Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH tại CÔNG TY tân đại lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.16 KB, 47 trang )

GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ -CƠ SỞ THANH HÓA
&
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI

: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TÂN ĐẠI LỘC
GVHD : ThS. Lê Đức Thiện
SVTH : Lâm Thị Trang
MSSV : 10027173
Lớp : CDTD12TH
Thanh Hóa, tháng 3 năm 2013
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 1
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thưc hiện tại công ty TNHH và DV Tân
Đại Lộc. không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường về sự cam đoan này.
Do trình độ và thời gian thực tập, nghiên cứu còn hạn chế, nên trong báo cáo
của em sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng cô chú và anh chị trong phòng Kế toán
tài chính để đề tài của em thêm hoàn thiện và mang tính thiết thực hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – Thạc
sỹ: Lê Đức Thiện cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế
toán Công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập
và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 2
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
2.1.1 Một vài nét về công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc 17
2.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính chủ yếu ở Công ty TNHH và
DV Tân Đại Lộc 22
Nguồn vốn của công ty còn hạn chế và công tác quản lý vốn chưa tốt 34
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH
TÂN ĐẠI LỘC 36
3.3.1. Kiến nghị với tổ chức tín dụng 45
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 3
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Lời nói đầu
1. Mục đích và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Vốn là chìa khoá, là điều kiện hàng đầu của mọi quá trình phát triển. Do
vậy, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn. Để quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành một cách bình thường thì vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp
hiện nay là phải tổ chức tốt công tác huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả, nói một cách khác là doanh nghiệp phải luôn luôn bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ
giúp cho doanh nghiệp giữ vững được sức mua của đồng vốn trong điều kiện
nền kinh tế có lạm phát và nhiều rủi ro, nâng cao được năng lực hoạt động của
đồng vốn đồng thời đánh giá được chất lượng quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp ngày càng vững mạnh trong nền kinh tế thị
trường. Vì vậy các doanh nghiệp không thể không bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, đó là một nguyên tắc bất di bất dịch trong nền kinh tế thị
trường.

Trong những năm cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp ở nước ta, các
doanh nghiệp quốc doanh được Nhà nước giao chỉ tiêu, doanh nghiệp lấy việc
hoàn thành kế hoạch cấp trên giao làm mục đích sản xuất kinh doanh. Nhà nước
bao cấp về mọi mặt như: vốn, giá, thị trường tiêu thụ, lỗ Nhà nước bù nên các
doanh nghiệp quốc doanh không coi việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là trách
nhiệm của bản thân mình, mà là của Nhà nước. Doanh nghiệp chỉ chạy đua với
thành tích, với chỉ tiêu.
Từ khi Nhà nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường lấy doanh lợi làm mục đích sản xuất kinh
doanh, nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và cạnh tranh với nhau.
Những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì ngày càng đứng vững và phát triển,
ngược lại những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, vốn kinh doanh bị mất dần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh thu không bù đắp đủ chi phí, không thể
lập lại được quá trình tái sản xuất dẫn đến nguy cơ bên bờ vực phá sản mà
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 4
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
nguyên nhân chủ yếu là do việc tổ chức sử dụng vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được nhiều doanh nghiệp quan tâm chú ý.
Xuất phát từ vai quan trọng của vốn cố định nói riêng và vốn kinh doanh
nói chung, kết hợp với thời gian thực tập tại Công ty Tân Đại Lộc
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Lê Đức Thiện vùng toàn thể cán bộ
CNV em chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Tân
Đại Lộc” cho đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài lấy vốn cố định làm đối tượng nghiên cứu, lấy tình hình hoạt động
thực tế của Công ty Tân Đại Lộc tài chính để làm cơ sở nghiên cứu phân tích.
Thời điểm nghiên cứu số liệu lấy thực tế qua 3 năm 2010, 2011,2012
3. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và nhận
xét của cơ sở thực tập, nội dung của chuyên đề được trình bày qua 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn
Chương 2: Thực trạng Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Tân Đại Lộc
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Tân
Đại Lộc
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 5
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguồn hình thành vốn cố định
1.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn cố định.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam thì "Vốn cố định là biểu hiện bằng
tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là toàn bộ giá trị bỏ ra để đầu tư vào tài
sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố định,
một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp phải
có một số tiền ứng trước, vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm
vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn cố
định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời
gian sử dụng cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, nó là sản phẩm của lao động
và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn
cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế,
sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn cố định giảm dần và phần vốn
đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 6
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng
với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói
vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có
đặc điểm chuyển dần từng phần vào trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.1.1.2. Nguồn hình thành Vốn cố định.
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài
của Doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu
tư như vậy là rất quan trọng, bởi vì nó là yếu tố quyết định cho việc quản lý và
sử dụng vốn cố định sau này. Về tổng thể thì người ta có thể chia ra làm 2 loại
nguồn tài trợ chính.
Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại hay nói khác đi là những nguồn
thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như vốn vay,
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn hình
thành vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích hợp tài sản
cố định, người ta thường chia các nguồn vốn như sau:
Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà

nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này
mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo toàn
vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 7
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía Nhà nước trong một số
trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không
phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp hết sức khó khăn, Doanh
nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng xem xét trợ
cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể
được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm thuế,
miễn phí
Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh
nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải
đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của Công
ty, Doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định.
Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành
từ một phần lợi nhuận bổ sung để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt,
rất nhiều Công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn
nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp.
Vốn vay
Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy định của luật
pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước dưới các hình thức như
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại
chứng khoán của Doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động

này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ,
lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 8
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng
với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
Vốn liên doanh
Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc chủ
Doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp
mới. Mức độ vốn góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận
giữa các bên tham gia liên doanh.
Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc mà không phải là chủ
sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn.
Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là những hình thức: bán
rồi thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
1.1.2. Vai trò của Vốn cố định đối với Doanh nghiệp.
Về mặt giá trị bằng tiền, vốn cố định phản ánh tiềm lực của Doanh nghiệp,
còn về mặt hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nó gắn liền với Doanh nghiệp trong suốt
quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị
nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước hết tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của Doanh
nghiệp, phản ánh quy mô của Doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc
điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản
xuất hàng hoá của Doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi
chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính
ổn định trong chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp cả về sản lượng và chất

lượng.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 9
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng
cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo
ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ nhằm chiếm lĩnh thị
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tài sản cố định cũng như việc đánh
giá thấp tầm quan trọng của tài sản cố định dễ đem lại những khó khăn sau cho
Doanh nghiệp:
Tài sản cố định có thể không đủ tối tân sẽ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh với
các Doanh nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể
dẫn các Doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để
cải tạo và đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của Doanh nghiệp và điều này buộc Doanh nghiệp khi
muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều chi phí tiếp thị
hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ ba, tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá
quan trọng, bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị
giá của tài sản thế chấp, Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và
cho vay với số lượng là bao nhiêu.
Đối với Công ty thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá trị tài sản cố
định mà Công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho Công ty
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư
chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà Công ty hiện có và công nghệ của
tài sản cố định trong Công ty.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 10
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp nhận
được và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Ta thấy:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào
(Hiệu quả tuyệt đối)
Hoặc
Hiệu quả kinh
doanh =
Yếu tố đầu vào
(Hiệu quả tương
đối)
Kết quả đầu ra
Một cách chung, kết quả đầu ra mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu
kinh doanh càng lớn hơn đầu vào (chi phí bỏ ra) bao nhiêu thì càng có lợi bấy
nhiêu.
1.2.2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Như đã nói, tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu
quả sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)

như sau:
Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Công thức tính:
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 11
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ =
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ
ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu 2: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Suất hao phí của
TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản
cố định.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trong năm
VCĐ sử dụng bình quân năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập.
Chỉ tiêu 4: Hiệu suất sử dụng Vốn cố định.
Công thức tính:

Hiệu suất sử dụng
VCĐ =
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
VCĐ sử dụng bình quân trong năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần thì Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng
Vốn cố định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh chúng
giữa các năm với nhau để thấy Vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu quả
hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng một
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 12
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản
lý kinh doanh có hiệu quả hay không.
1.2.3.Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Vốn cố
định của Doanh nghiệp.
1.2.3.1.Các nhân tố khách quan.
a. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng
lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh
giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ cũng như các văn
bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
b.Tác động của thị trường

Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có
kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài,
nhất là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ
thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 13
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố
định.
c.Các nhân tố khác.
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai,
địch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định)
của Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không
thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định
và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân
tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:
a Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa
chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính

gồm:
Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính
của công ty ra sao.
Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với
các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm
bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
b.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn,
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 14
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải
đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất
lượng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định
nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình
độ máy móc thiết bị cao, Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi
hỏi tay nghề công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ
phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán kế toán trong nội bộ Doanh
nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng
Doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công
cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái ) để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá

trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
d. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
Doanh nghiệp.
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị của công nhân cao, song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ,
đúng lúc, tâm sinh lý
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định định trách
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 15
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 16
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TÂN ĐẠI LỘC
2.1. Một số nét chủ yếu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH và DV Tân Đại Lộc
2.1.1 Một vài nét về công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc
Tên công ty: Công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc
Tên giao dịch: TAN DAI LOC TANDING COMPANY LIMITED
Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Trụ sở giao dịch: Số 62B phố Tô Vĩnh Diện, Phường Điện Biên, TP
Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373750456
Fax:
Email:

Mã số thuế: 0101530388
Người đại diện pháp luật: Giám đốc
Họ và tên: Trịnh Hùng Tiến
Vốn điều lệ: 8.825.000.000đ
2.1.2 Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chủ yếu
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, phân phối sản phẩn từ nhà
cung cấp hoặc kho của công ty tới tay của khách hàng. Tân Đại Lộc đóng vai trò
là nhà cầu nối giữa nhà sản xuất với khách hàng, thực hiện chức năng lưu thông
hàng hóa(chủ yếu là bia, rựơu, nước khoáng đóng chai và nước giải khát các
loại). Đồng thời Tân Đại Lộc đóng vai trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình khi có nhu cấu sử dụng các sản phẩm của công ty.
Vì vậy công ty đã tạo được uy tín trong ngành, không những là với những đối
tác trong nước mà còn là những nhà cung cấp nước ngoài. Nhiệm vụ của công ty
đó là nhập những mặt hàng có chất lượng vơi mức giá hợp lý, hoạt động có hiệu
quả, tìm kiếm thêm thị trường mới, sản phẩm mới, các nhà cung cấp mới,…
nhằm tạo doanh thu, mang lại lợi nhuận cho các thành viên góp vốn, một mặt
gây dựng uy tín tốt trên thị trường.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 17
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Ngành nghề kinh doanh:
Các lĩnh vực kinh doanh chính : buôn bán tư bia, rượu, nước giải
khát các loại, nước khoáng đóng chai đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa,
vận chuyển hàng hóa.
2.1.3 Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH và DV Tân Đại Lộc
Hoạt động và chức năng của các phòng ban trong công ty
Hội đồng thành viên gồm 2 người (ông Trịnh Hùng Tiến chủ tịch hội
đồng thàng viên và Trịnh Văn Linh thành viên) có nhiệm vụ là quyết định

phương hướng phát triển Công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ và phương
thức huy động vốn, quyết định mức lương , lợi ích khác với Giám đốc, kế toán
trưởng và các bộ phận quản lý khác. Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án sử lý lỗ của Công ty.
Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, sửa đổi bổ sung điều lệ của
Công ty. Quyết định tổ chức lại công ty, các chức năng và nhiệm vụ khác theo
quy địng tại Luật doanh nghiêp và điều lệ này.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 18
Hội đồng thành
viên
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Kho hàng
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình. Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ của
Giám đốc là tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên, quyết định
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế
quản lý nội bộ của công ty. Bổ nhiệm, bải nhiêm, cách chức các chức danh
quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành
viên, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chưc Công ty. Tuyển dung lao động ,
các quyền khác theo quy định tại điều lệ Công ty.
Phó Giám đốc là ngươi giúp cho Giám đốc Công ty điều hành một số
lĩnh vực, công việc theo phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc và chịu trác
nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ Giám đốc phân công
hoặc ủy quyền.
Phòng kế toán : Có nhiệm vụ chính là bảo đảm về mặt tài chính cho công
ty hoạt động và hạch toán kinh doanh, tham mưu quản trị cho lãnh đạo. Tổ chức

công tác tài chính giá cả và hạch toán nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh, giám sát đầy đủ kịp thời và chính xác mọi nhiệm vụ kinh tế phát
sinh trong công ty, chấp hành nghiêm chỉnh quy định thống kê kế toán và tài
chính của Nhà Nước. Thực hiện mọi nghĩa vụ của công ty đối với Nhà Nước và
các thành viên sáng lập : Các loại thuế và bảo hiểm, các khoản trích nộp quản lý
cấp trên cập nhật chứng từ sổ sách kịp thời phản ánh trung thực mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty, hàng tháng tính lương, quản lý quỹ tiền lương, cấp phát
tiền lương đến tận tay người lao động. Phát hiện kịp thời mọi sai sót trong quá
trình kinh doanh của các nhân viên trong toàn Công ty. Đề xuất kịp thời các mặt
hành kinh doanh có hiệu quả với Giám đốc công ty để Giám đốc có cơ sở đưa ra
quyết định điều chỉnh mặt hàng kinh doanh. Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán của
công ty theo chế độ quy định.
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ chính là tìm hiểu và cung cấp những
thông tin về thị trường mua và bán, ký kết thực hiện các hợp đồng kinh tế, điều
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 19
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
động hàng hoá. Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng
năm của Công ty, tham mưu cho Giám đốc công ty nắm được kết quả từng mặt
hàng để từ đó Giám đốc điều chỉnh mặt hàng kinh doanh có hiệu quả lớn.
Kho hành hóa có trác nhiệm bảo quản, quản lý hàng hóa nhập xuất tồn
trong quá trình kinh doanh của Công ty. Vì đặc thù của công ty hàng tồn kho
thường là các loại bia, rượu, và nước giải khát các loại với số lương lớn nên cần
một diện tích kho khá rộng, và đòi hỏi phải thuận tiện cho việc lưu thông để có
thể nhập và xuất hàng dễ dàng. Vì vậy công ty đã chọn địa điểm kho tại 263
Đình Hương, Đông Cương, Thành Phố Thanh Hóa.
2.1.3.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên đối tượng lao động là
những hàng hóa hoàn chỉnh, cụ thể đó là: các sản phẩm bia, rượu, nước khoáng
đóng chai, nươc giải khát các loại. Các hoạt động kinh doanh của công ty bao
gồm quá trình vận chuyển, cung cấp, Trong đó trung tâm là các đối tác, khách

hàng, tạo mọi điều kiện để đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp tuân theo quá trình: Mua hàng -
nhập kho – bán hàng. Trong đó:
Quy trình nhập hàng theo đúng yêu cầu của công ty về mặt số lượng, chất lượng,
tiến độ. Khi nhận được thông báo của nhà cung ứng về việc nhập hàng, phòng
mua hàng lập một bản tiến độ mua hàng. Tiến độ nhập hàng được lập theo biểu
mẫu đính kèm quy định này.
Tiến độ nhập hàng được chuyển cho phòng mua hàng, kho biết để chủ
động sắp xếp công việc, xác định tiến độ giao hàng cho khách.
Kiểm tra hàng hoá: Khi hàng nhập kho, Thủ kho có trách nhiệm mời nhân
viên mua hàng, nhân viên bán hàng xuống cùng kiểm tra chất lượng hàng hoá
Kiểm tra số lượng: cân, đong, đo, đếm từng lô, từng kiện, xác định số
lượng theo phương pháp đồng dạng.
Kiểm tra chất lượng: theo tiêu chuẩn từ hợp đồng mua hàng.
Kiểm tra về qui cách.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 20
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Thủ kho tiến hành lập biên bản kiểm tra hàng hoá, biên bản có chữ ký xác
nhận của Thủ kho, nhà cung cấp.
Nếu hàng không đạt hoặc một phần không đạt, không đúng theo thoả
thuận, phòng cung ứng phải làm việc với nhà cung cấp giao hàng lại theo đúng
hợp đồng.
Trường hợp hàng hoá đạt yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho lập
phiếu nhập kho, phiếu nhập kho phải chuyển cho phòng kế toán, phòng cung
ứng, phòng bán hàng. Phiếu nhập kho theo mẫu của Bộ tài chính.
Nhập kho và sắp xếp hàng hoá:
Hàng hoá được sắp xếp theo bảng hướng dẫn lưu kho và hướng dẫn công
việc lưu kho, hướng dẫn công việc cho nhân viên kho.
Thủ kho tiến hành lưu hồ sơ hàng nhập, hồ sơ phải rõ ràng, thuận tiện cho
việc tìm kiếm.

Sau khi hàng hoá đã được nhập kho, Thủ kho tổ chức ghi đầy đủ nội dung
vào thẻ kho. Thẻ kho ghi nội dung hàng hoá cả nhập và xuất. Thẻ kho được ghi
theo thứ tự thời gian nhập xuất vào cột đầu tiên. Mỗi loại hàng hoá phải ghi một
thẻ kho riêng.
2.1.3.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất, trình độ.
Để đánh giá khái quát cơ sở vật chất và trình độ của công ty TNHH và
DV Tân Đại Lộc, ta xem xét biểu đồ sau.
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư TSCĐ của công ty TNHH Tân Đại Lộc
Đơn vị tính: Đồng
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 21
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
ST
T
T(%)
ST
T
T(%)
Tổng tài
sản
27,623,756,705 10
0
18,153,529,419 1
00
TSCĐ và
ĐTDH
1,051,610,854 3.81 1,198,922,930 6
.60
TSCĐ 1,051,610,854 10
0

1,198,922,930 1
00
Qua bảng số liệu trên ta thấy TSCĐ và ĐTDH chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong tổng tài sản của công ty. Cụ thể năm 2011 chỉ chiếm 6.60% trong tổng
tài sản của công ty, và năm 2012 tỷ trọng TSCĐ và ĐTDH giảm xuống cồn
3.81% trong đó hầu hết là tài sản cố định. Có sự giảm về tài sản cố định chủ yếu
là do giảm giá trị tài sản do hao mòn lũy kế. Cơ cấu tài sản cũng như sự thay đổi
trên là hoàn toàn phù hợp vì với đặc điểm là doanh nghiệp thương mại như công
ty TNHH và DV Tân Đại Lộc.
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là văn phòng, cửa hàng, hệ thống máy
tính, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý,…
2.1.4. Khái quát về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính chủ yếu ở Công ty
TNHH và DV Tân Đại Lộc.
2.1.4.1.Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
Thuận lợi:
- Công ty có nền tảng là một Công ty Cổ phần có bề dày hoạt động gần 5
năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,vận chuyển, cung cấp, và phân phối bia
rựơu,nước khoáng đóng chai và nước giải khátcác loại. Có uy tín lớn đối với các
nhà đầu tư, đối tác trong các lĩnh vực kinh doanh .
- Với sự đa dạng về việc phân phối các chủng loại, bia rựơu, nước giải
khát. Công ty thực sự đã có thế mạnh vượt trội so với các đối thủ trong ngành.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, có năng lực quản lý đa điều
hành Công ty thích ứng nhanh chóng với tình hình biến động trong và ngoài
nước, liên tục đổi mới, thúc đẩy tinh thần làm việc của bộ phận kinh doanh để
tồn tại, vượt qua khó khăn và phát triển.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 22
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
- Cơ chế hoạt động của Công ty cổ phần linh hoạt, chủ tịch hội đồng
thành viên đã điều hành Công ty hoạt động bền vững, vượt qua những khó khăn
trước mắt, toàn Công ty có được sự đồng thuận từ cấp cao nhất đến toàn thể cán

bộ công nhân viên trong mọi chủ trương, chiến lược kinh doanh, mang đến hiệu
quả cao nhất cho công ty.
Khó khăn:
Khó khăn chung của nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008
và mới đây là khó khăn chung của nền kinh tế 2011 ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động của Công ty.
Tín dụng thắt chặt, lãi suất cao khiến nhu cầu về vốn của Công ty chưa
được đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
Thị trường quốc tế đang có nhiều biến động mạnh mẽ với xu hướng toàn
cầu hóa và những biến đổi sâu sắc trong hợp tác quốc tế có khả năng ảnh hưởng
nhiều đến thị trường tiêu thụ của Công ty. Cụ thể là giảm hệ số tiêu thụ bình
quân.
Các mặt hàng nhập khẩu chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ về chất lượng, giá
cả, ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá.
Ngoài ra Công ty còn gặp khó khăn trong thủ tục vay vốn ngân hàng lãi
suất cao, thủ tục vay vốn phức tạp.
Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề
với Công ty ngày càng gia tăng, đó trở thành một lực cản không nhỏ cho hoạt
động kinh doanh của Công ty. Đối thủ cạnh tranh của Công ty không chỉ là
những doanh nghiệp trong nước mà còn là những Doanh nghiệp nước ngoài với
thế mạnh về vốn
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 23
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
2.1.4.2. Khái quát về kết quả kinh doanh và tình hình tài chính chủ
yếu.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy, trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta
cần đánh giá một cách khái quát tình hình kinh doanh của công ty vài năm
trở lại đây qua bảng số liệu sau.

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH và DV Tân
Đại Lộc.

Đơn vị tính: Trđ
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 24
GVHD: ThS.Lê Đức Thiện Đại học công nghiệp TP.HCM
STT Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
So sánh
ST ST So sánh TL
1
2
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 62.687 21.445 41.242 1,92
3
Các khoản giảm trừ doanh
thu 0 0
4
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 62.687 21.445 41.242 1,92
5 Giá vốn hàng bán 53.012 18.199 34.813 1,91
6
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 9.662 3.245 6.417 1,98
7
Doanh thu từ hoạt động tài
chính 77 61 16 0,26
8 Chi phí tài chính 103 128 (25) (0,20)
9 Trong đó chi phí lãi vay 0 0 0
10 Chi phí quản lý kinh doanh 1.125 1.456 (331) (0,23)

11
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh 8.511 1.723 6.788 3,94
12 Thu nhập khác 0 0 0
13 Chi phí khác 0 1 (1) (1,00)
14 Lợi nhuận khác 0 (1) 1 (1,00)
15
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế 8.511 1.722 6.789 3,94
16
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp 2.127 430 1.697 3,95
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 6.383 1.291 5.092 3.94
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy: Tổng lợi nhuận sau thuế từ các hoạt
động kinh doanh của Công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,092trđ,
tương đương tăng tỷ lệ đột biến 394%. Sự tăng lên này chủ yếu là do chủ yếu từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Cụ thể:
* Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Với một công ty chuyên về phân phối, kinh doanh thì hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ là hoạt động chính và giữ vai trò quan trọng nhất tới thu
nhập của Công ty.
SVTH: Lâm Thị Trang – Lớp CDTD12TH 25

×