơ cấu bộ máy kế toán được tổ chức tập
trung trên cùng một địa bàn nhằm đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng,
đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt
kịp thời tình hình hoạt động cũng như có những hướng giải quyết nhanh chóng nếu có
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH

16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ
bất kỳ điều gì xảy ra. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SV: Trần Việt Thành MSSV: 10027443 Lớp: CDTD12TH
Giám Đốc
èc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kế
hoạch
Phòng kĩ thuật Phòng bảo vệ
Đội thi công
công trình
Đội chế biến
thuỷ sản
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán
tiền lương
và các
khoản trích
theo lương

Kế toán
bán hàng
Kế toán
mua hàng
17

×