Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM góp PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.31 KB, 66 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Ô TÔ TUẤN NAM TRANG
GVHD : ThS. Lê Đức Thiện
SVTH : Nguyễn Thị Lý
MSSV : 10022043
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh cùng với sự nổ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tình của các giảng
viên khoa kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để củng cố
những kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại công ty cổ
phần ô tô Tuấn Nam Trang
Trong khoảng thời gian thực tập công ty giúp đỡ, tạo điều kiện và hướng
dẫn nhiệt tình từ ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ đã tạo điều kiện cho em
tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của công ty cổ phần ô tô Tuấn
Nam Trang đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt là phòng
Kế Toán tài vụ đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực tập, cung cấp thông tin tài
liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.


- Giảng Viên hướng dẫn Th.S Lê Đức Thiện đã tận tình hướng dẫn và góp
ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
- Quý thầy cô khoa Kinh tế cùng thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp đã
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này em đã có nhiều sự cố gắng và nổ
lực nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám Đốc và Quý Thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lý
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện














Thanh Hoá, ngày tháng năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN









SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
T/M LÃNH ĐẠO CÔNG TY
(Ký tên và đóng dấu)
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện








Thanh Hoá, ngày tháng năm 2013
Giáo viên
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
MỤC LỤC

1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ 4
HOẠT ĐỘNG SXKD 4
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp 7
1.2.1. Chỉ tiêu doanh lợi 14
2. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 25
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Tuấn Nam
Trang giai đoạn hậu CPH 32
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ 4
HOẠT ĐỘNG SXKD 4
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp 7
1.2.1. Chỉ tiêu doanh lợi 14
2. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần ô tô Tuấn Nam Trang 25
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Tuấn Nam
Trang giai đoạn hậu CPH 32
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPH Cổ phần hoá

CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TSCĐ Tài sản cố định
HĐQT Hội đồng quản trị
UBND Uỷ ban nhân dân
GTVT Giao thông vận tải
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
PHÂN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu , quyết định sự
tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn
tồn tại phải làm ăn “có lãi”, nhất là những doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần
hóa bước vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự
chịu trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu
quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
- Cổ phần hóa đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện
mạnh mẽ và quyết liệt trong thwòi gian tới nhằm đáp ứng với lộ trình hội nhập
mà cụ thể là mục tiêu ra nhập WTO vào năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt
công vịêc đó thì vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp
sau CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rõ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy
được những mặt chủ yếu đã đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải
quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau.
- Tham gia thực tập ở Công ty Cổ phần Tuấn Nam Trang sau một thời
gian tìm hiểu đã nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế
thị trường có rất nhiều lực lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá
nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, phương tiện vận tải của các
ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ phương tiện vận
dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh nghiệp

vận tải ô tô trong đó có công ty Tuấn Nam Trang muốn tồn tại và phát triển và
khẳng định mình phải nhanh chóng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác
tổ chức và quản lý. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh trong thời gian
sau cổ phần hóa đã có nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự
đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vì vậy mà không có những tồn
tại thiếu sót cần phát hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển
mạnh mẽ hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Tuấn Nam
Trang, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Tổ chức hành chính của
công ty và sự hướng dẫn tận tình của ThS.LÊ ĐỨC THIỆN, em đã chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Tuấn Nam Trang ” cho báo cáo thực tập của
mình và mạnh rạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty,
góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian thực tập và trình độ nhận thức
có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn
thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SXKD trong
doanh nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng
tới hiệu quả SXKD nhất là với các doanh nghiệp.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau
CPH nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ
phần Tuấn Nam Trang nói riêng giai đoạn sau CPH. Thấy được những biến
chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD, đặc biệt rút ra được nhữg tồn tại yếu
kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp
giai đoạn hậu CPH ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Tuấn
Nam Trang nói riêng.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của
các doanh nghiệp
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động
SXKD của Công ty Cổ phần Tuấn Nam Trang, so sánh với hiệu quả hoạt động
SXKD trước khi công ty tiến hành CPH
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết báo cáo, trong thời gian tìm hiểu, thu thập
dữ liệu em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy
vật lịch sử; phương pháp thống kê- so sánh; phương pháp phân tích- tổng hợp
5. Nội dung nghiên cứu
Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Tuấn Nam Trang” đưa
ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp sau
CPH nói chung và ở Công ty Cổ phần Tuấn Nam Trang nói riêng. Báo cáo nêu
bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường,
những nhân tố ảnh hưởng, vai trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu
kém ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra
những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của các
doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn nữa là sự tổng kết kinh nghiệm cho giai
đoạn CPH mở rộng thời gian tới của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng nhu cầu hội
nhập thông qua kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đã CPH.
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 3
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SXKD

1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD
1.1.1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch
vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi
các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm
đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả năng kinh
doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết
quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
1
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp
đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ
này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh
nghiệp của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết
định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê
lao động
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài và bao trùm
của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi
trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược
1
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 4

Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính
toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động
SXKD luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc
độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả
kinh tế của một hiện tượng.
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương
quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh
được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan
giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh
lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì
hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt
chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả hoạt động SXKD
1.1.3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý
đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có.
Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ,
trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình
độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra những các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so
sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh
tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh
giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá
được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng
như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng
và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn-
càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con
người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con
người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở
gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ,
cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất
nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ
cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản
xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và
cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì,
sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu,
giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược

kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình, lúc này mục
tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 6
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn chịu sự cạnh
tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp
luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến
việc tăng năng suất là điều tất yếu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
1.1.4. 1. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý
"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình , quy
phạm kỹ thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu
tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp"
2
.
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham
gia vào môi trường kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm hiểu và chấp hành đúng
theo những quy định đó.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
SXKD của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú
trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức
thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi

doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện
tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh
nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ”
có thể duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất
cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
2
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 7
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường
kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ
lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xã hội.
 Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định
các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác
dụng thu hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được
nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược
lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động
hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay
hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của người dân Đây là những yếu tố rất gần gũi
và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù
hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi
tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi

trường văn hoá- xã hội quy định.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại luôn là các nhân tố tác
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết
quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp
3
. Là tiền đề để Nhà
3
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính
sách ưu đãi với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư ảnh
hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của
mình. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để
các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn
các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp.
Môi trường thông tin
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra
mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu
nào của quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh
vực, thông tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông
tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về
các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân

thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD
của mình có hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính
xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường
là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi
Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu
hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị,
những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường
quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD của mình.
1.1.4.2. Các nhân tố bên trong
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên, hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong
doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch,
chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc

kiểm tra, đành giá và điều chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các
nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ
doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch SXKD khoa học phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa
các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường,
tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu
tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết với hoạt
động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong đó
có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất
định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và
của từng cá nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất, khi đó
không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một
doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc
này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh, thành
công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu
quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách
nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động SXKD sẽ
không cao.
Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết

hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là
vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và
tay nghề của người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu
quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động
là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp
lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng
cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có
kiểu dáng và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá
dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi
người lao động phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó,
điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào
có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy
trì hoạt động SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang
thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng
cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp,
nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật

Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan
trọng với hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn
mới có chỗ đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản
phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình
để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ hay tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị
trường nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp
Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt động
SXKD. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài những yếu tố nền
tảng cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động SXKD
mới được tiến hành.
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 12
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Kế hoạch SXKD có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu có được đảm bảo hay không.
1.5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD là biểu hiện mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD chúng ta có thể dựa
vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:
+ Kết quả của hoạt động SXKD là những gì mà doanh nghiệp đạt được

sau một quá trình SXKD nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể có thể định
lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín
nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó
(cả trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng
đơn vị giá trị hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn
vì trạng thái hay đơn vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn
vị giá trị sẽ luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong
thực tế người ta sử dụng hiệu quả hoạt động SXKD là mục tiêu cuối cùng của
hoạt động sản xuất cũng có những trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để
đo lường khả năng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXK
Một số khái niệm
Doanh số bán
Chi phí biến đổi Lãi gộp
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 13
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Chi phí biến đổi Chi phí cố định Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí sản xuất Thuế Lợi nhuận thuần túy (lãi ròng)
- Doanh số bán: Tiền thu được từ bán hàng hoá dịch vụ.
- Vốn sản xuất bao gồm giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình,
tài sản cố định, tài sản lưu động và tiền mặt dùng cho sản xuất.
- Chi phí sản xuất = chi phí cố định + chi phí biến đổi.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh số bán sau khi trừ chi phí biến đổi.
- Lợi nhuận sau thuế hay lãi ròng = lợi nhuận trước thuế - các khoản
thuế

Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động SXKD
1.2.1. Chỉ tiêu doanh lợi
- Chỉ tiêu doanh lợi đồng vốn: có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh
hoặc chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời
của số vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà
doanh nghiệp đã sử dụng. Đây có thể coi là thước đo mang tính quyết định đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
D
vkd
(%)
=
KD
VVR
V
∏+∏

100×
Trong đó:
D
vkd
: Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh
Π
R
: Lãi ròng
Π
VV
: Lãi trả vốn vay
V
KD
: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu doanh lợi tính cho số vốn của doanh nghiệp được tính tương tự
nhưng thay đại lượng V
KD
(vốn kinh doanh) bằng đại lượng V
TC
(vốn tự có).
- Doanh lợi doanh thu bán hàng: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng
doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế.
D
dt
(%)
=
TR
R
100×∏
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
D
dt
: Doanh lợi của doanh thu trong một thời kỳ nhất định.
TR: Doanh thu trong thời kỳ đó.
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh kinh tế
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh:
H
CPKD
(%)
=
TC
G

C
Q 100×
Trong đó:
H
CPKD
: Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh, tính theo đơn vị %
Q
G
: Sản lượng kinh doanh tính theo giá trị
C
TC
: Chi phí tài chính
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn
- Số vòng quay toàn bộ vốn:
SV
V
= TR/V
KD
Với SV
V
là số vòng quay của vốn, chỉ tiêu này cho biết lượng vốn của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong chu kỳ, chỉ tiêu này cnàg lớn thì
hiệu suất sử dụng càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
H
TSCĐ
(%)

=
R


/TSCĐ
G
Trong đó:
TSCĐ: Tài sản cố định
H
TSCĐ
: hiệu quả sử dụng tài sản cố định
TSCĐ
G
: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tính theo
giá trị còn lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
H

=
R

/V

Trong đó:
H

: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
V

: Vốn lưu động bình quân năm.
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SV


= TR/V

SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Trong đó:
SV

: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm, cho biết trong một
năm vốn lưu động quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn càng lớn.
- Hiệu quả sử dụng vốn góp trong CTCP được xác định bởi tỷ suất lợi
nhuận của vốn cổ phần:
D
VCP
(%) =
R

/ V
CP
Trong đó:
D
VCP
: Tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần
V
CP
: Vốn cổ phần bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 1 đồng vốn cổ phần bình quân trong kỳ thì thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ta tính chỉ tiêu vốn cổ phần bình quân trong kỳ V
CP

= SCP
×
CP, trong đó
SPC là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu thông; CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
- Chỉ tiêu thu nhập cổ phiếu:
RCP
∏=∏
/ SCP
Trong đó
CP

: thu nhập cổ phiếu
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu:
D
CP
(%) =
CP

. 100/CP
Với D
CP
: là tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân năm:
AP
N
=
AL
Q
Trong đó:

AP
N
: năng suất lao động bình quân năm
Q : Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
AL : Số lao động bình quân trong năm
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
BQ

=
L
BQ

Trong đó:
:
BQ

Lợi nhuận do một lao động tạo ra
L : Số lao động tham gia
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời kỳ nhất định.
2.2. 5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
- Vòng luân chuyển nguyên vật liệu:
SV
NVL
=
DT
NVL
NVL

SD
Trong đó:
SV
NVL
: Số vòng luân chuyển nguyên vật liệu.
NVL
SD
: Giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVL
DT
: Giá trị nguyên vật liệu dự trữ trong kỳ
Các chỉ tiêu này cho biết khả năng khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư của
doanh nghiệp, giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được
chi phí cho nguyên vật liệu dự trữ, rút ngắn chu kỳ chuyển đổi nguyên vật liệu,
giảm bớt sự ứ đọng của nguyên vật liệu, tăng vòng quay của vốn lưu động.
1.3. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp
1.3.1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
1.3.1.1. CPH huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào hoạt động
SXKD
Nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển kinh
doanh theo chiều sâu. “Thực hiện CPH, doanh nghiệp đã thu hút được một
lượng vốn lớn rất quan trọng từ cán bộ công nhân viên làm việc trong doanh
nghiệp và trong dân cư để đầu tư phát triển”.
Doanh nghiệp có thể vừa bán cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp
vừa bán cho tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp thu hút lượng vốn đáng kể.
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS.Lê Đức Thiện
Có như vậy thì các chỉ tiêu về SXKD mới đạt và vượt kế hoạch đề ra làm lợi cho
doanh nghiệp. Từ trước đến nay lượng vốn nhàn rỗi trong dân bị lãng phí, tuy

rằng những người có tiền họ vẫn có thể gửi tiết kiệm thu lãi xuất hàng tháng.
Nhưng lượng vốn đó nếu được các chủ thể tận dụng làm vốn kinh doanh phát
triển sản xuất thì lợi nhuận sẽ lớn hơn rất nhiều. Vấn đề này được giải quyết khi
tiến hành CPH DNNN nhất là những DNNN có xu hướng làm ăn có lãi sẽ thu
hút được sự quan tâm của nhiều cá nhân và tổ chức trong xã hội tham gia đầu tư.
1.3.1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
Chủ sở hữu trong CTCP bao gồm Nhà nước, người lao động trong doanh
nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp. CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ được hưởng phần lợi nhuận và chịu trách nhiệm tài chính phát
sinh hoặc các rủi ro khác trong phạm vi phần vốn góp của mình. Tuỳ vào mức
cổ phần của mình trong công ty, cổ đông được hưởng mức lợi nhuận hay trách
nhiệm tài chính hoặc các khoản nợ khác nhau tạo ra một sự phân tán rủi ro.
Người đầu tư vốn cũng tự chủ trong việc chọn công ty mà mình đầu tư,
thậm chí có thể đầu tư mua cổ phần và trở thành người chủ đồng sở hữu ở nhiều
công ty trong cùng thời điểm vì vậy họ cảm thấy an tâm và hạn chế được độ rủi
ro cho phần vốn của mình. CTCP tập hợp được nhiều lực lượng khác nhau trong
hoạt động chung của công ty nhưng vẫn tôn trọng sở hữu riêng đối với từn cổ
đông cả về trách nhiệm và quyền lợi theo mức vốn góp của mình. Mở rộng sự
tham gia của các cổ đông thu hút được lượng vốn đầu tư cho hoạt động SXKD,
phát triển công ty.
1.3.1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về CPH DNNN là tạo điều kiện cho
người lao động trong doanh nghiệp tham gia mua cổ phần và khẳng định quyền
làm chủ của mình. Cổ đông trong doanh nghiệp từ chỗ làm chủ hình thức sang
làm chủ thực sự sau khi doanh nghiệp CPH.
“Chỉ khi có vốn tham gia mua cổ phiếu, tham gia chọn các thành viên
trong HĐQT (là cơ quan thay mặt mình để quản lý doanh nghiệp) thì lúc đó
SVTH: Nguyễn Thị Lý - 10022043 18

×