MỤC LỤC
→ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
TTQT : Thanh toán quốc tế
GTCG : Giấy tờ có giá
SME : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTW : Ngân hàng trung ương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
→ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI HIỆN ĐẠI:
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau nhiều năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang đổi
mới mạnh mẽ và sôi động cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ, các sản phẩm,
dịch vụ và công nghệ ngân hàng không ngừng được nâng cao. Triển vọng và
tiềm năng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam là rất khả quan. Tuy
nhiên,Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO, đồng nghĩa với việc, cuộc
cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra mang tính toàn cầu. Đặc biệt, trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, các tổ chức nước ngoài cũng đã, đang và sẽ tiếp tục vào
Việt Nam với con đường thông thoáng hơn. Với sự cạnh tranh gay gắt như
vậy, các ngân hàng Việt Nam phải cố gắng thu hút khách hàng, nâng cao tính
cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Để thực hiện được điều đó, các ngân hàng
Việt Nam phải tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ cao Tất cả các vấn đề đó làm cho mức
độ rủi ro tăng cao, trong đó cần phải đề cập đến vấn đề nợ xấu. Những năm
gần đây, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những biện pháp tích cực
trong việc giải quyết vấn đề nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu đã có những chuyển biến
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, theo đánh giá của World Bank và IMF thì tỷ lệ này
còn ở mức cao, vẫn chưa đạt tiêu chuẩn. Vậy, bên cạnh những biện pháp
nhằm mở rộng quy mô tín dụng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ các Ngân
hàng thương mại Việt Nam cần phải có lời giải cho bài toán nâng cao chất
lượng cho vay mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển và đứng
vững trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu.
1
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề chất lượng cho vay, tôi xin chọn đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu một số vấn đề chung về “cho vay” và “chất lượng cho vay”,
làm định hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.
Đánh giá thực trạng (làm rõ nguyên nhân và hạn chế) chất lượng cho vay
của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam theo các mặt quy trình, nội dung
và phương pháp cho vay.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng cho vay tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
III. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Phạm vi: Chỉ nghiên cứu công tác cho vay khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Giới hạn: Số liệu, tư liệu nghiên cứu từ năm 2009 đến 2011
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thống nghiên cứu kinh tế
như: Phép biện chứng duy vật, phương pháp thống kê, phân tích so sánh;
Luận văn đã kết hợp phương pháp: điều tra thực trạng khảo sát và dự báo.
V. BỐ CỤC NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được bố cục làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về cho vay ngân hàng
1.1.1 Ngân hàng và các hoạt động cơ bản
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Theo Luật các TCTD năm 2010:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập các dịch vụ
quản lý quỹ cho công chúng và doanh nghiệp, đồng thời cũng thực hiện nhiều
vai trò khác trong nền kinh tế, một ngân hàng thương mại có những hoạt động
cơ bản sau:
3
1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại,
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Mục tiêu của huy động vốn là tìm kiếm nguồn vốn ổn định với chi phí thấp
nhất. Huy động vốn tồn tại dưới các hình thức sau:
• Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là giá trị tiền tệ
do ngân hàng tự tạo lập nên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng (khoảng 5 – 10%) nhưng có tính chất quyết định cho sự hình thành
và tồn tại của ngân hàng.
Vốn huy động từ tiền gửi của công chúng: là những giá trị tiền tệ mà
ngân hàng huy động được từ công chúng thông qua việc cung cấp sản phẩm –
dịch vụ cho dân chúng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn, rất đa dạng về nguồn gốc hình thành.
• Vốn đi vay: là nguồn vốn mà ngân hàng có được dựa trên quan hệ vay
mượn, bao gồm:
• Vay Ngân hàng trung ương: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân
hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước, hình thức cho vay chủ yếu
của ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn).
• Vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác: đây là
nguồn vốn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng.
• Nguồn vốn khác: loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh
toán, các nguồn khác. Quy mô của nguồn này nhỏ. Bao gồm:
- Nguồn ủy thác: ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ ủy thác
4
như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu
hộ Các hoạt động này tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng.
- Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền
ký quỹ để mở L/C )
- Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả
1.1.1.2 Hoạt động sử dụng vốn:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng hàng tiến hành các
hoạt động cho vay, cho thuê, đầu tư, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính… nhằm mục tiêu sinh lợi. Trong các hoạt
động trên thì cho vay là hoạt động chủ yếu, tạo ra nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì thế ngân
hàng thường phải có những biện pháp nghiên cứu và phòng chống các rủi ro
có thể xảy ra.
1.1.1.3 Các hoạt động khác
Bên cạnh các nhóm hoạt động cơ bản trên, các ngân hàng thương mại
còn thực hiện dịch vụ thanh toán và không ngừng khai thác các dịch vụ tài
chính mới như tư vấn, ủy thác, bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng đại lý Nguồn
thu từ hoạt động dịch vụ này không ngừng tăng lên đáng kể. Hiện nay, trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng găy gắt thì đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
nhằm thu hút khách hàng và nâng cao uy tín luôn là hoạt động được các ngân
hàng chú trọng.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
5
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế với
mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng
• Về hình thức biểu hiện: Hoạt động cho vay của ngân hàng thể hiện dưới
hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh, để tập trung lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể cũng như phân phối, đáp ứng
nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới
hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
• Chủ thể trong quan hệ cho vay của ngân hàng: ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm, ngân hàng vừa thể hiện
vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động, vừa thể hiện vai trò là chủ thể
cho vay trong khâu phân phối cho vay.
1.1.2.3 Phân loại cho vay
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng:
a. Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng
cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, cho vay
được phân thành:
• Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân.
• Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến
6
5 năm. Khoản tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư đổi mới, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ hoặc mở rộng sản xuất.
• Cho vay dài hạn: là những khoản vay trên 5 năm. Các khoản này
thường dùng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nhgiệp, các lĩnh vực xây
dựng cơ bản, bất động sản và cho vay tiêu dùng cá nhân vào các nhu cầu nhà
ở, phương tiện vận tải….
b. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay:
• Cho vay sản xuất: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên
để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Cho vay sản xuất gồm cho vay nông
nghiệp, công nghiệp, lâm – ngư – diêm nghiệp.
• Cho vay lưu thông: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay
chuyên để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cho vay lưu thông gồm có cho vay
thương mại (mua – bán kinh doanh hàng hóa nội địa, kinh doanh xuất – nhập
khẩu); cho vay kinh doanh dịch vụ.
• Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên
để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
c. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự với bên nhận bảo đảm.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu lợi thứ hai bằng cách bán các tài sản đo khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ. Theo căn cứ này thì các
khoản tín dụng có thể chia làm hai loại:
• Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là loại hình cho vay mà khách hàng
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo: loại tín dụng này thường được cấp
7
cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có
lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc
món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Nói chung, loại tín dụng
này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm
ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ
nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Nói
chung, các ngân hàng đều cố gắng giảm thiểu tỷ lệ vay không có tài sản đảm
bảo do tính chất rủi ro của nó.
d. Phân loại theo tính chất hoàn trả
Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó
người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
• Cho vay hoàn trả gián tiếp: Là loại cho vay trong đó người đi vay
không phải là người trả nợ, loại cho vay này thường được thực hiện bằng
cách chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán
hoặc thực hiện nghĩa vụ bao thanh toán.
e. Phân loại theo phương pháp hoàn trả
• Cho vay hoàn trả góp: Vốn vay được trả làm nhiều kỳ, được góp lại khi
nào đủ nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng được kết thúc.
• Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi được trả một lần khi đến hạn
thanh toán.
• Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay được trả theo yêu cầu của bên
cho cho vay hoặc bên đi vay.
f. Phân loại theo phương thức cho vay
• Cho vay theo món: Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách
hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục tín dụng cần thiết. Cho vay theo món
còn gọi là cho vay từng lần vì khi có nhu cầu vốn khách hàng làm hồ sơ xin
vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể.
8
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà doanh nghiệp chỉ
cần làm đơn xin vay lần đầu, sau đó trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp lập kế
hoạch vay vay và trả nợ gửi đến ngân hàng. Áp dụng cho những doanh nghiệp
có nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh. Ngân
hàng xác định hạn mức tín dụng, đồng thời mở cho doanh nghiệp một tài
khoản cho vay để theo dõi việc vay và trả nợ.
• Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu
chi, cho vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác.
1.1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay
Cho vay có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển của nền kinh tế
xã hội. Tuy nhiên, vai trò của cho vay còn phụ thuộc vào nhận thức và sự vận
dụng việc cho vay vào thực tế quản lý kinh tế của con người. Trong kinh tế
thị trường, việc cho vay có các vai trò sau:
a. Với ngân hàng
Cho vay là hoạt động cơ bản của ngân hàng, hoạt động này đem lại một
phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng, vì thế, hiệu quả của hoạt động cho
vay sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế
trì trệ, nhu cầu vốn đầu tư không lớn, quy mô tín dụng của ngân hàng cũng bị
thu hẹp dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, thu nhập từ hoạt động cho vay cũng
giảm đi.
Hoạt động cho vay ảnh hưởng đến khả năng và nhu cầu huy động vốn
của ngân hàng: Hoạt động cho vay và quy mô của hoạt động huy động vốn có
quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau. Nguồn dành cho hoạt động
cho vay ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động được, ngược lại, chất
lượng cho vay lại ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng. Chất
lượng cho vay không tốt có ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng, làm giảm
9
lòng tin của khách hàng với ngân hàng gây khó khăn cho việc huy động tiền
gửi, khách hàng cũng có thể rút tiền gửi ở ngân hàng, điều này có khả năng
tạo thành một làng sóng rút tiền ồ ạt gây khó khăn cho ngân hàng, trong tình
huống xấu nhất, ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh toán, đứng trước
nguy cơ phá sản.
b. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng là một tập hợp những cá nhân, nhóm người,
doanh nghiệp…. có nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngân hàng và mong muốn
được thỏa mãn nhu cầu đó của mình. Mối quan hệ của ngân hàng và khách
hàng là mối quan hệ hai chiều, tạo điều kiện cho nhau cùng tồn tại và phát
triển. Sự thành công hay thất bại của khách hàng là nhân tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng, ngược lại với sự đổi mới của ngân hàng
về chất lượng, số lượng sản phẩm, dịch vụ lại tạo điều kiện thành công trong
kinh doanh của khách hàng. Có thể phân chia khách hàng của ngân hàng
thành các cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp.
• Với khách hàng cá nhân:
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày
càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng
của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất
lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống của
mình thoả mãn các nhu cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ. Tuy
nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả
cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, do đó nhu cầu được
vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
• Với khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp:
10
Cho vay của ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử
dụng vốn tự có để hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì điều đó không
những hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
còn làm tăng chi phí vốn. Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu tư các
doanh nghiệp thường thích sử dụng vốn vay. Nếu doanh nghiệp thu được lợi
nhuận từ tiền vay lớn hơn lãi phải trả thì thì lợi nhuận dành cho chủ doanh
nghiệp gia tăng đáng kể. Tuy nhiên việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro của
các luồng tiền vào công ty nhưng cũng phải nói rằng tỷ lệ nợ cao thường dẫn
đến mức lãi suất mong đợi cao hơn. Bởi vậy, doanh nghiệp sử dụng vốn vay
từ ngân hàng hay vay vốn tín dụng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu
cho doanh nghiệp.
Với điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời gian và mục đích khi vay, người
vay hiểu rõ trách nhiệm của họ trong việc sử dụng vốn vay và phải thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy cho vay
của ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh của các doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra ngân hàng có thể cung cấp vốn cần thiết cho các doanh nghiệp
để đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
tìm kiếm thị trường, nâng cao trình độ của nhân viên do đó tạo cho doanh
nghiệp khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.5 Quy trình cho vay
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó
chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng,
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Thông thường quy trình cho vay gồm 6 bước cơ bản sau:
11
Khách hàng cung cấp thông
tin
Hướng dẫn khách hàng lập
hồ sơ
Hoàn thành bộ hồ sơ
Thẩm định các mặt tài chính
và phi tài chính
Báo cáo kết quả thẩm định
Bước 2:
Phân tích tín dụng
Quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay.
Tiến hành: Ký hợp đồng TD,
hợp đồng công chứng…
Chuyển tiền vào tài khoản
của KH hoặc nhà cung cấp
Thẩm định các chứng từ làm
cơ sở giải ngân
Phân tích hoạt động tài
khoản, báo cáo tài chính, mục
đích sử dụng vốn vay
Xếp hạng tín dụng
12
Bước 3:
Quyết định cho vay
Bước 4
Giải ngân
Bước 1:
Tiếp nhận đơn xin vay
và lập hồ sơ vay vốn
Bước 5
Giám sát và thu nợ
Bước 6
Thanh lý hợp đồng
Cụ thể các bước như sau:
a. Lập hồ sơ tín dụng
Cơ sở lập hồ sơ tín dụng
Hồ sơ tín dụng bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn: Do khách hàng lập
- Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý: bao gồm các quyết định thành
lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, người đại diện
pháp nhân, kế toán trưởng,vv và các giấy tờ khác.
- Tài liệu thuyết minh vay vốn:
+ Đối với vay vốn lưu động: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch
vay vốn trả nợ và các giấy tờ có liên quan…
+ Đối với vay trung và dài hạn: dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự
13
Kiểm tra thông tin về
khách hàng
Tạo lập hồ sơ tín
dụng
Cơ sở dữ liệu khách
hàng
Định nghĩa sản phẩm
Chi tiết hồ sơ khoản
vay
Hồ sơ pháp lý
Hồ sơ kinh tế
Tài liệu khác
Giới hạn cho
vay một
khách hàng
án đầu tư, thị trường của dự án, tài liệu chứng minh nguồn cung cấp
nguyên vật liệu,…
- Các báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
- Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, và các giấy tờ gốc chứng nhận
quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất.
b. Phân tích tín dụng
Mục đích phân tích tín dụng
- Hạn chế tình trạng thông tin không đối xứng
- Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng
- Đánh giá chính xác nhu cầu vay của khách hàng
Cơ sở phân tích tín dụng
- Hồ sơ tín dụng
- Phỏng vấn khách hàng vay vốn
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Nguồn thông tin bên ngoài: trung tâm thông tin tín dụng (cơ quan
chuyên định giá tín dụng), cơ quan hữu quan ( thuế, trung tâm đăng ký giao
dịch bảo đảm, công chứng nhà nước, hải quan, quản lý thị trường, quản lý nhà
đất, địa chính), tổ chức, người thường xuyên có quan hệ với khách hàng vay
(nhà cung cấp, chủ nợ, người tiêu thụ), phương tiện thông tin đại chúng (TV,
mạng, báo chí…), thông tin lưu trữ tại ngân hàng…
Nội dung phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích: năng lực pháp lý, uy tín, tính cách, năng
lực tài chính, năng lực kinh doanh, môi trường kinh doanh, phương án sản
xuất kinh doanh và bảo đảm tiền vay của khách hàng. Nếu một khách hàng có
năng lực pháp lý đảm bảo, tình hình tài chính lành mạnh, năng lực kinh doanh
tốt và môi trường kinh doanh thuận lợi cũng như các điều kiện khác đều đảm
14
bảo thì ngân hàng có thể xem xét đề nghị vay vốn của khách hàng.
c. Quyết định tín dụng
Ngân hàng sau khi xem xét, đánh giá năng lực của khách hàng sẽ ra
quyết định cho khách hàng vay hay không, và nếu cho vay thì cho vay như
thế nào:
- Mức cho vay
- Thời hạn cho vay
- Lãi suất cho vay
d. Giải ngân
Cơ sở giải ngân:
Cơ sở để ngân hàng thực hiện giải ngân chính là:
- Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng.
- Tài liệu liên quan đến sử dụng tiền vay: hợp đồng cung ứng vật tư hàng
hoá dịch vụ, bảng kê khai các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản
nghiệm thu
Nội dung giải ngân: bao gồm
- Hình thức giải ngân: cấp tiền thuần tuý hay cấp tiền có điều kiện
- Phương pháp giải ngân: giải ngân bằng tiền mặt hay giải ngân chuyển
khoản
e. Giám sát và thu nợ
Mục đích giám sát:
- Ngăn ngừa những hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế xu hướng
rủi ro đạo đức nhằm đảm bảo an toàn tín dụng
- Phát hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng.
Nội dung giám sát
- Theo dõi khoản vay
15
- Kiểm tra mục đích sử dụng vay vốn
- Theo dõi, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và bảo đảm tín dụng của khách hàng.
- Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro
Bảng xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro
Mức độ rủi ro Mô tả nội dung
Tín dụng ít rủi
ro
Khả năng thực hiện nghĩa vu của khách hàng là chắc chắn,
bảo đảm việc trả nợ như đã thoả thuận.
Tín dụng rủi
ro trung bình
Khả năng thực hiện nghĩa vu của khách hàng là vững chắc,
rủi ro tín dụng ở mức chấp nhận được, nhưng có một số
khía cạnh yếu kém trên thực tế, cần có sự giám sát và kiểm
soát.
Tín dụng trên
mức rủi ro
trung bình
Khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng ở mức không
chắc chắn do những yếu kém lớn trên một số khía cạnh,
mức rủi ro tiềm tàng này yêu cầu phải tăng cường việc
giám sát để tình huống không xấu đi.
Tín dụng rủi
ro cao
Khách hàng trong tình trạng yếu kém kéo dài và ngân hàng
đang cố gắng cải thiện hoặc từ bỏ mối quan hệ để tránh
thua lỗ tiềm tàng
Tín dụng khó
đòi lãi
Khách hàng có rủi ro cao, có thể bị thất thoát lãi song có hi
vọng lấy lại được gốc.
Tín dụng khó
đòi gốc và lãi
Khách hàng có rủi ro cao, có khi mất cả lãi, vốn và các
khoản chi phí sau khi đã nỗ lực hết sức trong việc áp dụng
các biện pháp có thể.
f. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có hai loại:
Thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên: là việc chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng tín dụng khi khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ
Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc: ngân hàng dựa vào các cơ sở
16
pháp lý để tìm kiếm các nguồn bù đắp nhằm xử lý nợ do khách hàng không tự
giác thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3 Phương pháp đánh giá chất lượng cho vay
1.1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động
đem lại nguồn thu nhập lớn nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và rủi ro.
Vì vậy, chất lượng cho vay luôn là một trong những vấn đề được quan tâm
hàng đầu của ngân hàng và các cơ quan quản lý. Có nhiều cách khác nhau để
tiếp cận khái niệm chất lượng cho vay nhưng nhìn chung, có thể hiểu: chất
lượng cho vay là sự đáp ứng kịp thời, hợp lý những yêu cầu về vốn của khách
hàng, đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế.
• Xét trên góc độ của ngân hàng: chất lượng cho vay tốt có nghĩa là
phạm vi và quy mô cho vay phải phù hợp với tiềm lực của ngân hàng, phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn, nâng cao được năng lực
cạnh tranh và lợi nhuận của ngân hàng.
• Xét trên góc độ của khách hàng: chất lượng cho vay tốt với khách hàng
là sự phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng của khách hàng, thủ tục đơn
giản, kỳ hạn và lãi suất phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng
• Xét trên góc độ kinh tế - xã hội: chất lượng cho vay phải đảm bảo lưu
thông hàng hóa và tiền tệ thông suốt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng với phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết tốt vấn đề việc làm.
1.1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay
Ở bất cứ một lĩnh vực kinh doanh nào, một mức lợi nhuận hứa hẹn càng
lớn thì rủi ro tiềm ẩn càng cao. Hoạt động trong lĩnh vực tài chính với những
đối thủ riêng biệt buộc các ngân hàng phải đối mặt với không ít rủi ro, vì thế,
17
các ngân hàng thương mại không còn cách nào khác là phải kiểm soát chặt
chẽ hiệu quả hoạt động của mình, đặc biệt là vấn đề chất lượng cho vay. Nâng
cao chất lượng cho vay không chỉ có ý nghĩa lớn lao đối với ngân hàng mà
còn đem lại những mặt tích cực cho khách hàng và cho toàn bộ nền kinh tế.
a. Đối với ngân hàng
• Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp, vì thế mục tiêu hoạt
động của ngân hàng cũng là lợi nhuận, lợi nhuận cao và bền vững luôn là cái
đích mà các ngân hàng thương mại hướng tới. Cho vay là hoạt động đem lại
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, vì vậy muốn tăng trưởng thu nhập, ngân
hàng không thể không chú ý đến hoạt động này.
• Chất lượng cho vay tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thu nhập,
sự an toàn trong hoạt động tín dụng là cơ sở để ngân hàng mở rộng quy mô
tín dụng, sự mở rộng bền vững sẽ tạo đà cho sự tăng trưởng ổn định của ngân
hàng.
• Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ giải quyết tốt mối quan hệ giữa an
toàn và sinh lợi. Ngân hàng có thể giảm bớt những thiệt hại có thể xảy ra,
giảm bớt chi phí, và giảm thiểu đến mức tối thiểu nguy cơ về rủi ro tín dụng .
• Chất lượng cho vay được nâng cao sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện và
duy trì tình hình tài chính lành mạnh. Đây là cơ sở quan trọng giúp cho ngân
hàng nâng cao uy tín, tăng khả năng cạnh tranh.
• Chất lượng tín dụng tốt là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình những
khách hàng trung thành bởi chất lượng cho vay tốt sẽ giúp khách hàng tránh
được những thủ tục rườm rà khi muốn vay vốn của ngân hàng, khách hàng
trung thành sẽ giúp ngân hàng giảm bớt những rủi ro có thể gặp phải từ phía
khách hàng.
b. Với khách hàng
•Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của dân
18
cư. Trong cho vay tiêu dùng, những nhà sản xuất kinh doanh hoặc các tổ chức
tín dụng cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa tiêu dùng như mua sắm nhà
cửa, các tư liệu sinh hoạt đáp ứng nhu cầu của người dân. Vì vậy, nâng cao
chất lượng cho vay giúp người dân dễ dàng tiếp cận được với vốn vay hơn để
nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
•Vốn tín dụng của ngân hàng đóng một vai trò thiết yếu để doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp có thể đứng vững trên thương trường.
•Nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp ngân hàng đánh giá một cách
chính xác tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho sự kiểm soát việc sử dụng vốn
vay của ngân hàng thêm chặt chẽ, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả nhất. Bên canh đó, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, với
những kinh nghiệm cũng như khả năng phân tích, nắm bắt thông tin của
mình, ngân hàng có thể đưa ra những lời khuyên hữu ích và kịp thời hỗ trợ
cho doanh nghiệp, giảm bớt rủi ro cho cả hai phía.
•Ngân hàng xác định lãi suất cũng như kỳ hạn khoản vay hợp lý giúp
cho doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi nhất để trả nợ cho ngân hàng.
•Khi chất lượng cho vay được nâng cao, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được
những thủ tục phiền hà, rắc rối khi vay vốn. Doanh nghiệp càng tiếp cận được
với vốn nhanh chóng bao nhiêu thì cơ hội để mở rộng sản xuất và tăng lợi
nhuận sẽ đến sớm bấy nhiêu.
c. Đối với nền kinh tế – xã hội
Cho vay có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển của kinh tế xã
hội, bởi vậy, nâng cao chất lượng cho vay là nhiệm vụ hết sức quan trọng:
•Nâng cao chất lượng cho vay góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển. Cho vay còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Bởi
19
vậy, nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện hết sức quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
•Nâng cao chất lượng cho vay góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
và kiềm chế, kiểm soát lạm phát: Thông qua cho vay góp phần làm cho tốc độ
luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Lượng tiền tồn đọng trong lưu
thông giảm nhưng mối quan hệ tiền – hàng vẫn cân đối làm cho hệ thống giá
cả không bị biến động lớn. Ngoài ra, hoạt động cho vay tạo điều kiện mở rộng
công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích
cực tiết giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp cho Nhà nước quản lý và
điều hành hữu hiệu chính sách tiền tệ.
•Nâng cao chất lượng cho vay góp phần phát triển mối quan hệ đối
ngoại: Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín
dụng quốc tế phản ánh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị
trường thế giới, các nước thực hiện chính sách kinh tế mở thì tín dụng ngày
càng trở nên cần thiết. Nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện cho quá
trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia được thực hiện nhanh hơn, góp
phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn có thể có
được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao hơn mà các nước phát triển trước đây
phải mất hàng trăm năm mới có được.
1.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá cao chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một chỉ tiẻu tổng hợp, có thể được biểu hiện bằng
cả những chỉ tiêu định tính và định lượng.
a. Nhóm chỉ tiêu về dư nợ tín dụng :
Dư nợ bình quân: đây là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh số vốn của ngân
hàng đang đầu tư trên thị trường, phản ánh sự mở rộng về quy mô của hoạt
động tín dụng.
20
Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn :
Tổng nguồn vốn ngắn hạn
Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn = x 100 < 30%
cho vay trung, dài hạn (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo:
Dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo = x 100
(%) Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ này phản ánh mức độ an toàn của khoản vay trong hoạt động tín
dụng. Tài sản đảm bảo là nguồn bù đắp cho ngân hàng khi khoản nợ có những
chuyển biến xấu. Khi có tổn thất xảy ra với các khoản vay thì ngân hàng sẽ
phải tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo để bù đắp thiệt hại. Vì thế, các ngân
hàng thường cố gắng tăng tỷ lệ này qua các năm.
b. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn
Dư nợ tín dụng quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 (%)
Tổng dư nợ tín dụng
(Dư nợ quá hạn được hiểu là: khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn).
Tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ làm thu nhập ròng của ngân hàng bị sụt giảm,
việc mở rộng hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh
qua các năm là một tín hiệu xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và
dẫn đến nguy cơ tổn thất trong hoạt động của ngân hàng.
21
Tỷ lệ nợ xấu:
Tổng dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100 (%)
Tổng dư nợ tín dụng
(Nợ xấu được hiểu là: các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 quy định tại
điều 6, điều 7 Quy định 493)
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thu hồi nợ trong số nợ quá hạn là bao nhiêu.
Tỷ lệ này phản ánh sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng theo thông
lệ quốc tế, tỷ lệ này ở mức dưới 5% sẽ đảm bảo cho mức độ lành mạnh của
hoạt động tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ an toàn trong hoạt động tín
dụng càng thấp và thể hiện sự không lành mạnh trong hoạt động của ngân
hàng thương mại.
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập về hoạt động tín dụng
Tỷ lệ thu nhập về hoạt động tín dụng :
Thu nhập từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ thu nhập về hoạt động cho vay = x 100
(%) Tổng thu nhập
Tỷ lệ này phản ánh mức độ mà hoạt động tín dụng đóng góp vào thu
nhập chung mà tất cả hoạt động của ngân hàng thương mại đem lại. Thông
thường khi quy mô tín dụng tăng trưởng thì tỷ lệ này cũng tăng theo nếu như
tỷ lệ nợ quá hạn không có đột biến. Tuy nhiên, khi đánh giá cao chất lượng tín
dụng qua chỉ tiêu này thì cũng cần phải xem xét tới những chi phí mà ngân
hàng đã phải bỏ ra, nếu thu nhập ròng lớn thì mới cớ thể khẳng định về hiệu
quả của hoạt động tín dụng.
Mức độ sinh lời của hoạt động cho vay:
22
Tỷ lệ sinh lời Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay
của hoạt động cho vay = x 100 (%)
Tổng dư nợ bình quân
Tỷ lệ này cho ta biết cứ 1% tăng lên của dư nợ cho vay bình quân đem lại
cho ngân hàng thu nhập là bao nhiêu %.
d. Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu – (Hệ số Car).
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = x 100 (%)
Tổng tài sản “Có” rủi ro
e. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ mất vốn:
Số vốn mất đi do xóa nợ trong kỳ
Tỷ lệ mất vốn = x 100 (%)
Dư nợ bình quân trong kỳ
Bên cạnh những chỉ tiêu định lượng trên thì cao chất lượng cho vay cũng
có thể được phản ánh bởi các chỉ tiêu định tính như: Sự hài lòng của khách
hàng, hay sự đóng góp của hoạt động cho vay vào sự phát triển kinh tế xã hội
nói chung.
1.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cao chất lượng cho vay
a. Nhân tố thuộc về ngân hàng:
•Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng có ảnh hưởng
về mặt đường lối, xây dựng nên những nguyên tắc tín dụng thống nhất của
một ngân hàng và được thực hiện chung cho toàn bộ ngân hàng đó. Chính
sách tín dụng có ảnh hưởng lớn tới cao chất lượng cho vay của một ngân
hàng, vì thế mỗi ngân hàng, xuất phát từ đặc điểm và phương hướng hoạt
động của mình phải xây dựng một chính sách tín dụng thống nhất.
23