Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng tmcp quốc tế việt nam chi nhánh đồng nai đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.53 KB, 83 trang )

1




MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 trong ngôi nhà chung WTO
cho đến nay, các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều
giải pháp để hoàn thành tốt đề án của Thủ Tướng Chính Phủ, các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình như: tăng vốn điều lệ, cơ cấu nợ, làm sạch bảng
cân đối, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công
nghệ…Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngành ngân hàng nước
ngoài vào thị trường Việt Nam, buộc các ngân hàng trong nước phải đưa ra nhiều
giải pháp hơn nữa để gia tăng khả năng hoạt động của mình.
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng phát triển kinh
tế trọng điểm phía Nam là điểm hẹn của giao thương và du lịch, trung tâm giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ và là trung tâm của y tế văn hóa. Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh trong những năm qua rất khả quan: tổng sản phẩm Quốc nội (GDP)
tăng trưởng bình quân 5 năm (2006-2010) là 13,5%, cao hơn tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm (2001-2005 ) là 12,8%. Để đạt được tốc độ phát triển mạnh mẽ
như vậy có sự đóp góp không nhỏ của hệ thống NHTM trong địa bàn.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (Vib Bank) chính thức thâm nhập thị
trường Miền Đông Nam Bộ từ 18/10/2005 với trụ sở đặt tại Thành Phố Biên Hòa –
Tỉnh Đồng Nai, với tên gọi là Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh
Đồng Nai. Tuy nhiên trong thời gian đầu mới thành lập, thị trường tài chính có
nhiều biến động, khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra, hoạt động kinh doanh
ngân hàng bị trì trệ làm cho sự phát triển của Vib Bank tại các tỉnh Miền Đông Nam
Bộ bị gián đoạn. Những năm gần đây, thị trường có nhiều chuyển biến tích cực Vib
Bank dần thể hiện được vị thế của một ngân hàng lớn bằng việc tăng trưởng mạnh
cả về huy động và cho vay. Vib Bank nhận thức được rằng việc cạnh tranh của


ngành ngân hàng tại Tỉnh Đồng Nai là rất lớn là luôn tìm mọi giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động kinh doanh của mình so với các đối thủ.
2




Từ những thực tế trên cho ta thấy được áp lực cạnh tranh của ngành ngân
hàng trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai là rất lớn, nó đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những
chính sách, giải pháp thích hợp trong từng thời điểm biến động của thị trường. Từ
thực tiễn đó, vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu là “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020”. Đây là đề tài thiết
thực trong hoàn cảnh hiện nay cho Vib Bank và các NHTM tham gia vào thị trường
tài chính tại Tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh của Vib Bank tại Tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, góp phần
làm cho Vib Bank phát triển mạnh trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu
tại Tỉnh Đồng Nai và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Đồng Nai
nói riêng và cả khu vực Đông Nam Bộ nói chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
 Mục tiêu chung .
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh của Vib Bank tại địa bàn Tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
 Mục tiêu cụ thể.
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lý luận hoạt động kinh doanh của
NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và các tiêu chí
đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doah của một NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động của ngành ngân hàng và của Vib Bank tại
Tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2010 để đánh giá những điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa của Vib Bank tại Tỉnh Đồng Nai.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động và kinh doanh
của Vib Bank tại Tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.


3



3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Vib Bank. Tuy
nhiên trong khuôn khổ của đề tài chỉ nghiên cứu phân tích một số yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Vib Bank tại địa bàn Tỉnh Đồng Nai, trong mối
tương quan với các NHTM khác trong cùng giai đoạn 2008 – 2010.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Với những kết quả nghiên cứu của luận văn này đã hệ thống hóa các vấn
đề lý luận về hoạt động kinh doanh của các NHTM, làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu những đề tài tương tự đối với các NHTM
khác tại Tỉnh Đồng Nai.
Luận văn đã nêu lên được những điểm mạnh, điểm yếu từ môi trường
bên trong, và những cơ hội cũng như các mối đe dọa từ môi trường bên
ngoài của Vib Bank Đồng Nai . Từ đó, những yếu tố được tổng hợp vào
ma trận SWOT để hình thành lên các giải pháp.
Luận văn đã đưa ra những giải pháp cần thiết để Vib Bank Đồng Nai áp
dụng, nhầm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình đến năm
2020.
Luận văn đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu những cơ hội thách thức của Vib
Bank tại thị trường Tỉnh Đồng Nai, đưa ra những giải pháp góp phần phát triển hoạt
động kinh doanh của Vib Bank tại địa bàn Tỉnh Đổng Nai, làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là:
+ Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp thu thập, xử lý số liệu nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu,
phương pháp chuyên gia.



4



6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, nội dung của luận văn được chia thành 3
chương như sau:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – chi nhánh Đồng Nai giai đoạn 2008 – 2010.
Chương III: Một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai đến năm 2020.



































5



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được.
Tại Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH 10): NHTM là loại
ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan
đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm… cho vay và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở
mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác, hoặc dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn
nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của NHTM được thể hiện qua các điểm sau:
- NHTM là một tổ chức kinh tế.
- NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng.


6




1.1.2. Các chức năng của ngân hang thương mại.
Nếu xét theo lĩnh vực ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của NH, và những lợi
ích mà NH mang lại cho nền kinh tế thì NHTM có các chức năng như:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng NHTM đóng vai trò là cầu nối
giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện
thanh toán.
NHTM sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh
toán giữa các ngân hàng, giữa người mua và người bán ….Để hoàn tất các quan hệ
kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung thuộc chức năng trung gian thanh
toán của NHTM. Nhiệm vụ của chức năng này bao gồm:
 Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân.
 Quản lý và cung cấp phương tiện thanh toán cho khách hàng.
 Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán là chức
năng rất quan trọng của NHTM, nó không thể hiện rõ rệt bản chất của NHTM mà
còn cho thấy được tính chất rất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
1.1.2.3. Chức năng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan
NHTM thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán là hai chức năng rất quan
trọng của NHTM, chỉ cần thực hiện hai chức năng này NHTM đã mang lại rất nhiều
lợi ích cho nền kinh tế - xã hội. Nhưng nếu NHTM chỉ thực hiện hai chức năng này
7




thì THTM đã bỏ qua rất nhiều thế mạnh của mình mà các tổ chức khác không có
được.
Các dịch vụ mà chỉ có NH mới thực hiện được một cách đầy đủ và trọn vẹn
thông qua hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp của mình ( trong và ngoài
nước), có quan hệ và nắm được tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, điểm
mạnh, điểm yếu của khách hàng ( các công ty xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân…)
NH là tổ chức được trang bị hệ thống thông tin rất hiện đại, và cũng là tổ chức thu
nhận và nắm bắt được nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tiền tệ, tỷ
giá…Các dịch vụ đó như là: Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội, dịch
vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế, dịch vụ ủy thác ( bảo quản, chi hộ, thu
hộ, mua bán hộ…) dịch vụ tư vấn đầu tư cung cấp thông tin, dịch vụ NH điện tử.
Nhờ thực hiện chức năng thứ ba này mà NH đã tạo sự đa dạng phong phú cho
dịch vụ của mình, làm tăng doanh thu và lợi nhuận và đặc biệt là phân tán được rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân
ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử
dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật phép cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền
kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
 Vốn điều lệ (Statutory Capital)
 Các quỹ dự trữ (Reserve funds)
 Vốn huy động (Mobilized Capital)
 Vốn đi vay (Bonowed Capital)
 Vốn tiếp nhận (Trust Capital)

 Vốn khác (Other Capital)

8



a. Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn
tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong
quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để xây dựng
nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay
trung và dài hạn.
b. Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong
quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ
quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
 Quỹ dự trữ: được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều
lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính: quỹ này để dự phòng để bù đắp rủi ro, thu lỗ
trong hoạt động của ngân hàng.
 Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
 Quỹ khen thưởng phúc lợi.
 Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại
tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng.
c. Quy mô hoạt động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các NHTM, thực chất là
tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng
nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn
vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:

 Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
 Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 Các khoản tiển gửi khác.
9



Đối với tiển gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với
những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu
tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
d. Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Thuộc loại này bao gồm:
 Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua
biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin
tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người
cho vay cuối cùng đối với NHTM.
Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Internet
Market)
 Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
e. Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ
ngân sách nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế
xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và
mục tiêu đã được xác định.
f. Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân
hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có (cấp tín dụng và đầu tư).

Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành
bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản Có
của ngân hàng bao gồm:
Dự trữ (Reserves)
Cho vay (Loans)
Đầu tư (Investment)
Tài sản Có khác (Other Assets)
10



a. Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần
phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự
tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng
được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một
phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần
vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ
quy định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHTW,
tại các ngân hàng khác.
- Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại
bằng tiền mặt mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán
để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: Tín phiếu kho bạc,
Hối phiếu đã chấp nhận, Các giấy nợ ngắn hạn khác; gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó
chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ
bắt buộc, NHTW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp:
 Phương pháp phong tỏa: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải
gửi vào một tài khoản tại NHTW và sẽ bị phong tỏa để đảm bảo thực

hiện đúng mức dự trữ.
 Phương pháp bán phong tỏa: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt
buộc sẽ được quản lý và phong tỏa tại một tài khoản riêng ở NHTW.
 Phương pháp không phong tỏa: Theo phương pháp này tiền dự trữ
được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị
phong tỏa, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi
NHTW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tùy NHTM, tuy
nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc tra việc thực hiện
dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt
(cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm).
11



b. Cấp tín dụng (Credits): Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự
trữ, các NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
 Cho vay (Loans): Là tín dụng nghiệp vụ của NHTM. Trong đó NHTM
sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu
dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng
kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người
đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng
làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất
lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn…
do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng
các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố…
 Chiết khấu (Discount): Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân
hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực
hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.

 Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài
hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do
phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và
tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền
thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp động thuê
người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại
thiết bị cho bên cho thuê.
 Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee): Trong loại hình nghiệp vụ này
khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng
sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký
kết.
 Các hình thức khác (Other).
c. Đầu tư (Investment): Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau
khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong
12



nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác
để đầu tư dưới các hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập,
mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được
phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
d. Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu
là tài sản lưu động nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn
phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho
quỹ… ngoài ra còn các khoản phải thu, các khoản khác.

1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động của các NHTM chiếm vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nó
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác kinh tế - xã hội có tác
động ngược trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động của ngân hàng. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã góp
phần không nhỏ vào việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều
kiện phát triển sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và từ đó đời sống dân chúng được cải thiện, nó là cầu nối tiết kiệm và đầu tư, tạo
thế cân bằng và ổn định cho nền kinh tế. Với chức năng làm trung gian thanh toán
NHTM đã góp phần làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ đối với từng khách hàng
cũng như đối với toàn bộ xã hội. Nó góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng
hóa được tiến hành một cách nhanh chóng.
Ngoài ra NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường
tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước. Để
đảm bảo cho các NHTM thực hiện tốt vai trò của mình, NHNN cần quản lý tốt các
NHTM nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động lành
13



mạnh, hiệu quả của hệ thống ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần
kinh tế, giữ cho nền kinh tế phát triển được thuận lợi.
1.2. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM.
1.2.1. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với
tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM được đo lường
một cách tổng quát thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận đối với tổng tài sản và vốn chủ sở
hữu. Lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi
mức lãi thu được từ các khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch

vụ, bởi quy mô,chất lượng và thành phần của các tài sản Có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM quyết định trực tiếp tới vấn đề
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nếu NHTM hoạt động có hiệu quả kinh
doanh thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng lên, người gửi tiền sẽ yên tâm và tin
tưởng và do đó công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ được thuận lợi và phát
triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng đó NHTM mới có khả năng mở rộng
quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao,
tích lũy được nhiều và có điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách
hàng.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thông qua các tỷ số
phải được xem xét qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được xu hướng phát triển và
quy luật vận động của chúng, ngoài ra việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn
hoạt động của các ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ
tiêu phân tích, từ đó sẽ dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và
dễ dàng tìm ra được các biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM được đánh giá thông qua
năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu giới thiệu trong phần
này và năng lực về hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua việc phân tích
14



các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong phần tiếp
theo.
Để đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của các NHTM được ổn định và ngày càng
phát triển thì việc phải đảm bảo về các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng là
điều cần thiết.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.

a. Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu.
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của các
NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng.
Vốn tự có
Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu =
Tổng tài sản có rủi ro
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ (hay gọi là vốn góp) và các quỹ dự trữ. Đây
là nguồn vốn cơ bản quyết định sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có vai
trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho NHTM. Vốn
tự có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và
các khoản khác như khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và ngoài
bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho vay
không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay khách hàng được bảo lãnh…
Dựa vào hình thức quản lý tài sản, tài sản có rủi ro bao gồm tài sản có rủi ro nội
bảng và tài sản có rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản được xem như không có
rủi ro như tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, mỗi tài sản có còn lại đều có mức độ rủi ro
nhất định. Thông thường rủi ro được chia thành mức 0%, 20%, 50%, 100% tương
ứng với cách xếp loại tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu chuẩn, tài sản có
nghi ngờ và tài sản có bị mất trắng. Các hoạt động ngoại bảng ngày càng nhiều và
15



có rủi ro làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngân hàng không thua kém
gì các tài sản nội bảng, do đó phải đánh giá các rủi ro của tài sản ngoại bảng để đảm
bảo an toàn về vốn. Tất cả các cam kết ngoại bảng phải được chuyển đổi thành
lượng tín dụng tương đương bằng cách nhân lượng tài sản ngoại bảng với hệ số

chuyển đổi tương ứng. Hệ số chuyển đổi được tính cho từng giao dịch ngoại bảng
khác nhau. Sau đó nhân với hệ số rủi ro tùy theo việc ước tính rủi ro tín dụng đối
với từng giao dịch ngoại bảng để có được tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng.
b. Giới hạn tín dụng đối với khách hàng.
Để kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng, NHNN đã quy định giới hạn tín
dụng đối với khách hàng. Căn cứ vào tỷ lệ dư nợ của từng khách hàng hay nhóm
khách hàng mà các NHTM có cách tổ chức theo dõi riêng. Quy định cụ thể giới hạn
tín dụng đối với khách hàng được thể hiện ở Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN
ngày 19/04/2005.
c. Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung dài hạn.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra thông suốt, cần phải cân
đối được nguồn vốn huy động và cho vay. Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng
tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi
thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng có một niềm tin là khách hàng sẽ gửi lại số tiền
đó khi đáo hạn nhưng chẳng may ngân hàng không giữ được sự tín nhiệm, khách
hàng sẽ kéo nhau đến rút tiền trong khi đó các khoản cho vay trung dài hạn không
thể nào thu hồi ngay được và kết quả là sự vỡ nợ chắc chắn không thể tránh khỏi.
d. Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như theo dõi kiểm soát được nợ vay thì
các NHTM tiến hành phân chia nhóm nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ –
NHNN ngày 22/04/2005. Hiện nay, nợ vay của các NHTM được chia làm 5 nhóm
tương ứng với khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.
Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi xảy ra sự cố của các
khoản nợ vay xấu, các NHTM tiến hành trích lập dự phòng rủi ro để xử lý. Tương
ứng với mức độ rủi ro của từng nhóm mà tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro khác nhau,
16



cụ thể nhóm 5 tỷ lệ trích 100%, nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là 5%,

nhóm 1 là 0%.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM.
a. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi .
 Tỷ lệ ROA (Return on Assets)
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
ROA = x 100%
Tổng tài sản
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả kinh doanh trên một đơn vị tài sản có của ngân
hàng, là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng bởi vì mọi tài sản có đều là những
khoản đầu tư sinh lãi mỗi ngày ngoại trừ hai loại tài sản tiền mặt và tài sản cố định.
Chỉ tiêu ROA giúp nhà quản trị thấy được khả năng bao quát của ngân hàng
trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản có, ROA cao khẳng định hiệu quả kinh doanh
tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản có hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các khoản
mục trên tài sản có trước những biến động của nền kinh tế. Do vậy ROA còn phản
ánh khả năng thích ứng của ban lãnh đạo ngân hàng trước những thay đổi chung của
nển kinh tế .
Để tăng ROA, các ngân hàng phải tìm cách gia tăng các khoản mục tài sản có
sinh lời. Trong các khoản mục của tổng tài sản thì cho vay là khoản đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Vì mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà ngân hàng gia
tăng khoản đầu tư tín dụng, mà đây là khoản chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Như vậy
tỷ lệ ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro càng cao mang lại từ tổng tài sản có.
 Tỷ lệ ROE (Return on Equity)
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn chủ sở hữu, đo lường khả
năng lành mạnh trong khả năng hoạt động của một ngân hàng. Do tỷ lệ ROE phản
ánh lợi nhuận kiếm được từ một đơn vị vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu bao gồm
17




vốn của ngân hàng và các quỹ dự trữ, qua đó tỷ lệ này cho biết khả năng sử dụng
vốn cổ phần của ngân hàng nên ROE có ý nghĩa quan trọng đối với cổ đông. ROE
càng lớn cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng tốt.
b. Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng lại là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của NHTM hiện nay. Theo số liệu thống kê của các
NHTM thì tài sản sinh lời về các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng
60% đến 70% tổng tài sản có. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Do đó việc xem xét quy mô cũng như chất lượng tín dụng là việc làm rất
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các chỉ tiêu liên quan đến tín
dụng như sau:
Tỷ lệ này cho biết hiệu quả đầu tư tín dụng của vốn huy động và
giúp so sánh khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của ngân hàng. Thường
tỷ số này đạt từ 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể hiện ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng
vốn huy động vào các hoạt động mang lại thu nhập và đảm bảo an toàn.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ tổng dư nợ / Tổng tài sản có =
Tổng tài sản có
Tỷ lệ này cho biết quy mô hoạt động tín dụng của NHTM. Thông thường tỷ
trọng hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% tổng tài sản của ngân hàng .
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để cho
NHTM trước hết là tồn tại và sau đó là nuôi sống năng lực cạnh tranh. Do đó chất
lượng tín dụng ngân hàng trở thành yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động.
Việc các NHTM xây dựng quy trình cấp phát tín dụng là để đảm bảo chất lượng tín
dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém.


18



1.3. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN GIẢI
PHÁP
1.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)
Thu thập thông tin thông qua việc phân tích nội bộ, ta thiết lập nên ma trận các
yếu tố bên trong (IFE) nhằm đánh giá lại sức mạnh nội bộ của ngân hàng.
Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) mẫu [1]
Stt
Các yếu tố bên trong
Mức độ quan
trọng
Phân loại
Số điểm quan
trọng
1
Điểm mạnh 1



2
Điểm mạnh 2



3





4
Điểm yếu 1



5
Điểm yếu 2




Tổng cộng
1,0


Ma trận IFE được xây dựng theo năm bước như sau:
 Bước 1: Liệt kê các yếu tố tiêu biểu ảnh hưởng đã được chọn lọc
trong quá trình phân tích nội bộ.
 Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không
quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức
phân loại được ấn định cho các yếu tố này phải bằng 1,0.
 Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện để thấy được
mức độ phản ứng của đơn vị đối với các yếu tố đó, đối với yếu tố loại
kém (phân loại bằng 1), đối với yếu tố loại trung bình (phân loại bằng 2),
đối với yếu tố loại khá (phân loại bằng 3), đối với yếu tố loại tốt (phân
loại bằng 4).
 Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó

để xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.
 Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định
số điểm quan trọng tổng cộng của đơn vị. Tổng số điểm quan trọng cao
nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0; trên trung bình là 3; trung bình là
2,5 và thấp nhất là 1.
19



1.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Môi trường của tổ chức là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế
nằm bên ngoài tổ chức nhưng chúng có tác động đến hoạt động và kết quả hoạt
động của tổ chức. Chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình
các giải pháp. Các giải pháp được lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các
điều kiện môi trường đã nghiên cứu. Để đánh giá các yếu tố bên ngoài bao gồm các
cơ hội và các mối đe dọa có ảnh hưởng đến ngành, cần phải thiết lập ma trận đánh
giá các yếu tố bên ngoài (EFE).
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) mẫu [1]
Stt
Các yếu tố bên ngoài
Mức độ quan
trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
1
Điểm mạnh 1




2
Điểm mạnh 2



3




4
Điểm yếu 1



5
Điểm yếu 2




Tổng cộng
1,0


Ma trận EFE được xây dựng theo năm bước sau:
 Bước 1: Liệt kê các yếu tố bên ngoài tiêu biểu ảnh hưởng đã được
chọn lọc trong quá trình phân tích môi trường bên ngoài.
 Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không
quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức

phân loại được ấn định cho các yếu tố này phải bằng 1,0.
 Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện để thấy được
mức độ phản ứng của đơn vị đối với các yếu tố đó, đối với yếu tố loại
kém (phân loại bằng 1), đối với yếu tố loại trung bình (phân loại bằng 2),
đối với yếu tố loại khá (phân loại bằng 3), đối với yếu tố loại tốt (phân
loại bằng 4).
 Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó
để xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.
20



 Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định
số điểm quan trọng tổng cộng của tổ chức. Tổng số điểm quan trọng cao
nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0, trên trung bình là 3, trung bình là
2,5 và thấp nhất là 1,0.
1.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để xác định lợi thế của tổ chức so với đối thủ cạnh tranh chính trong ngành người
ta sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh để so sánh:
Bảng 1.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh [1]
Stt
Các yếu tố
Mức
độ
quan
trọng
Tổ chức A
Tổ chức B
Tổ chức C
Điểm

Điểm
quan
trọng
Điểm
Điểm
quan
trọng
Điểm
Điểm
quan
trọng
1
Yếu tố 1







2
Yếu tố 2







3

……….







N
Yếu tố n








Tồng cộng
1.00

XX

YY

ZZ
Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng theo năm bước sau:
 Bước 1: Lập danh mục từ 10 đến 20 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động kinh doanh.
 Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không

quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức
phân loại được ấn định cho các yếu tố này phải bằng 1,0.
 Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện để thấy được
mức độ phản ứng của đơn vị đối với các yếu tố đó, đối với yếu tố loại
kém (phân loại bằng 1), đối với yếu tố loại trung bình (phân loại bằng 2),
đối với yếu tố loại khá (phân loại bằng 3), đối với yếu tố loại tốt (phân
loại bằng 4).
 Bước 4: Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó
để xác định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.

21



 Bước 5: Cộng tất cả số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định
tổng số điềm của ma trận cho từng tổ chức và so sánh.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những
điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận các yếu tố
bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm quan trọng
có cùng ý nghĩa, ngoài ra các yếu tố bên trong như tài chính, quảng cáo …có thể kết
hợp trong đấy.
1.3.4. Ma trận kết hợp điểm yếu - điểm mạnh, cơ hội - nguy cơ (SWOT)
Để hình thành được ma trận SWOT thì cần thiết phải hình thành được ma trận
IFE, ma trận EFE để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa đối
với hoạt động của Vib Bank.
 Ma trận SWOT.
Ma trận SWOT là công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị kết hợp những
điểm mạnh, điểm yếu bên trong tổ chức với những cơ hội, nguy cơ của môi trường
bên ngoài nhằm định hướng và hình thành các giải pháp. Tùy thuộc vào mục đích
và yêu cầu của nhà quản trị mà có những yêu cầu đặt ra khác nhau nên sẽ hình

thành theo các kiểu giải pháp không giống nhau.
Sự kết hợp trong ma trận SWOT có thể giúp các nhà quản trị phát triển 4
nhóm các giải pháp sau:
- Nhóm các giải pháp điểm mạnh – cơ hội (SO).
- Nhóm giải pháp các điểm yếu – cơ hội (WO).
- Nhóm giải pháp các điểm mạnh – nguy cơ (ST).
- Nhóm giải pháp điểm yếu – nguy cơ (WT).
Sự kết hợp các yếu tố quan trọng bên trong và bên ngoài là nhiệm vụ khó
khăn nhất của việc phát triển một ma trận SWOT, để đánh giá cần có sự phán đoán
tốt, khả năng quan sát và kinh nghiệm thực tế của nhà quản trị.
- Các giải pháp SO: Sử dụng các điểm mạnh bên trong của doanh
nghiệp để tận dụng các cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ
chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể sử dụng để lợi dụng
22



những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Chiến lược này hoàn toàn
mang tính chủ động.
- Các giải pháp WO: Các giải pháp này nhằm cải thiện những điểm yếu
bên trong để tận dụng tốt nhất cơ hội bên ngoài.
- Các giải pháp ST: Sử dụng các điểm mạnh của tổ chức để tránh khỏi
hoặc giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngoài.
- Các giải pháp WT: Đây là những giải pháp phòng thủ nhằm giảm đi
những điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa của môi trường bên
ngoài.
Ma trận SWOT là một trong những công cụ giúp đề ra những biện pháp tốt
có thể chọn lựa nhưng không giúp lựa chọn hoặc quyết định giải pháp nào là tốt
nhất. Vì vậy, không phải tất cả các giải pháp trong ma trận SWOT đều sẽ được lựa
chọn trong thực tế hoạt động của tổ chức mà tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản

trị.
Bảng 1.4: Ma trận SWOT mẫu [1]





SWOT
Liệt kê các điểm mạnh (S)
1.
2.
3.
Liệt kê các điểm yếu (W)
1.
2
3.
Liệt kê các cơ hội (O)
1.
2.
3.
Giải pháp SO
-
-

Giải pháp WO
-
-
Liệt kê các đe dọa (T)
1.
2.

3.
Giải pháp ST
-
-
Giải pháp WT
-
-
23



KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 của Luận văn đã khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về Ngân
hàng thương mại, phân tích vai trò của dịch vụ Ngân hàng đối với nền kinh tế cũng
như phân tích tính tất yếu phải đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng tại các Ngân hàng
thương mại ở Việt Nam. Những cơ sở lý luận này là tiền đề để phân tích hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai trong
chương 2, kế đó là đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai trong chương 3.






















24



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI.
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1.1. Giới thiệu về Vib bank – chi nhánh Đồng Nai
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Đồng Nai chính thức được
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 18/10/2005, là chi nhánh đầu tiên chi nhánh
vùng của Vib Bank tại miền Đông Nam Bộ. Vì vậy, Vib Bank Đồng Nai nhận được
rất nhiều ưu tiên của hội sở về việc phát triển cơ sở vật chất, đầu tư nhân lực và
chính sách ưu tiên phát triển. Qua 5 năm phát triển tại vùng Đông Nam Bộ, mặc dù
tình hình thị trường tài chính tiền tệ có nhiều biến đổi, nhưng Vib Bank Đồng Nai

đã đạt được những bước đầu khá quan trọng, mạng lưới ngày càng được mở rộng,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, uy tín của ngân hàng tại
Tỉnh Đồng Nai nói riêng và khu vực miền Đông Nam Bộ nói chung ngày càng được
nâng cao.
Trụ sở chính của Vib Bank Đồng Nai đặt tại Cổng 1 sân bay Biên Hòa,
đường Nguyễn Ái Quốc, Biên Hòa, Đồng Nai, và gồm 4 phòng giao dịch, PGD Tân
Mai, PGD Hố Nai, PGD Trảng Bom, PGD Long Khánh Đồng Nai.
2.1.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động
Chi nhánh ngân hàng TMCP Quốc Tế Đồng Nai là một chi nhánh có cơ cấu
tổ chức bộ máy hợp lý , nhân sự gồm 98 người, bao gồm Giám đốc và Phó Giám
đốc là người trực tiếp quản lý kinh doanh của ngân hàng, trưởng phòng của các
phòng ban và toàn bộ cán bộ công nhân viên của các phòng ban bao gồm:

25



Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vib Đồng Nai
















( Nguồn: phòng hành chánh – nhân sự Vib bank Đồng Nai)
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức này ta thấy: Việc quản lý kinh doanh rất chặc chẽ,
Ban giám đốc chi nhánh luôn được sự giám sát của một chuyên viên quản lý rủi ro
trực thuộc khối quản lý rủi ro đặt tại chi nhánh giám sát. Ban Giám Đốc ngoài việc
phụ trách chung các công việc của toàn chi nhánh, ngoài ra còn trực tiếp quản lý các
phòng giao dịch còn lại. Các trưởng phòng ban là người chịu trách nhiệm chính của
phòng mình, tuy nhiên các phòng ban luôn được hổ trợ và giám sát từ các khối ở
hội sở, đứng đầu mỗi bộ phận trực thuộc phòng là trưởng bộ phận, bộ phận phòng
kinh doanh được chia thành phòng cá nhân và phòng doanh nghiệp có sự tách biệt
để chuyên môn hóa hơn, việc quản lý khách hàng của các chuyên viên được thiết
lập thành danh mục để chăm sóc khách hàng tốt hơn, và chuyên nghiệp hơn.


Ban
Giám Đốc
CV Quản Lý
Rủi Ro
Phòng
KD
Phòng

Nhân
Phòng
DN
Phòng
Nhân
Sự

Phòng
Hành
Chính
Phòng
IT
Phòng
DV
KH
Tổ
GDT
D
Phòng
Tổng
Hợp
PGD
Trảng
Bom
PGD
Hố
Nai
PGD
Tân
Mai
PGD
Long
Khán
h

×