Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá sinh trưởng, chất lượng của một số giống hoa lily nhập nội và ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá đến giống yelloween tại viện nghiên cứu và phát triển vùng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN VĂN LAM



ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA LILY NHẬP NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ ðẾN GIỐNG YELLOWEEN
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ












HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN LAM



ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA LILY NHẬP NỘI VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHẾ PHẨM PHÂN BÓN LÁ ðẾN GIỐNG YELLOWEEN
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN PHÚ







HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lam
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô
giáo, bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
TS. Nguyễn Văn Phú, ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh lí Thực
vật - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Các cán bộ công
nhân viên Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng - Bộ Khoa học và Công nghệ,
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu ñể hoàn
thiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã tạo ñiều kiện giúp tôi
trong quá trình học tập nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn





Nguyễn Văn Lam






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 6
1.2 Giới thiệu chung về cây hoa Lily 6
1.3 ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục của Lily 7
1.4 Yêu cầu sinh thái của cây hoa Lily 9
1.5 Dinh dưỡng ñối với cây hoa Lily 11
1.6 Tình hình sản xuất và nghiên cứu về hoa Lily trên thế giới và

Việt Nam 14
1.7 Cơ sở khoa học của phương pháp bón phân qua lá 29
1.8 Một số nghiên cứu và sử dụng phân bón lá trên thế giới và Việt Nam 30
Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 36
2.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
2.2 Nội dung nghiên cứu: 02 nội dung 37
2.3 Phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.4 Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm 42
2.5 Phương pháp xử lí số liệu 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
3.1 ðặc ñiểm sinh trưởng, chất lượng của một số giống hoa Lily
nhập nội vụ ñông - xuân 2012 - 2013 tại Hà Nội 43
3.1.1 Kết quả nghiên cứu, ñánh giá sinh trưởng của một số giống hoa
Lily nhập nội 43
3.1.2 Kết quả nghiên cứu, ñánh giá chất lượng hoa của các giống hoa
Lily nhập nội 56
3.2 Ảnh hưởng của một số loại chế phẩm phân bón lá ñến giống
Yeloween 64
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến tăng trưởng chiều cao cây của
giống Yeloween 65
3.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân
của giống Yeloween 67
3.2.3 Ảnh hưởng của phân bón lá tới một số chỉ tiêu về lá của giống
Yeloween 68
3.2.4 Ảnh hưởng của phân bón lá tới một số chỉ tiêu về chất lượng hoa

giống Yeloween 70
3.2.5 Ảnh hưởng của phân bón qua lá tới khả năng kháng một số loại
bệnh chính trên giống Yeloween. 72
3.3 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón qua lá trên giống
Yeloween 75
3.4 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh hoa Lily nói chung
tại vùng nghiên cứu 77
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 82



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT: Công thức
ð/c: Công thức ñối chứng
USD: ðồng ñô la
O/A: Dòng lai thơm x dòng lai châu Á
O/T: Dòng lai châu Á x lai phương ñông
TB: Trung bình
LSD: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Nhiệt ñộ thích hợp cho các thời kỳ sinh trưởng của một số giống
hoa Lily 9

1.2 Yêu cầu ánh sáng thích hợp của một số nhóm giống hoa Lily 10

2.1 Mô tả ñặc ñiểm của các giống tham gia thí nghiệm vụ ñông - xuân
năm 2012 tại Hà Nội 36

3.1 Một số ñặc ñiểm về thân của các giống thí nghiệm vụ ñông - xuân
năm 2012 tại Hà Nội 45

3.2 ðặc ñiểm lá của các giống tham gia thí nghiệm vụ ñông - xuân
năm 2012 tại Hà Nội 46

3.3 Một số ñặc ñiểm về hoa của các giống thí nghiệm vụ ñông - xuân
năm 2012 tại Hà Nội 47

3.4 Một số chỉ tiêu ñánh giá về khả năng sinh trưởng, phát triển của
các giống thí nghiệm vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 50

3.5 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ
ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 52


3.6 ðộng thái ra lá của các giống thí nghiệm (lá/cây) vụ ñông - xuân
năm 2012 tại Hà Nội 55

3.7 Số lượng nụ và ñường kính nụ chặt của các giống thí nghiệm vụ
ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 56

3.8 ðộ bền hoa tự nhiên và ñộ bền hoa cắt cắm của các giống hoa
Lily thí nghiệm vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 58

3.9 Ảnh hưởng của kích cỡ củ giống ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của hoa Lily vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 59


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

3.10 Một số loại bệnh chính trên các giống hoa Lily nhập nội vụ ñông -
xuân năm 2012 tại Hà Nội 62

3.11 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng tăng trưởng chiều cao
cây của giống Yeloween vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 66

3.12 Ảnh hưởng của phân bón lá tới một số chỉ tiêu sinh trưởng thân
của giống Yeloween vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 67

3.13 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu về lá của giống
Yeloween vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 69

3.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến một số chỉ tiêu chất lượng hoa
của giống Yeloween vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 71


3.15 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến khả năng kháng một số loại bệnh
chính trên giống Yeloween vụ ñông - xuân năm 2012 tại Hà Nội 74

3.16 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá trong sản xuất hoa Lily
giống Yeloween 76

3.17 Kết quả phân loại sản phẩm và lợi nhuận ñạt ñược trong sản xuất
hoa Lily tính trên diện tích 360 m
2
vụ ñông - xuân năm 2012 tại
Hà Nội 77



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống thí nghiệm 53
3.2 So sánh một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của các giống thí nghiệm 57
3.3 So sánh ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng thân của giống Yeloween 68
3.4 So sánh ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng kháng một số
loại bệnh của giống Yeloween 75










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lily (Lilium Spp) là một loài hoa ñẹp nổi tiếng trên thế giới. Nhờ vẻ
ñẹp và hương thơm tự nhiên ñặc trưng, hoa Lily ñã mang lại cho con người
một cảm xúc tuyệt vời, nâng cao giá trị tinh thần và chất lượng cuộc sống của
người thưởng ngoạn.
Xét về mặt kinh tế, trồng và kinh doanh hoa Lily là một ngành mang lại
lợi nhuận rất cao, chính vì vậy những quốc gia có ngành trồng hoa phát triển
như: Hà Lan, Israel, Mỹ, Pháp, Úc, ñầu tư lớn cho việc phát triển sản xuất
và kinh doanh hoa Lily.
Ở Việt Nam, ngành sản xuất hoa ñang có xu hướng phát triển mạnh mẽ,
khẳng ñịnh lợi thế, vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp. Trên cả nước
hiện có khoảng 11.340 ha hoa. Trong ñó, miền Bắc có khoảng 6.340 ha (tập
trung chủ yếu ở vùng ñồng bằng sông Hồng), Miền Nam có xấp xỉ 5.000 ha
(tập trung chủ yếu ở vùng hoa ðà Lạt). Tuy nhiên, Lily là loài hoa mới ñược
du nhập vào nước ta (từ năm 2001), còn rất mới lạ ñối với người nông dân trên
cả ba phương diện là giống, kỹ thuật sản xuất và thị trường tiêu thụ.
- Về giống: Hoa Lily là cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao nhưng
chúng ta chưa chủ ñộng sản xuất ñược giống. Vì thế Bộ trưởng Bộ Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn (NN&PTNT) ñã ra quyết ñịnh số:
58/2001/Qð/BNN-KNKL, ngày 23 tháng 05 năm 2001 về danh mục giống
cây trồng ñược phép nhập khẩu, trong ñó có hoa Lily. Năm 2006, cơ quan này
cho ra quy trình khảo nghiệm giống hoa Lily (10 - TCN 1013: 2006), làm cơ
sở ñể các nhà nghiên cứu, kiểm nghiệm, ñánh giá tính thích ứng của giống.
Trong những năm gần ñây, chủng loại giống hoa Lily ñược nhập về tương ñối
ña dạng, nhiều màu sắc và thời gian sinh trưởng khác nhau, ñáp ứng ñược thị
hiếu người tiêu dùng. Các cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp nhập giống cũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

bỏ ra nhiều công sức, tiền bạc ñể nghiên cứu, khảo nghiệm và ñánh giá giống
nhưng mới chỉ tập trung vào ñánh giá cơ bản và xây dựng quy trình sản xuất
là chủ yếu. Những vấn ñề người sản xuất cần, ngoài quy trình sản xuất và
thông tin cơ bản về giống là tính thích ứng của giống trên tiểu vùng sinh thái
nhất ñịnh. Các khâu kỹ thuật cần thiết trong sản xuất như: ñánh giá các chỉ
tiêu sinh trưởng, nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái và ñiều tiết sinh trưởng,… chỉ
ra ñược những ñiểm cơ bản nhất, cần thiết nhất và khuyến cáo người sản xuất
tác ñộng kỹ thuật ñể có ñược một sản phẩm hoa ñẹp, bán giá cao, thu lợi
nhuận cao.
- Về kỹ thuật sản xuất: Kỹ thuật trồng hoa Lily ñã ñược các nhà khoa học
ñánh giá là không ñồng ñều ở các ñịa phương. Năng suất, chất lượng sản
phẩm thấp, nguyên nhân một phần là do kỹ thuật sản xuất còn hạn chế. Người
trồng hoa có tư duy lối mòn kinh nghiệm, việc ứng dụng công nghệ mới, hiện
ñại vào sản xuất ñược thực hiện chậm và hiệu quả ứng dụng chưa cao, có khi
không tương thích với trình ñộ và vượt quá khả năng ñầu tư của người dân.
Một số ñơn vị nghiên cứu, ñã ban hành quy trình sản xuất hoa Lily, phục
vụ người sản xuất và mang lại hiệu quả ñáng khích lệ. Nhưng những quy trình
này là quy trình áp dụng chung, mới chỉ rõ ñược việc bố trí thời vụ trồng cho

từng giống, các khâu còn lại như bón phân, phòng trừ bệnh hại,… chưa ñược
cụ thể hóa cho từng giống, từng vùng sinh thái nhất ñịnh. Hoa Lily có thời
gian sinh trưởng ngắn, yêu cầu thâm canh cao nên việc sử dụng phân bón, ñặc
biệt là phân bón qua lá, cần ñược coi là yếu tố chính trong quy trình kỹ thuật.
Các nhà khoa học cần làm rõ, cây hoa Lily cần loại phân bón nào nhất? bón
vào thời ñiểm nào có hiệu quả nhất? ñâu là thời kỳ khủng hoảng phân bón ñối
với hoa Lily,… Việc sử dụng phân bón lá cũng cần ñược chỉ rõ từng loại phân
bón phù hợp cho từng giống, tránh sự mơ hồ về phân bón và phương pháp
bón phân, loại trừ cách bón phân thụ ñộng kém hiệu quả, lãng phí, gây ô
nhiễm môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Phân bón qua lá và phương pháp bón phân qua lá là tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất, nhưng vẫn xa lạ ñối với sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là nghề
trồng hoa. Hiện nay, ñã có nhiều vùng sản xuất hoa Lily như ðà Lạt (Lâm
ðồng), Tây Tựu, (Hà Nội), Mộc Châu (Sơn La), các cơ quan nghiên cứu như:
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa Cây cảnh (Viện Rau Quả Trung
Ương), Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng (Hà Nội), Công ty Cổ phần Hoa
Nhiệt ðới,… ñã nghiên cứu, sử dụng phân bón qua lá trên hoa Lily và ñạt
ñược một số thành công nhất ñịnh. Tuy nhiên, ñể sử dụng có hiệu qua phân
bón qua lá nhất là: loại phân bón cho từng giống, nồng ñộ, liều lượng, thời
ñiểm, phương pháp bón,… cần ñược cụ thể hóa, có những hướng dẫn ñơn
giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và ñạt hiệu quả cao là vấn ñề cần ñược nghiên cứu.
Phân bón qua lá là một giải pháp hữu hiệu cho việc tăng năng suất, chất
lượng cây trồng nông nghiệp, ñã ñược các nhà khoa học trên thế giới và trong
nước khẳng ñịnh.
Theo Nguyễn Văn Phú (2002), khi bón N + Mg qua lá, tăng năng suất và
hàm lượng diệp lục lá, duy trì màu xanh của lá, lúa mì và nhiều loại rau ăn lá.

ðối Lily, chất lượng hoa ñược ñánh giá bằng hai tiêu chí chính là lá xanh
và hoa thắm, màu sắc lá phụ thuộc vào hàm lượng diệp lục, nên việc sử dụng
phân bón qua lá có hàm lượng Mg và N thích hợp, sẽ làm tăng chất lượng hoa
thương phẩm.
ðể góp phần ña dạng chủng loại giống hoa Lily trồng tại Hà Nội và vùng
ñồng bằng sông Hồng, nghiên cứu sử dụng một số loại phân bón qua lá trên
hoa Lily, chúng tôi ñã ñề xuất và ñược Nhà trường nhất trí cho thực hiện ñề
tài: “ðánh giá sinh trưởng, chất lượng của một số giống hoa Lily nhập nội
và ảnh hưởng của chế phẩm phân bón lá ñến giống Yelloween tại Viện
nghiên cứu và Phát triển Vùng Hà Nội”.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

2. Mục tiêu nghiên cứu
* Xác ñịnh ñược giống Lily có khả năng sinh trưởng khỏe, chất lượng
tốt phù hợp với ñiều kiện sinh thái và thị trường Hà Nội.
* Xác ñịnh ñược chủng loại phân bón lá và phương pháp bón qua lá
phù hợp ñối với giống Yelloween, nhằm nâng cao chất lượng hoa trong ñiều
kiện sinh thái tại Tp Hà Nội.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu, ñánh giá một số chỉ tiêu chính về ñặc ñiểm hình thái
giống, khả năng sinh trưởng, phát triển, của một số giống hoa Lily trong ñiều
kiện sinh thái TP Hà Nội;
- ðánh giá ñược một số chỉ tiêu chất lượng (ñộ bền tự nhiên, ñộ bền hoa
cắt, số lượng nụ, màu sắc, hương thơm,…) của một số giống hoa Lily nghiên
cứu tại Hà Nội;
- Nghiên cứu, ñánh giá ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá ñến

sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Yelloween, từ ñó xác ñịnh
ñược loại phân bón qua lá có tác dụng tốt nhất trên giống Yelloween trong
ñiều kiện tiểu vùng sinh thái của Hà Nội.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là những dẫn liệu khoa học về ñặc ñiểm nông
sinh học và khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng của một số giống hoa
Lily nhập nội trong ñiều kiện sinh thái vùng ñồng bằng sông Hồng.
- Cung cấp thông tin và dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của một số loại
phân bón lá ñến giống hoa Lily Yelloween tại Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, tài liệu
giảng dậy trong học tập và phát triển sản xuất hoa Lily.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn chủng loại hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

Lily trong sản xuất tại Hà Nội nói riêng và vùng ñồng bằng sông Hồng nói
chung. Cung cấp cho người sản xuất những thông tin hữu ích về một số loại
phân bón qua lá và phương pháp sử dụng chúng trên giống Yelloween tại Hà Nội.
5. Phạm vi của ñề tài
- 06 giống hoa Lily nhập nội bao gồm: Sorbonne (ð/c), Yelloween,
Ribera, Belladonna, Conca D’or, Robina
- 05 loại phân bón qua lá: N + Mg (1% + 0,2%), Calcinitorat, Phân A,
ðầu trâu 502, Plant Soul.
- Khu vực nghiên cứu: thành phố Hà Nội.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Mỗi loại cây trồng có một yêu cầu về ñiều kiện sinh thái và chế ñộ dinh
dưỡng riêng. Hoa Lily là cây trồng nhập nội, ngắn ngày, ưa khí hậu mát mẻ
và ánh sáng tán xạ. Trước khi ñưa vào sản xuất cần ñược khảo sát, ñánh giá
một cách cụ thể tiểu vùng sinh thái và chế ñộ dinh dưỡng cho hoa Lily. Sau
khi ñánh giá mới có thể lựa chọn chủng loại giống và xây dựng ñược quy
trình ñể phục vụ sản xuất và triển khai sản xuất ñạt hiệu quả cao.
Mặt khác, hoa Lily có thời gian sinh trưởng ngắn, yêu cầu trình ñộ
thâm canh cao. Giai ñoạn khủng hoảng phân bón của cây thường xẩy ra ở giai
ñoạn nẩy mầm, giai ñoạn ra hoa, ñiều kiện ñất ñai, khí hậu không thuận lợi.
Giải pháp bón phân qua lá hứa hẹn sẽ có ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng, phát
triển của cây và cho sản phẩm ñẹp hơn vì phân bón qua lá có tác dụng nhanh
và hiệu quả. Bón phân qua lá, cây nhanh lấy lại sự cân bằng dinh dưỡng trong
giai ñoạn khủng hoảng về dinh dưỡng. Song sử dụng chủng loại phân bón lá
nào, nồng ñộ và kỹ thuật bón ra sao, cần phải ñược nghiên cứu ñánh giá ngoài
thực tiễn, ñể từ ñó làm cơ sở khoa học ứng dụng trong sản xuất.
1.2. Giới thiệu chung về cây hoa Lily
Hoa Lily (Lilium Spp), họ Lilyacae, bộ phụ của thực vật một lá mầm.
ðặc trưng của loài này là thân ngầm dưới ñất, có rất nhiều vẩy bao bọc lại nên
người ta còn gọi là bách hợp. Hoa Lily ñã ñược nghiên cứu và thuần hóa gần
100 năm nay từ các loài hoang dại, phân bố hàu hết ở khắp các châu lục. Châu
Á có 50 - 60 loài, Bắc Mỹ có 24 loài và Châu Âu có 12 loài [10].
John M. Dole, cho rằng Lily phân bố chủ yếu ở vùng ôn ñới và hàn ñới
bắc bán cầu, một số ít vùng núi cao nhiệt ñới có ñộ cao 1.200 m so với mực
nước biển như Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia. Trung Quốc là nước có rất
nhiều hoa Lily, là một trong những trung tâm khởi nguyên của loài hoa này.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

Trong hệ thống phân loại thực vật hoa Lily thuộc nhóm bộ phụ một lá
mầm, họ hành (liliaceae), chi (lilium), ñây là một trong họ thực vật lớn nhất
gồm 200 chi với 3.000 loài. Chi Lilium có khoảng 220 loài, một số loài ñã
ñược trồng từ 3.000 năm trước. Sau năm 1950 có khoảng 1.000 giống Lily
mới ñã ñược lai tạo và ñăng kí trên thế giới [10].
Chi Lilium có rất nhiều loài khác nhau với những dạng hoa màu sắc rất
phong phú và hấp dẫn. Một số loài hoa có dạng hình phễu (L. longifloum, L.
candium); Có những loài có dạng hình chén như L. wallichianum với những
cánh hoa nhỏ hẹp; có những loài có dạng hình chuông như L. cannadense,…
Màu sắc của hoa Lily cũng vô cùng phong phú, các loài có màu trắng
(L. longifloum), màu ñỏ L. candium), màu vàng cho ñến màu vàng, hồng, ñỏ,
tím,… Hoa Lily có vẻ ñẹp và hương thơm ngát tự nhiên nên ñã chinh phục
ñược những người ưa thưởng ngoạn hoa khó tính nhất.
1.3. ðặc ñiểm sinh trưởng phát dục của Lily
- Thân vảy: Thân vảy của Lily ñược coi là mầm dinh dưỡng, về mặt hình
thái phát dục, nó là hình ảnh của cả một cây. Một thân vảy trưởng thành gồm ñĩa
vảy, vảy già, vảy non, trục thân sơ cấp, trục thân thứ cấp và ñỉnh sinh trưởng. ðộ
lớn của thân vảy thường ñược ño bằng chu vi và trọng lượng của nó. Vảy nhiều,
chu vi lớn và sung mãn thì chất lượng hoa sẽ tốt và ngược lại [7].
Thông thường, trong sản xuất người ta dùng kích cỡ củ giống 14/16;
16/18; 18/20. Những loại kích cỡ củ này cây có sức nẩy mầm tốt, ít bị thui
chột hơn, cho ta thời gian sinh trưởng chính xác, nên việc xác ñịnh thời vụ trồng ít
bị sai lệch hơn.
ðộ lớn của thân vảy tương quan chặt chẽ với số nụ hoa. Mầm vảy to ở
ngoài, nhỏ ở trong, là nơi dự trữ nước và chất dinh dưỡng của thân vảy, trong ñó
nước chiếm 70%, chất bột chiếm 30% còn lại là Protein, chất béo, chất

khoáng, Số lượng vảy cũng tỷ lệ thuận với số lá và số hoa, số vảy càng nhiều
thí số lá và số hoa càng nhiều. Nếu bóc bỏ lớp vảy ngoài thì tốc ñộ nảy mầm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

nhanh nhưng quá tình hình thành các cơ quan sinh sản chậm, hoa ra muộn hơn.
- Sự nẩy mầm: Sự mọc mầm của củ giống phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố: Sự phá ngủ, nhiệt ñộ, ẩm ñộ, không khí trong ñất, trạng thái của củ giống,…
Từ khi chúng ta trồng xuống ñất, gặp ñiều kiện môi trường thuận lợi cây sẽ nẩy
mầm, các chất dinh dưỡng dự trử trong thân vảy ñược phân giải huy ñộng cho
quá trình nẩy mầm. ðể cho tỷ lệ nẩy mầm cao chúng ta cần tạo ñiều kiện tốt về
nhiệt ñộ, ẩm ñộ và ñộ thoáng khí trong ñất cho củ mọc mầm [7].
- Sự sinh trưởng của rễ: Rễ Lily gồm hai phần: rễ thân và rễ gốc. Rễ
thân còn gọi là rễ trên, do phần thân mọc dưới ñất sinh ra, có nhiệm vụ nâng
ñỡ thân, hút nước và dinh dưỡng. Tuổi thọ của rễ này là 1 năm. Rễ gốc gọi là
rễ dưới, sinh ra từ gốc thân vảy, có nhiều nhánh sinh trưởng khoẻ, là cơ quan
chủ yếu hút nước và dinh dưỡng của Lily, tuổi thọ của rễ này là 2 năm [17].
- Sự sinh trưởng của cây: Các cơ quan sinh trưởng của cây tăng lên về
mặt kích cỡ, khối lượng, ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây, ñộng thái ra
lá,… Sự sinh trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tổ hợp nhiều yếu tố: ñiều
kiện ngoại cảnh, ñiều kiện chăm sóc, ñặc ñiểm của giống.
- Sự sinh trưởng của lá: Lá Lily mọc rải rác thành vòng thưa, hình
thuôn dài, ñầu lá hơi nhọn cuống ngắn. Trên lá có từ 1 -7 gân, gân giữa nổi rõ
nhất, lá mềm có màu xanh bóng.
- Sự ra hoa: Hoa lưỡng tính, mọc ñơn lẻ hoặc xếp ñặt trên trục hoa, bao
hoa hình lá, hoa vươn ngang hoặc hướng lên. Hình dáng hoa là một chỉ tiêu
ñể phân loại hoa Lily. Cánh hoa ñều, gốc hoa có tuyến mật. Có 6 nhị, giữa có
cuống mầu xanh nhạt, gắn với nhau thành hình chữ T. Trục hoa nhỏ dài, ñầu
trục phình to, có 3 khía tử phòng ở phía trên. Số lượng mầm hoa ñã ñược ñịnh

sẵn ở trong thân vẩy, gặp ñiều kiện môi trường thuận lợi số lượng hoa sẽ ra ñủ,
nếu ñiều kiện môi trường bất thuận mầm hoa sẽ bị thui chột số hoa/ cây giảm,
giảm thẩm mỹ hoa thương phẩm [18].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

1.4. Yêu cầu sinh thái của cây hoa Lily
1.4.1. Nhiệt ñộ
Hoa Lily chịu rét tốt, chịu nóng kém, ưa khí hậu lạnh và ẩm. Nhiệt ñộ
thích hợp từ 20-25
o
C, ban ñêm 13-17
o
C, dưới 5
o
C và trên 27
o
C sinh trưởng
kém. Giai ñoạn ñầu nhiệt ñộ thấp có lợi cho sinh trưởng của rễ và sự phân hoá
hoa của cây[34].
Các dòng lai Á châu, giai ñoạn ñầu ñến phân hoá hoa cần ñảm bảo
nhiệt ñộ khoảng 18
o
C, ban ñêm 10
o
C. Nhiệt ñộ ñất 12-15
o
C, sau khi phân hoá
hoa yêu cầu nhiệt ñộ tăng dần, ban ngày 25

o
C, ban ñêm 15
o
C [34].
Bảng 1.1: Nhiệt ñộ thích hợp cho các thời kỳ sinh trưởng của một số
giống hoa Lily
Thời kỳ phát dục mầm hoa Thời kỳ phân hóa hoa
Nhóm
giống
T
O

ðất
(
O
C)
T
O

Ngày
(
O
C)
T
O

ðêm
(
O
C)

T
O

ðất
(
O
C)
T
O

Ngày
(
O
C)
T
O

ðêm
(
O
C)
Thời kỳ
ra rễ
(
O
C)
Dòng lai
Á Châu
12-15 23 12 12-15 18 10 12-13
Dòng lai

phương
ñông
15 25 15 15 20 15 12-13
Dòng
lai thơm
15-18 25-28 18-20 15-18 25-28 18-20 12-13
(Nguồn: Triệu Tường Vân, 2004)
Dòng lai thơm là dòng ưa nhiệt ñộ cao. Ban ngày 25-28
o
C, ban ñêm 18-
20
o
C. Dưới 12
o
C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù, nhiệt ñộ là yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát dục của hoa Lily, nhiệt ñộ là yếu
tố thời tiết có ảnh hưởng tương ñối rõ tới sự nảy mầm của cây [34].
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ 17-21
o
C có lợi cho sinh trưởng của rễ, từ 12-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

13
o
C hoặc 27-28
o
C làm rễ sinh trưởng chậm lại, cao hơn nữa thì củ con sẽ
ngủ nghỉ, cây yếu ớt, sinh trưởng kém.

Từ khi ra nụ cho ñến khi ra hoa, chênh lệch nhiệt ñộ ngày ñêm ảnh
hưởng tới sinh trưởng của cây, khi sai khác từ -16 ñến 16
o
C [35].
Nhiệt ñộ còn ñiều tiết sự phân hoá hoa và ra hoa, các dòng lai thơm, lai
Á châu ñều yêu cầu phải có thời gian nhiệt ñộ lạnh nhất ñịnh mới ra hoa.
1.4.2. Ánh sáng
Lily ưa ánh sáng tán xạ, trời thiếu nắng càng thích hợp với nhiều giống,
khoảng 70 - 80% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất, ñặc biệt với cây con. ðối với
các giống thuộc dòng Á châu lai, thơm lai cần che bớt 50% ánh sáng, dòng
phương ñông 70%. Mùa ñông trồng trong nhà thiếu ánh sáng, mầm hoa, nhị
ñực trao ñổi Ethylen mạnh nụ bị rụng nhiều. ðặc biệt là dòng Á châu lai rất
mẫn cảm với thiếu sáng, sau ñó là dòng lai thơm và lai phương ñông [40].
Lily là cây ngày dài, thiếu ánh sáng không những chỉ ảnh hưởng tới
phân hoá hoa mà còn ảnh hưởng tới sự sinh trưởng phát dục của hoa. Mùa
ñông nếu không có chiếu sáng bổ sung thì hoa sẽ bị bại dục.
Bảng 1.2: Yêu cầu ánh sáng thích hợp của một số nhóm giống hoa Lily
Nhóm giống Thời ñiểm
chiếu sáng
Thời gian
chiếu sáng
Số giờ chiếu
sáng/ngày
Asiatic, L/A Khi nụ dài 1 cm 15/10 -15/3 20-24
Cây lai
Oriental
Từ khi lá mở
hoàn toàn
5/10-15/3 10-16
Cây lai

Longiflorum
Từ khi lá mở
hoàn toàn
1/12- 15/1 10-16
(Nguồn: Công ty Zaboplant, 2006)
Vào mùa ñông mỗi ngày chiếu sáng thêm 8 giờ (3350 lux) kéo dài thời
gian chiếu sáng lên 16 giờ -24 giờ thì cây sẽ lùn ñi nhiều, ra hoa nhanh hơn và
giảm số hoa bị bại dục. Khi nụ lớn bằng 0,5cm, xử lý ánh sáng dài ngày 3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

tuần lợi hơn 1 tuần, 2 tuần; các giống thuộc dòng lai phương ñông Casa
Blanca, Star Gazer,… bắt ñầu từ tháng 1, mỗi ngày chiếu sáng bổ sung 1 số
giờ trong 6 tuần thì ra hoa rất nhanh. Vừa chiếu sáng bổ sung và tăng thêm
nhiệt ñộ (16 - 18
o
C) có thể rút ngắn thời gian ra hoa với tất cả các giống. Chất
lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát dục của củ Lily.
1.4.3. Nước
Thiếu nước hoặc nước quá nhiều, ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát dục
của Lily. Thời kỳ ñầu Lily rất cần nước, khi ra hoa giảm bớt nước. Nhiều
nước dễ làm cho củ bị thối, rụng nụ. Lily ưa không khí ẩm ướt, ẩm ñộ thích
hợp nhất là 70 - 85% và cần ổn ñịnh. Nếu ñộ ẩm biến ñộng lớn dễ dẫn ñến
hiện tượng cháy lá, ñây cũng là bệnh nguy hiểm nhất ñối với chất lượng hoa
thương phẩm[40].
1.4.4. ðất
Lily ưa nhiều loại ñất nhưng ñất cát pha, dễ thấm nước, giầu mùn là tốt
nhất, Lily có rễ ăn nông nên ñất dễ thoát nước rất quan trọng, Lily rất mẫn
cảm với muối, nồng ñộ muối trong ñất cao, cây không hút ñược nước ảnh

hưởng tới sinh trưởng, ra hoa. Nói chung nồng ñộ muối trong ñất không ñược
cao quá 1,5mg/cm
2
, lượng hợp chất Chlo không ñược vượt 1,5 mmol/lit [6].
ðộ chua thích hợp ảnh hưởng tốt cho cây, ñộ chua thấp cây sẽ hút nước
và dinh dưỡng tốt, nếu Mg, Al, Fe trong ñất quá cao thì thiếu lân, nếu thiếu
Mg, Fe sẽ dẫn ñến thiếu sắc tố trong cây. Các dòng Á châu lai và Lily thơm
lai thích hợp với ñộ chua từ 5,5-6,5. Ngược lại dòng lai phương ñông ưa ñộ
chua nhỏ hơn 7[41].
1.5. Dinh dưỡng ñối với cây hoa Lily
Triệu Tường Vân (2004), ñã tiến hành phân tích hàm lượng chất
khoảng trong củ của 8 giống, thuộc 3 dòng lai Lily và phân tích dinh dưỡng
khoáng trong ñất trồng rồi tiến hành so sánh, kết quả phân tích ñã tạo cơ sở
khoa học cho việc bón phân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Sau khi ñược bón vào ñất một phần phân bón ñược cây hút, một phần
còn lại trong ñất còn một phần bị nước rửa trôi hoặc biến thành thể khí mất ñi.
Mặc dù, lượng dinh dưỡng trong ñất ñược cây hút chiếm từ 40 - 60%. Song
thực tế sản xuất nhiều năm chứng minh rằng, bón cùng một lượng phân ñối
với loại ñất chứa nhiều dinh dưỡng (ñất tốt) vẫn cho năng suất cao hơn ñất
xấu (ít dinh dưỡng) [35].
Sở dĩ ñất là một tiền ñề phải tính ñến khi bón phân vì:
- Người ta chỉ bón 1 loại phân mà ñất thiếu.
- Sau khi bón vào ñất phân bón sẽ xảy ra hàng loạt thay ñổi, những biến
ñổi này sẽ ảnh hưởng nhất ñịnh tới hiệu quả phân bón.
Ví dụ ñộ pH của ñất có liên quan chặt chẽ với hiệu lực nguyên tố dinh
dưỡng. Vì vậy không tính ñến ñiều kiện ñất thì không thể nói tới bón phân hợp

lý. ðộ pH cao ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của P và K. ðiều ñó có nghĩa là
tuy hàm lượng của P và K trong ñất cao nhưng lượng hữu hiệu rất thấp[35].
Khi trồng hoa Lily, phải biết tính chất ñất ñể sử dụng phân bón có hiệu
quả. Lily là loại cây cần dinh dưỡng cao nhất là 3 tuần ñầu sau khi trồng, thời
gian này cây con dễ bị ñộc do muối. Muối trong ñất do 3 nguồn: Phân bón,
nước tưới và tồn dư sẵn có trong ñất, ñể tránh bị ngộ ñộc muối, trước khi
trồng phải phân tích ñất.
Lily là cây mẫn cảm với clo, yêu cầu lượng clo trong ñất dưới
1,5mmol/lit. Lily cũng mẫn cảm với flo, dễ bị cháy lá vì vậy không ñược bón
phân có chứa flo như phân muối Super Phot phat, cần bón loại phân hàm
lượng Fluor thấp, như Ca(HPO
4
). ðất thiếu canxi cây dễ bị vàng khô ngọn.
1.5.1. ðạm
Các nhà khoa học Trung Quốc ñã chứng minh, hàm lượng ñạm trong
dòng Á châu lai, ñược tích lũy khá nhiều khoảng 26,7%, chứng tỏ khả năng
giữ N của dòng này lớn. Trong ñiều kiện lượng N trong ñất thấp nó vẫn hút
ñược nên sinh trưởng khỏe lá xanh ñậm củ to. Trái lại lượng ñạm trong củ của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

2 dòng lai thơm và phương ðông lai, thấp hơn nhiều nên sinh trưởng kém.
ðiều ñó chứng tỏ 2 dòng này cần phải trồng ở nơi ñất giàu ñạm [35].
1.5.2. Lân
Cây hút các nguyên tố dinh dưỡng không phải là ñơn ñộc mà các
nguyên tố có liên quan tác ñộng lẫn nhau thể hiện trên hai mặt:
Tác dụng ñối kháng: Khi hút chất này thì lại ức chế hút chất kia.
Tác dụng hỗ trợ: Hút chất này sẽ kích thích hút chất khác. Hút nhiều N
sẽ kích thích hút P. Thống kê cho thấy Lily hút N và hút P tương quan thuận

với nhau, hệ số tương quan là 0,91. Các dòng lai Á châu cần lân hơn các dòng
lai phương ñông và lai thơm [8].
1.5.3. Kali
So với N và P thì hoa Lily cần Kali ít hơn
1.5.4. Canxi
Canxi là một nguyên tố quan trọng ñối với hoa Lily, nhờ có canxi mà
hoa Lily tăng cường ñược khả năng kháng bệnh cháy lá. Trong ñiều kiện ñất
có ñộ pH cao thì khả năng hút canxi của cây kém ñi, giai ñoạn cây cần canxi
nhất là sau trồng khoảng 25 ngày và trong thời gian ra hoa [35].
1.5.5. Sắt và Kẽm
Sắt và kẽm là hai nguyên tố cần thiết ñối với hoa Lily. Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu ñã kết luận, ñối với hoa Lily, Fe là một nguyên tố ñối nghịch với
P (tương quan nghịch với hệ số - 0,81%). Zn có tác dụng hỗ trợ cho cây Lily
hút P. Hàm lượng P trong cây cao, làm cho rễ sinh trưởng chậm lại, làm giảm
lượng kẽm ñược hút vào. P cũng là nguyên tố kích thích lá sinh trưởng nhiều
và làm giảm lượng Zn ở phần trên mặt ñất. Các nhà khoa học Trung Quốc ñã
tổng kết: có sự chênh lệch lớn giữa các nguyên tố dinh dưỡng trong 8 giống
hoa Lily thuộc ba dòng lai Á Châu, Phương ðông và lai Thơm theo thứ tự:
lớn nhất là Fe tiếp theo là P, N, Zn, Ca, K. Hàm lượng 6 nguyên tố trong củ
Lily theo thứ tự N>K>Ca>P>Fe>Zn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

1.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu về hoa Lily trên thế giới và Việt
Nam
1.6.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu hoa Lily trên thế giới
1.6.1.1. Tình hình sản xuất hoa Lily trên thế giới
Trung Quốc là nước trồng Lily lâu ñời nhất thế giới, song trước ñây
chủ yếu là trồng Lily làm thuốc và làm thực phẩm. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội của Trung Quốc, có nhiều phần giống Việt Nam, do vậy các ñề tài tập
trung phân tích chi tiết một số vùng sản xuất, thực trạng phát triển hoa Lily
của Trung Quốc ñể từ ñó có một bức tranh tổng quát và rút ra kinh nghiệm
cho sản xuất ở nước ta. Từ xa xưa, giống hoa Lily Lan Châu rất nổi tiếng ở
Cam Túc, có diện tích trồng lớn, sau ñó là Lily dại ñược trồng nhiều ở Hồ
Bắc, Hồ Nam. Lily làm cảnh có các dòng Lily thơm, Lily Hồ Bắc, Sơn ñan,
Lily làm thuốc,… chủ yếu ñược trồng trong vườn gia ñình [41].
Hiện nay, ở Trung Quốc sản xuất hoa Lily cắt cành ñang ñược phát
triển mạnh nhưng trình ñộ và kỹ thuật sản xuất còn lạc hậu hơn Hà Lan, Nhật
Bản và nhiều nước tiên tiến khác. Nguyên nhân chủ yếu là:
- Kinh tế các vùng trồng hoa còn kém phát triển, mức sống chưa cao.
- Do tập quán tiêu dùng của người dân, phương pháp trồng hoa Lily
truyền thống của Trung Quốc là trồng trong chậu và trong vườn gia ñình.
Do chính sách mở cửa với bên ngoài, hoa Lily mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Phong trào trồng hoa ñể tăng thu nhập ñang phát triển mạnh, hoa Lily
cắt cành cũng nằm trong xu thế ấy. Các vùng trồng Lily cắt cành với diện tích
tương ñối lớn là Thượng Hải, Bắc Kinh, Cam Túc, Thiểm Tây, Thánh Hải,
Liêu Ninh, Vân Nam, Triết Giang, Tứ Xuyên,…[35]
Thượng Hải là vùng trồng hoa lâu ñời của Trung Quốc, nơi có nhiều
nhân tài về kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh hoa nên luôn là nơi ñầu tầu về sản
xuất và nhập giống. Song do hạn chế về ñất ñai và ñiều kiện khí hậu nên diện
tích trồng hiện nay mới khoảng 360 mẫu (23ha), sản lượng hoa là 8 triệu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

cành. Diện tích sản xuất củ giống 144 mẫu (sấp xỉ 10ha), sản lượng 2 triệu 14
vạn củ với 6 xí nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp giống [35].
Bắc Kinh là vùng trồng hoa có nhiều ưu thế nổi trội về nhân tạo, sức
mua, giao thông, thông tin,… từ rất sớm ñã có những cơ quan nghiên cứu về

sản xuất giống, nhập giống, thuần hóa giống. Việc sản xuất cũng chỉ mới bắt
ñầu, mới có 6 công ty sản xuất tập trung còn lại trồng phân tán trong các hộ,
với diện tích trồng mới có 140 mẫu (8 ha), sản xuất khoảng 3,5 triệu cành.
Diện tích trồng củ giống 200 mẫu với sản lượng 5 triệu củ, sản lượng hoa chủ
yếu là cung cấp cho Bắc Kinh.
Các tỉnh Tây Bắc như Cam Trúc, Thiểm Tây, Thanh Hải là vùng núi
cao, khí hậu lạnh, là nơi có nhiều kinh nghiệm sản xuất củ Lily giống. Diện
tích trồng Lily cắt cành của Cam Trúc hiện nay là 1.406 mẫu (khoảng 90ha).
Sản lượng 20 triệu cành, diện tích trồng củ giống 1.500 mẫu (100ha) sản
lượng 10 triệu củ, có 4 công ty sản xuất hoa cắt tập trung [6].
Tỉnh Thiểm Tây có 300 mẫu sản xuất hoa cắt cành (20ha), sản lượng 5
triệu cành, diện tích củ giống là 500 mẫu (14ha) sản lượng 8 triệu củ, có 2
công ty chuyên sản xuất giống và hoa thương phẩm.
Tỉnh Thanh Hải có 80 mẫu sản xuất hoa cắt cành (hơn 5ha), sản lượng
1 triệu 64 vạn cành có 100 mẫu sản xuất củ giống, sản lượng 2 triệu củ. ðây
là những nơi hoa có chất lượng tốt.
Tỉnh Liêu Ninh là tỉnh có ưu thế về khí hậu và ñất ñai, sản xuất ñược
nhiều loại củ giống hoa. Những năm 1990, nơi ñây chủ yếu sản xuất củ giống
lay ơn. Những năm gần ñây, tích cực mở rộng diện tích trồng củ hoa Lily
giống và hoa Lily cắt cành. Diện tích hoa Lily cắt cành ñạt 15.000 mẫu
(1.000ha), với sản lượng 45 triệu cành. Diện tích trồng củ giống là 3.500 mẫu
(hơn 150ha), với 20 triệu củ giống và có 8 công ty chuyên sản xuất và cung
cấp giống [6].
Vân Nam ñược mệnh danh là vương quốc hoa của Trung Quốc hiện

×