Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa thuần chất lượng và ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ xử lý bằng emina đến giống lúa DT68 tại hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THỊ TUYẾT



ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LÚA THUẦN CHẤT LƯỢNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NGUỒN PHÂN HỮU CƠ XỬ LÝ BẰNG EMINA
ðẾN GIỐNG LÚA DT68 TẠI HƯNG YÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ TUYẾT



ðÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ
GIỐNG LÚA THUẦN CHẤT LƯỢNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NGUỒN PHÂN HỮU CƠ XỬ LÝ BẰNG EMINA
ðẾN GIỐNG LÚA DT68 TẠI HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN PHÚ


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp “ðánh
giá sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa thuần chất lượng và ảnh
hưởng của các nguồn phân hữu cơ xử lý bằng EMINA ñến giống lúa DT68
tại Hưng Yên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn ñược xây
dựng trên cơ sở sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn tài liệu trong nước
và quốc tế, các thông tin ñã sử dụng ñều ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu trình bày trong kết quả nghiên cứu là
trung thực và chưa hề công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội ngày tháng năm 2013
Tác giả ký tên



Nguyễn Thị Tuyết
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ to lớn của các
thầy cô giáo, gia ñình, ñồng nghiệp và bè bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc về sự hướng dẫn chu
ñáo và tận tình của TS. Nguyễn Văn Phú – Trưởng bộ môn Sinh Lý Thực vật.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của Ban giám hiệu trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, bộ môn Sinh lý thực vật, các thầy cô giáo trong khoa
Nông học ñã giảng dạy và tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi học tập và thực tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo và ñồng nghiệp Trung tâm Khuyến
nông Hưng Yên ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện về thời gian cho tôi ñi học và
thực hiện ñề tài.
Chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi khi thực hiện ñề tài.

Hà Nội ngày tháng năm 2013
Tác giả ký tên


Nguyễn Thị Tuyết






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Phân loại thực vật cây lúa – Khái niệm lúa ñặc sản và lúa chất

lượng 4
1.1.1 Phân loại thực vật cây lúa 4
1.1.2 Khái niệm lúa chất lượng cao 4
1.2 Các ñặc trưng cơ bản của lúa chất lượng cao 5
1.2.1 Chiều cao cây 5
1.2.2 Các nghiên cứu về chỉ tiêu cơ bản xác ñịnh chất lượng gạo 5
1.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng 10
1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới 10
1.3.2 Công tác nghiên cứu về các giống lúa chất lượng ở Việt Nam 11
1.4 Một số thành tựu chọn giống lúa mới chất lượng cao trong nước 13
1.4.1 ðánh giá tuyển chọn giống lúa chất lượng cao bản ñịa 13
1.4.2 Nhập nội giống lúa chất lượng cao 14
1.4.3 Cải tiến giống lúa chất lượng cao trong nước 15
1.5 Ảnh hưởng của môi trường tới chất lượng lúa gạo 17
1.6 Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao tại Hưng Yên 18
1.7 Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp 20
1.8 Sự thiếu hụt phân hữu cơ trong sản xuất 24
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

1.9 Những nghiên cứu về phân hữu cơ cho lúa 25
1.10 Chế phẩm EMINA 26
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 ðối tượng, vật liêu, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 30
2.1.1 ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 30
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 32
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 32
2.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 33

2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật 34
2.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36
2.4.1 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ñặc tính sinh vật học giai
ñoạn mạ 36
2.4.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ñặc tính sinh vật học giai
ñoạn từ khi cấy ñến thu hoạch 37
2.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá chất lượng gạo
theoTCVN 1643-1992 và 10TCN 425- 2000 39
2.4.4 Các chỉ tiêu và phương pháp ñánh giá khả năng chống chịu (ñánh
giá theo IRRI năm 1996) 40
2.5 Phương pháp phân tích số liệu 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1 ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng của một số giống lúa thuần tại Ân
Thi – Hưng Yên vụ Xuân 2013 41
3.1.1 ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống lúa trong thời kỳ mạ 41
3.1.2 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm 43
3.1.3 ðộng thái sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm 44
3.1.4 Một số tính trạng số lượng của các giống lúa thí nghiệm 49
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.1.5 Mức nhiễm sâu bệnh của các giống lúa trong thí nghiệm 50
3.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lúa thí
nghiệm 52
3.1.7 Hệ số kinh tế của các giống lúa thí nghiệm tại Hưng Yên 56
3.1.8 Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo 56
3.1.9 Chất lượng dinh dưỡng 59
3.1.10 Chất lượng nấu ăn và thử nếm 60
3.2 Ảnh hưởng các nguồn phân hữu cơ khác nhau ñến khả năng sinh
trưởng phát triển và năng suất của giống lúa DT68 61

3.2.1 Thời gian sinh trưởng 61
3.2.2 Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến khối lượng chất khô
tích luỹ của giống lúa DT68 62
3.2.3 Ảnh hưởng của các nguồn phân bón ñến khả năng chống chịu
của giống lúa DT68 64
3.2.4 Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa DT68 64
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
1 Kết luận 68
2 ðề nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 71





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Từ viết tắt
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
CTV Cộng tác viên
CV% Hệ số biến ñộng
FAO Food Agriculture Organization
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu

STT Số thứ tự
LSD
0.05
Mức sai khác có ý nghĩa nhỏ nhất
TGST Thời gian sinh trưởng



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích lúa chất lượng ở tỉnh Hưng Yên năm 2010 - 2012 19

2.1 Tên và nguồn gốc các giống lúa thí nghiệm 30

3.1 ðặc ñiểm thời kỳ mạ của các giống lúa trong thí nghiệm tại
Hưng Yên 42

3.2 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng các giống lúa vụ Xuân 2013
tại Hưng Yên 43

3.3 ðộng thái ra lá của các giống lúa thí nghiệm tại Hưng Yên trong
vụ Xuân 2013 45

3.4 ðộng thái ñẻ nhánh của các giống lúa thí nghiệm trong vụ Xuân
2013 tại Hưng Yên 47


3.5 Một số ñặc ñiểm của các giống thí nghiệm 48

3.6 Một số tính trạng số lượng của các giống lúa tại Hưng Yên 49

3.7 Tình hình nhiễm sâu bệnh trên ñồng ruộng của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2013 tại Hưng Yên 51

3.8 Yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tại Hưng Yên 53

3.9 Hệ số kinh tế của các giống lúa thí nghiệm tại Hưng Yên 56

3.10 Một số chỉ tiêu về chất lượng gạo của các giống lúa 58

3.11 Một số chỉ tiêu chất lượng hóa sinh của các giống lúa thí nghiệm
tại Hưng Yên 60

3.12 ðánh giá chất lượng cơm của giống DT68. 60

3.13 Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến thời gian sinh
trưởng của lúa DT68 61

3.14 Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến khối lượng chất khô
tích luỹ của giống lúa DT68 63

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

3.15 Khả năng chống chịu của giống lúa DT68 64


3.16 Ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống lúa DT68 65

3.17 Hiệu quả kinh tế với giống lúa DT68 khi sử dụng các nguồn
phân hữu cơ khác nhau 67


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có từ lâu ñời và gắn liền với quá

trình phát triển của loài người. Có thể nói con ñường lúa gạo là một bộ phận
lịch sử

văn hoá của châu Á, từ rất xa xưa giữa các nước châu Á, Trung cận
ñông và

cả châu Âu ñã có một số con ñường giao lưu vật tư ñược khai
thông và lúa

gạo cũng theo ñó mà phát tán ñi khắp nơi. ðến nay cây lúa ñã
trở thành cây

lương thực chính của Châu Á nói chung, người Việt Nam ta
nói riêng và có


vai trò quan trọng trong nét văn hoá ẩm thực của dân tộc ta.
Tại Việt Nam, cây lúa có truyền thống sản xuất lâu ñời, có vai trò quan
trọng thúc ñẩy kinh tế xã hội phát triển. Lúa ñảm bảo lương thực cho hầu hết
dân số, vừa ñóng góp vào việc ñưa Việt Nam trở thành một quốc gia xuất
khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới.
Những năm gần ñây, năng suất và sản lượng lúa của toàn miền Bắc khá
ổn ñịnh, bảo ñảm an ninh lương thực. Tuy nhiên, các giống lúa truyền thống có
sản lượng khá nhưng chất lượng gạo chưa ngon, giá trị thấp. Tỷ lệ gạo chất
lượng cao, gạo thơm cho xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng nội ñịa vẫn còn ít. Việt
Nam có sản lượng gạo xuất khẩu lớn, nhưng vẫn phải nhập khẩu gạo ngon.
Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên cũng như huyện Ân Thi cơ cấu giống
lúa chủ yếu vẫn là Q5, Khang dân và một số giống lúa lai, việc sản xuất những
giống lúa chất lượng không cao ñã dẫn ñến tình trạng người nông dân không bán
ñược lúa hoặc bán với giá thấp. ðể nâng cao giá trị thu nhập cho người trồng lúa,
ñồng thời nâng cao giá trị sản xuất trên ñơn vị diện tích ñất canh tác, thì vấn ñề
cấp thiết của huyện cũng như của tỉnh là ñưa những giống lúa có chất lượng cao
vào sản xuất ñể ñáp ứng ñược nhu cầu của thị trường và xuất khẩu.
Trong quá trình sản xuất lúa tại Ân Thi người nông dân quá lạm dụng
phân bón hoá học ñể tăng năng suất lúa ñặc biệt là phân ñạm. ðiều này dẫn ñến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

tăng chi phí trong sản xuất lúa. Ngoài ra, việc lạm dụng phân bón này không
những không làm tăng năng suất lúa mà còn làm giảm khả năng chống chịu sâu
bệnh, gây ñổ ngã dẫn ñến giảm năng suất, ảnh hưởng ñến các tính chất lý hoá
của ñất, gây ô nhiễm môi trường…
Phân hữu cơ là chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất, quyết ñịnh kết
cấu của ñất, ñộ tơi xốp thoáng khí của ñất, quyết ñịnh ñộ thấm nước và giữ
nước của ñất, quyết ñịnh hệ ñệm của ñất, quyết ñịnh tới số lượng và khả năng
hoạt ñộng của vi sinh vật trong ñất, nâng cao hiệu lực của phân hóa học. Tuy

có vai trò quan trọng như vậy nhưng sự hiểu biết và sử dụng của nông dân về
phân hữu cơ lại rất khác nhau, trong ñó nông dân trồng lúa gần như không
biết, không dùng ñến phân hữu cơ.
Hiện nay Hưng Yên có hơn 40.000 ha trồng lúa, hơn 1000 trang trại
chăn nuôi vì vậy lượng rơm rạ ñốt sau mỗi vụ và lượng phân chuồng chưa
qua xử lý ñược thải ra môi trường là rất lớn. Việc ñốt rơm, rạ và thải phân
hữu cơ ra môi trường không những lãng phí nguồn nhiên nguyên liệu, gây ô
nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Chính vì
vậy việc xử lý rơm rạ, rác hữu cơ, bùn của khu chăn nuôi bằng chế phẩm sinh
học thành phân bón hữu cơ là vấn ñề hết sức có ý nghĩa, vừa góp phần hạn
chế tình trạng ô nhiễm môi trường, tránh lãng phí tài nguyên, vừa tạo nguồn
phân bón hữu cơ chất lượng cao ñể bón cho cây trồng. Có thể nói, sử dụng tốt
nguồn nguyên liệu dồi dào này là góp phần khiến cho bộ mặt nông thôn ngày
càng xanh, sạch, ñẹp ñồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông
dân trong sản xuất nông nghiệp.
ðể góp phần giải quyết các vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài “ðánh giá sinh trưởng, năng suất của một số giống lúa thuần chất lượng
và ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ xử lý bằng EMINA ñến giống lúa
DT68 tại Hưng Yên”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
-Xác ñịnh ñược một số giống thuần chất lượng cao phù hợp trên chân ñất
tại Ân Thi – Hưng Yên ñể ñưa vào cơ cấu luân canh.
-ðánh giá ñược vai trò của nguồn phân bón hữu cơ cho sản xuất lúa
nhằm khai thác các nguồn cho sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá một số ñặc ñiểm sinh trưởng, sinh lý của một số giống lúa

thuần chất lượng cao.
- ðánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống lúa thuần.
- ðánh giá khả năng chống chịu của các giống lúa thuần trên.
- ðánh giá chất lượng các giống lúa thuần chất lượng tại Ân Thi –
Hưng Yên.
- ðánh giá ảnh hưởng của các nguồn phân hữu cơ ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất, chất lượng của giống lúa DT68.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Trên cơ sở tìm hiểu mối quan hệ giữa năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất sẽ xác ñịnh ñược các tính trạng tốt phục vụ cho công tác chọn tạo giống
lúa thuần chất lượng cao, xây dựng quy trình canh tác phù hợp cho từng vùng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của ñề tài có ñóng góp tích cực trong việc bổ sung
các giống lúa thuần mới có năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu
vào cơ cấu giống lúa và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên ñịa
bàn huyện Ân Thi – Hưng Yên.
Khuyến cáo việc khai thác các nguồn phân hữu cơ cho sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phân hữu cơ góp phần bảo vệ môi trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Phân loại thực vật cây lúa – Khái niệm lúa ñặc sản và lúa chất lượng
1.1.1. Phân loại thực vật cây lúa
Lúa trồng châu Á (Oryza Sativa L.) thuộc phân ngành thực vật hạt kín
(Angiospermes), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), phân lớp Thài lài
(Commelinidae), bộ Lúa (Poales) hay bộ Hoà thảo (Graminales), họ Hoà thảo

(Gramineae hay còn gọi là Poaceae), họ phụ hoà thảo ưa nước (Poidae), phân
họ lúa (tộc lúa Oryzoideae), chi lúa (genus Oryzae) (Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo Bùi Huy ðáp, (1999) Chi Oryzae có 15 loại, tất cả ñều sống ở
miền nhiệt ñới, ña số thuộc loại cây ưa ẩm, cây ñầm lầy và cây hồ ao, trong
ñó có loại Oryza. Hội nghị di truyền và tế bào học lúa họp ở Viện lúa Quốc tế
(1963) cho là loại Oryza có 19 loài, trong ñó có loài lúa trồng Oryza sativa L.
(trích theo Bùi Huy ðáp, 1999) (ðinh Thế Lộc, 2006)
- Loài lúa trồng Oryza sativa L. có ba loài phụ là:
- Loài phụ Indica (O. Sub. Indica) còn gọi là lúa tiên.
- Loài phụ Japonica (O. Sub. Japonica) còn gọi là lúa cánh.
- Loài phụ Javanica (O. Sub. Javanica).
1.1.2 Khái niệm lúa chất lượng cao
Các nghiên cứu trước ñây ñã phân chia chất lượng lúa gạo gồm có chất
lượng xay xát (tỷ lệ gạo xay, gạo xát, gạo nguyên), chất lượng thương phẩm
(liên quan ñến thị hiếu thương trường, giá trị kinh tế), chất lượng nấu nướng,
nếm thử (màu sắc, ñộ bóng mùi thơm, vị ngon) và chất lượng dinh dưỡng
(hàm lượng amylose, protein, nhiệt hoá hồ ). Như vậy, các giống lúa có một
hoặc nhiều ñặc tính sau ñây ñều ñược quan tâm chọn tạo và xếp loại lúa chất
lượng cao, ñó là các ñặc tính:
- Gạo và cơm có mùi thơm hấp dẫn.
- Hàm lượng amylose thấp dưới 20 % ñến trung bình (21- 25%) cơm mềm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

- Hạt thon dài hoặc nhỏ, phù hợp với thị hiếu người mua.
- Vỏ cám hoặc nội nhũ có màu hấp dẫn.
- Tỷ lệ gạo xay xát cao hoặc tỷ lệ gạo nguyên cao.
- Lúa cho gạo làm nguyên liệu chế biến sản phẩm thực phẩm ñặc biệt.
1.2. Các ñặc trưng cơ bản của lúa chất lượng cao
1.2.1. Chiều cao cây

Nói chung các giống lúa ñặc sản ñịa phương ñều cao cây nên không thể
cấy dày, số bông trên một ñơn vị diện tích ít, ñồng thời cao cây thì dễ ñổ gây
hiện tượng lá lúa che khuất lẫn nhau, quang hợp kém, tích luỹ chất khô kém,
nếu ñổ non thì lép nhiều thiệt hại năng suất nghiêm trọng, nếu ñổ muộn hơn
khi lúa ñã chín sáp thì cũng giảm năng suất ñáng kể, ngoài ra lúa cao cây thì
hệ số kinh tế thấp. Do ñó khi chọn tạo giống mới cần chọn các giống thấp cây
ñể có thể cấy dày và chống ñổ ñể nâng cao số bông trên một ñơn vị diện tích
và thâm canh tăng năng suất. Nói chung các nhà chọn giống ñều thống nhất
quan ñiểm với Jenning cho chiều cao thích hợp là 80 – 100 cm (Jenning et al,
(1979). Akita, (1989).
1.2.2. Các nghiên cứu về chỉ tiêu cơ bản xác ñịnh chất lượng gạo
Tại hội thảo của các nhà di truyền chọn giống và các nhà hoá sinh và
hoá học hạt của các giống lúa tổ chức vào tháng 10 năm 1978 ở Viện nghiên
cứu lúa quốc tế IRRI, người ta ñã phân chia chất lượng lúa gạo thành 4 nhóm:
Chất lượng xay xát (miling quality), chất lượng thương phẩm (market
quality), chất lượng nấu nướng và ăn uống (cooking and eating quality), chất
lượng dinh dưỡng (nutritive quality) (Lê Doãn Diên, 2003).
1.2.2.1. Chất lượng xay xát
Chất lượng xay xát bao gồm ba chỉ tiêu:
- Tỉ lệ gạo lức (gạo xay hay gạo lật) là tỷ lệ phần trăm khối lượng gạo
xay (tách bỏ vỏ trấu và chưa tách bỏ vỏ cám) so với thóc.
- Tỉ lệ gạo trắng (tỷ lệ gạo xát) là tỷ lệ phần trăm của gạo ñã sát bỏ vỏ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

cám và phần phôi, còn lại nội nhũ trắng so với thóc (nội nhũ còn nguyên lành
hoặc nội nhũ bị vỡ vụn).
- Tỉ lệ gạo nguyên: là tỷ lệ phần trăm của khối lượng gạo ñã sát trắng
còn nguyên nội nhũ so với thóc hoặc so với gạo sát, (bỏ hết cám, phôi và nội
nhũ vỡ vụn). Tỉ lệ gạo nguyên có mối quan hệ chặt chẽ với ñộ cứng của hạt

và ñộ bạc bụng.
Phân nhóm các giống lúa theo tỷ lệ gạo nguyên: Tỷ lệ gạo nguyên so
với khối lượng thóc ñược ñánh giá là thấp nếu tỷ lệ này từ 48 – 56%, ñánh
giá là trung bình nếu tỷ lệ này từ 56,1 – 62,0%, ñánh giá là cao nếu tỷ lệ trên
62%. Các giống lúa tẻ hạt trong, các giống lúa ñặc sản không bạc bụng và các
giống lúa nương thường có tỷ lệ gạo nguyên cao.
1.2.2.2 Chất lượng thương phẩm (chất lượng kinh tế)
Chiều dài hạt gạo (D): Tiêu chuẩn ñánh giá chiều dài hạt gạo như sau:
Nếu hạt gạo xay dài hơn 7,5 mm thì ñược ñánh giá là quá dài, nếu từ 6,6 – 7,5
mm thì ñánh giá là hạt dài, nếu ño dược từ 5,51 – 6,60 mm là hạt có ñộ dài
trung bình, hạt dưới 5,5 mm là hạt ngắn (TCVN5716-1_2008).
- Chiều rộng hạt: Ramaiah and Parthasarathy (1933); Chang, (1974);
Pollich, (1957), cho rằng ñặc trưng chiều rộng hạt do ña gen.
- Hình dạng hạt: hình dạng hạt biểu hiện bằng tỷ lệ chiều dài/chiều rộng
hạt gạo xay, nếu tỷ lệ này lớn hơn 3,0 hạt thon dài, tỷ lệ này từ 2,1 – 3,0 là hạt
trung bình, tỷ lệ từ 1,1 – 2,0 là hạt bầu, tỷ lệ dưới 1.1 là hạt tròn (TCVN5716-
1_2008).
- ðộ bạc bụng
ðộ trong suốt hạt gạo tuỳ thuộc vào tính chất của phôi nhũ, mức ñộ bạc
bụng. Vết ñục xuất hiện ở trên lưng gọi là bạc lưng, vết ñục xuất hiện ở trung
tâm hạt gạo gọi là bạc lõi, vết ñục ở bụng của hạt gạo gọi là bạc bụng. Các
hiện tượng ñục trên gọi chung là bạc phấn. Chỉ tiêu này chỉ áp dụng cho các
giống lúa có nội nhũ dạng không sáp, tức là lúa tẻ, thang ñánh giá như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

- Không có hoặc bạc phấn rất nhỏ (<5%)
- Bạc phấn nhỏ (5 – 10%)
- Bạc phấn trung bình (11 – 21%)
- Bạc phấn rộng (21- 40%)

- Bạc phấn rất rộng (> 40%) (TCVN7598_2007)
1.2.2.3 Chất lượng dinh dưỡng
Phẩm chất dinh dưỡng của gạo gồm hàm lượng chất khô (gluxit là
chính), hàm lượng amylose, hàm lượng amylopectin, hàm lượng protein, axit
amin, lypit, vitamin So với một số cây lương thực khác hàm lượng tinh bột
(tính theo % chất khô) trong gạo nói chung là 62,4% trong khi lúa mì là 63,8
% và ngô là 69,2%. Hàm lượng Protein trong gạo lúa nước là 7,9%, chỉ tiêu
này thấp hơn so với lúa mì và ngô (hàm lượng protein ở lúa mì là 16,8% và ở
ngô là 10,6%). Hàm lượng lipit trong gạo là 2,2%, trong lúa mì là 2%, trong
ngô là 4,3% (Nguyễn Hữu Tề và cs, 2000).
* Hàm lượng amylose
Hàm lượng amylose (AC) trong gạo ñược xem là hợp phần quan trọng
nhất trong phẩm chất cơm quyết ñịnh ñặc tính mềm, dẻo hay cứng của cơm.
Có nhiều mức ñánh giá nhưng nói chung gạo nếp cơm dẻo dính chứa dưới 5%
amylose, gạo cho cơm mềm dẻo chứa từ 5,1 ñến 25%, gạo cho cơm cứng
chứa trên 25% amylose trong tinh bột. Juliano và Villareal, (1993), xếp lúa
thành 5 nhóm theo hàm lượng amylose:
Nếp 0 – 5 %
AC rất thấp 5.1 - 12 % (gạo rất dẻo).
AC thấp 12,1% - 20 % (gạo tẻ dẻo)
AC trung bình 20,1 - 25% (mềm cơm).
AC cao > 25 % (cứng cơm) (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007).
Theo thang trên thì nếu giống lúa có nội nhũ ñục cũng có thể xếp vào
nhóm nếp và nhóm giống lúa có AC trung bình ñược ña số người tiêu dùng ưa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

chuộng. Tiêu chuẩn ñánh giá phẩm chất hạt theo IRRI, (1996) phân lúa ra 4
nhóm theo hàm lượng amylose:
Nếp 0 – 2 %.

AC thấp 2% - 20 % (gạo dẻo).
AC trung bình 20 - 25% mềm cơm.
AC cao > 25% (cứng cơm) (TCVN5716-1_2008).
Theo Qui phạm khảo nghiệm tính khác biệt, tính ñồng nhất, tính ổn
ñịnh giống lúa hàm lượng AC ñược ñánh giá theo thang ñiểm như sau
(TCVN5716-1_2008):
ðánh giá hàm lượng Thang ñiểm
AC rất thấp < 15 %
AC thấp 15 - 22 %
AC trung bình 22,1 – 25%.
AC cao 25,1 – 28%.
Rất cao >28 % (28,1%)
1
3
5
7
9
* Nhiệt hoá hồ
Nhiệt hóa hồ là ñiểm nhiệt ñộ làm cho các phân tử tinh bột bị phá vỡ và
nóng chảy (Vũ Hiếu ðông và cộng sự, 2005). Gạo có nhiệt hoá hồ cao thì có
phẩm chất kém (Jenning et al, 1979). Nếu giống lúa có nhiệt hoá hồ dưới
70
0
C thì xếp vào giống có nhiệt hoá hồ thấp, nếu hoá hồ ở 70
0
C – 74
0
C là
giống có nhiệt hoá hồ trung bình, còn hoá hồ ở nhiệt ñộ trên 74
0

C là cao
(TCVN5716-1_2008).
* Hàm lượng protein trong gạo và cơm
Về mặt hoá sinh có hai nhóm protein trong gạo: protein nhóm I (PB-I)
có chứa prolamins và cấu thành 20% protein trong gạo xay; mặt khác protein
nhóm II (PB-II), có chứa glutelins và 26 kDa globulin và tổng cộng cấu thành
tới 60% protein gạo xay. Trong Tạp chí khoa học về ngũ cốc (2006), tác giả
Kanae Ashida và cộng sự phát hiện ra rằng “việc thiếu 26 kDa globulin gắn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

với việc gia tăng hàm lượng amino axit có trong hạt gạo”. Bằng cách phân
tích hàm lượng nitrogen, thành phần protein và hàm lượng amino axit tự do
có trong giống lúa Koshihikari, Nihonmasari, LGC1 KX433, LGC-Jun và
QA28, các nhà nghiên cứu cũng có thể phân loại 6 giống lúa gạo này thành 2
nhóm: Nhóm 1 có hàm lượng amino axit tự nhiên thấp với 26 kDa globulin,
gồm các giống Koshihikari, Nihonmasari và LGC1; nhóm 2 có hàm lượng
amino axit cao hơn từ 1,4 ñến 1,5 lần so với nhóm 1 và không có 26 kDa
globulin, bao gồm giống KX433, LGC-Jun và QA28. Kết quả này cho thấy
việc không có globulin dẫn tới hiện tượng tích tụ amino axit tự do trong hạt
gạo (Kanae Ashida và cộng sự, 2006).
Hàm lượng protein là một chỉ tiêu quan trọng của giá trị dinh dưỡng hạt
gạo, nói chung hàm lượng ñạm trong gạo thấp, nhưng protein của gạo chứa
các axit amin không thay thế, hàm lượng các loại axit amin không thay thế
như sau: lizine: 4,26 – 4,91%, tripthophan: 1,63 – 2,04%, methionin: 1,64 -
1,77%, treonin: 3,39 – 4,42% (ðinh Văn Lữ, 1977). Do vậy protein trong lúa
gạo ñược coi là có phẩm chất cao do chứa axit amin không thay thế ñặc biệt là
hàm lượng lyzine cao.
*Vitamin trong gạo
Trong lúa gạo có vitamin nhóm B như B1, B2, B6, PP lượng vitamin

B1 là 0,45 mg/100 hạt, trong ñó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%
(Nguyễn Hữu Tề và cs, 2000). Trong gạo hầu như không có vitamin A. Gần
ñây các nhà khoa học ñã ñưa ñược các gen ñiều khiển sinh tổng hợp chất β –
caroten (tiền vitamin A) vào cây lúa theo công nghệ biến ñổi gen và tạo ra các
dòng lúa có gạo màu vàng có chứa tiền vitamin A.
1.3.4.4. Chất lượng nấu ăn, nếm thử và mùi thơm của cơm gạo.
* Phẩm chất cơm.
Phẩm chất cơm ñược ñánh giá cảm quan nhờ vào cảm nhận của người
ăn có ngon hay không. Chỉ tiêu ñánh giá phẩm chất này gồm: ñộ mềm, mùi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

thơm, vị ngon ñậm, màu sắc cơm và ñộ bóng. ðộ mềm cơm do hàm lượng
amylose kết hợp với nhiệt ñộ hoá hồ và ñộ bền thể gel quyết dịnh. Mùi thơm
do các chất thơm trong gạo quyết ñịnh, vị cơm ngon, ñậm hay nhạt do axit
amin và các yếu tố dinh dưỡng khác quyết ñịnh.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa chất lượng
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Có thể khẳng ñịnh ñơn vị ñi ñầu trong công tác nghiên cứu về giống lúa
trên thế giới là Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã có hàng ngàn giống lúa
cải tiến ñược tạo ra từ ñây. Các nhà khoa học của IRRI ñã rất quan tâm ñến
việc cải thiện chất lượng nấu nướng ñối với các giống lúa cải tiến.
IR64 là giống lúa ñược cải tiến ñầu tiên của IRRI có chất lượng gạo
khá, hạt thon dài, trong, hàm lượng amylose và nhiệt ñộ hoá hồ trung bình.
Nhờ những ưu ñiểm ñó mà IR64 nhanh chóng mở rộng ñược diện tích gieo
trồng ở các nước Châu Á và ñược coi như một giống tiêu biểu cho giống lúa
hạt thon dài, chất lượng trung bình. Sau giống IR64, viện nghiên cứu Quốc Tế
(IRRI) ñã hàng loạt giống lúa với chất lượng tốt, tiềm năng năng suất cao
như: IR29732; IR42; IR62030….
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước IRRI ñã thực hiện các chương

trình cải tiền các giống lúa chất lượng cao nổi tiếng trên thế giới nhằm nâng
cao năng suất và khả năng chống chịu nhưng vẫn duy trì ñược các ñặc tính
chất lượng của giống. Các giống lúa chất lượng như Basmati 370 và các
giống cải tiến từ ñó như Sarbmati; Punjab Basmati 1; Pusa Basmati 1 cùng
các dòng Indica cải tiến khác ñã ñược sử dụng làm vật liệu khởi ñầu trong
chương trình chọn tạo giống lúa chất lượng cao tại IRRI (Nguyễn Thị Lẫm,
Dương Văn Sơn, Nguyễn ðức Thạnh (2003).
Mỹ là một quốc gia có nền nông nghiệp rất phát triển, các nhà khoa học
nông nghiệp Mỹ rất quan tâm ñến việc chọn tạo giống lúa chất lượng cao ñặc
biệt là các giống lúa cải tạo từ các giống lúa thơm nổi tiếng trên thế giới như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Basmati, Jasmine. Giống lúa ñầu tiên ñược tạo ra bằng con ñường này là
Della. Một số giống lúa thơm ñã ñược công nhận là giống quốc gia và ñang
ñược trồng phổ biến ở Mỹ hiện nay gồm có: Dellmont, Dellrose và A-201.
Nằm trong tốp ñứng ñầu về xuất khẩu gạo trên thế giới, chính phủ Thái
Lan rất coi trọng công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao. Mặc dù ñang
duy trì một tỷ lệ diện tích gieo trồng các giống lúa chất lượng cổ truyền nhất
ñịnh nhưng các nhà chọn tạo giống của Thái Lan vẫn ñang nỗ lực nghiên cứu
nhằm cải tiến và tạo ra nhiều giống lúa chất lượng cao mới ñáp ứng nhu cầu
sản xuất khẩu của ñất nước. Hiện nay hai giống lúa chất lượng cao cải tiến
ñang ñược trồng phổ biến ở Thái Lan là Khao Dawk Mali 105 và RD-15
Yoshida (1986).
Trên thế giới có rất nhiều giống lúa nổi tiếng như Bastima của Ấn ðộ
và Pakistan, Jasmine 85 của Thái Lan, Milsagrosa của Philipines, Bắc Thơm,
Quá dạ Hương, Quế Hương Chiêm, Chi Ưu Hương của Trung Quốc, Nàng
Thơm Chợ ðào, ðế An Cựu, Tám Thơm, Tám Xoan, Dự Hương của Việt
Nam ….(Bùi Huy ðáp, 1999)
1.3.2. Công tác nghiên cứu về các giống lúa chất lượng ở Việt Nam

Cho ñến ngày nay rất nhiều nghiên cứu về lúa chất lượng cao ở Việt
Nam ñã ñược tiến hành bao gồm: Kỹ thuật trồng và chăm sóc, bảo vệ thực
vật, chọn tạo giống, kỹ thuật sau thu hoạch…
Công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao ở Việt Nam dựa theo các
giá trị tiêu chuẩn tương tự như giống lúa của Thái Lan và IRRI. Theo ñó thí
những giống lúa có phẩm chất gạo cao là những giống lúa có hạt gạo dài từ
6,61 ñến 7,5mm, tỷ lệ gạo nguyên hơn 55%, gạo trắng trong, ít bạc bụng, ñộ
hoá hồ trung bình, ñộ bền thể gel mềm, hàm lượng amylose trung bình (Lê
Doãn Diên và cs, 1995).
* Nguồn gen di truyền lúa thơm Việt Nam:
Ở Việt Nam, lúa thơm ñược trồng cả ở miền Nam và miền Bắc. Miền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Nam có giống lúa thơm nổi tiếng là Nàng Thơm Chợ ðào, còn miền Bắc thì
cóo lúa Tám thơm. Trong số 2000 mẫu giống lúa ñịa phương ở miền Nam, có
28 mẫu là giống lúa thơm hoặc nếp thơm. Hầu hết các giống lúa thơm miền
Nam có dạng hạt thon dài, thuộc dạng Indica. Có nhiều giống lúa thơm có thể
hợp thành ba nhóm chính là: Nàng thơm sớm, Nàng thơm lỡ và Nàng thơm
muộn. Nổi tiếng nhất là giống nàng thơm Chợ ðào của tỉnh Long An, mẫn
cảm với ánh sáng ngày ngắn, có thời gian sinh trưởng dài (155-165 ngày),
bông nhỏ, năng suất thấp, khoảng 3,0 tấn/ha, cơm mềm, dẻo và có mùi thơm
thay ñổi từ cấp 1 ñến cấp 5. Hạn chế của giống Nàng thơm Chợ ðào là hạt có
vết ñục (tình bạc bụng cấp 5), do vậy không ñược thị trường quốc tế chấp
nhận. Tuy nhiên, thị trường nọi ñịa thì giống Nàng Thơm Chợ ðào rất ñược
ưa chuộng (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007).
Cũng theo Nguyễn Hữu Nghĩa, (2005), khi phân loại 711 giống lúa ñiạ
phương ở miền Bắc có 68 giống lúa thơm (chiếm 9,6%). Trong ñó lúa Tám
ñược coi là một trong ba loại lúa thơm nổi tiếng trên thế giới. Lúa tám là
giống lúa mùa chính vụ. Trong các giống lúa Tám, quý nhất là giống Tám

thơm và giống Tám xoan. Gạo Tám xoan có phẩm chất cao nhất ở Bắc Bộ, cụ
thể là hạt gạo nhỏ, trong, ñều, cơm dẻo, mềm và có mùi thơm ñặc biệt. Hạt
lúa Tám khó rụng, nên trước ñây gặt tốn nhiều công tuốt nhưng hiện nay có
máy tuốt thì ñơn giản hơn. Ngoài ra, lúa Tám có phổ thích nghi rất hẹp, chỉ
gieo cấy ñược ở một số huyện của tỉnh Nam ðịnh như: Nghĩa Hưng, Hải Hậu,
Giao Thuỷ, Xuân Trường và Trực Ninh. Nếu gieo cấy ở những vùng khác. thì
mùi thơm của lúa Tám có thể bị giảm hoặc mất ñi.
Các giống lúa cổ truyền, trong ñó có các giống lúa ñặc sản, chứa nguồn
gen phong phú, có thể sử dụng ñể tạo ra những giống lúa cải tiến với các ñặc
tính mong muốn. Các nhà chọn tạo giống trong tương lai tuỳ thuộc rất nhiều
vào nguồn gen cung cấp ñể nâng cao năng suất, sản xuất bền vững và ñảm
bảo an toàn lương thực. Tuy nhiên việc sử dụng các giống lúa năng suất cao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

ñã gây ra hiện tượng xói mòn nguồn gen do sự biến mất dần gen của các
giống lúa cổ truyền (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2007).
* Công tác nhập nội giống lúa chất lượng cao:
ðã có hàng trăm giống lúa chất lượng cao ñược nhập nội vào nước ta
qua nhiều con ñường. Thông qua ñánh giá hệ thống khảo nghiệm trên toàn
quốc, một vài giống tỏ ra rất thích ứng với ñiều kiện sinh thái của Việt Nam
và ñã ñược sản xuất ñại trà như Bắc Thơm 7, Hương thơm 1, ðS-DL….ở
miền Bắc và DS20, Jasmi, Nàng Thơm Bảy núi…ở các tỉnh ðBSCL Những
giống khác tuy không ñược thực tế sản xuất chấp nhận nhưng cũng là nguồn
vật liệu phong phú cho công tác chọn giống của chúng ta. ðiển hình là giống
Khao Dawk Mali và Jasmine 85 ñã ñược Viện lúa ðBSCL nghiên cứu về di
truyền tính thơm ñể phục vụ công tác giống.
1.4. Một số thành tựu chọn giống lúa mới chất lượng cao trong nước
1.4.1. ðánh giá tuyển chọn giống lúa chất lượng cao bản ñịa
Các giống lúa ñịa phương có nhiều ưu ñiểm như thích nghi và chống

chịu sâu bệnh tốt, chất lượng ổn ñịnh ñã ñược lưu giữ lâu ñời, hiện nay các
nhà chọn giống và người sản xuất vẫn chọn lọc lưu giữ và sử dụng trực tiếp
làm giống và bảo tồn ña dạng nguồn gen. Các nhóm giống lúa ñạc sản quan
trọng là:
- Tám Xoan Thái Bình, giống này có hạt nhỏ, khối lượng 1000 hạt 18 -
18 gam, năng suất 30- 32 tạ/ha, gạo thơm cơm ngon, thường có tỷ lệ 15,18 %
gạo còn xanh. Lúa Tám xoan nói riêng và giống lúa tám nói chung ñược trồng
ở nhiều nơi trên miền Bắc nước ta và tên gọi các giống lúa gắn liền với ñịa
phương cấy trồng giống này lâu ñời như Tám xoan Trực Thái (Hải Hậu, Nam
ðịnh), Tám Bằng Phú Thọ, Tám ñen Hải phòng, tám Nghĩa Hưng (ðinh Thế
Lộc, 2005).
- Giống lúa thơm Nàng Hương là giống lúa chất lượng cao ñược trồng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

phổ biến ở ñồng bằng sông Cửu Long và ðông Nam Bộ, ñược Viện Khoa học
kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam phục tráng chọn lọc ñưa vào phổ biến trong
sản xuất. Giống này phản ứng chặt với ánh sáng ngày ngắn, gạo trắng trong,
dài 6,8 – 7,2 mm, ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu, cơm thơm vừa, dẻo, ñược người
tiêu dùng phía Nam ưa chuộng, thời gian sinh trưởng 160 – 165 ngày, năng
suất trên dưới 30 - 40 tạ/ ha (Trương ðích, 2000).
- Nhóm các giống lúa nếp thơm chất lượng cao vẫn ñược các nhà chọn
giống và người sản xuất chọn lọc sử dụng trực tiếp làm giống sản xuất lương
thực và bảo tồn ña dạng nguồn gen ñồng thời làm vật liệu chọ tạo giống mới.
Về ña dạng di truyền lúa nếp theo Nguyễn Thị Quỳnh (2004), trong 711 giống
lúa ñịa phương có 421 giống lúa thuộc dạng nội nhũ ñặc trưng cho lúa nếp
ñược trồng ở miền Bắc Việt Nam (như nếp ong khoái, nếp cơm trắng, nếp
nương. Giống lúa nếp cái hoa vàng là giống lúa nếp truyền thống ñược gieo
trồng lâu ñời ở vùng ñồng bằng và trung du Bắc Bộ, phản ứng chặt với ánh
sáng ngày ngắn, có chất lượng cơm dẻo và thơm, nấu ăn trực tiếp hoặc chế

biến thành các sản phẩm ñặc biệt ngon nhưng cao cây 125-127cm, chịu chua,
chịu hạn cuối vụ, nhiễm khô vằn, rầy nâu và sâu ñục thân, năng suất thấp
(ðinh Thế Lộc, 2005).
- Lúa nương: Theo Nguyễn Thị Quỳnh (2004), trong 577 giống lúa
Japonica ñịa phương ñược trồng ở miền Bắc Việt Nam có 363 giống lúa
nương chiếm 62,9%.
1.4.2. Nhập nội giống lúa chất lượng cao
Những năm 60 - 80 của thế kỷ 20 nhờ chương trình RTP (Rice Testing
Programe) nước ta nhập ñược nhiều giống lúa mới chất lượng cao như IR20,
IR22, IR1561, IR661, IR64, IR841 Các giống lúa này có hạt thon dài, gạo
trong, hàm lượng amylose thấp, cơm ngon mềm. Sau ñó có các giống C70,
C71 cứng cây, chống ñổ, chịu rét tốt mà cơm ngon, hạt thon, gạo trong. Tiếp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

ñó IRRI lại có chương trình INGER (International Naurery Genetic
Evaluation for Rice). Chương trình này ñã tập hợp các giống lúa cải tiến từ
IRRI và các nước trồng lúa khác thành các bộ giống và chia sẻ ñể khảo
nghiệm tại các quốc gia khác nhau ñể từng quốc gia ñánh giá và tuyển chọn
giống phù hợp với ñiều kiện của nước mình. Thông qua chương trình này
Việt Nam ñã nhập về nhiều vật liệu chon giống lúa chất lượng cao ứng dụng
vào sản xuất lương thực ñồng thời làm phong phú nguồn gen cho công tác
chọn tạo giống lúa.
Ở miền Bắc nhập các giống lúa chất lượng cao chủ yếu từ Trung Quốc
với ñặc ñiểm vừa có chất lượng cao, TGST ngắn, cây thấp, năng suất khá.
Trong những giống lúa chất lượng cao nhập nội tồn tại lâu trên nhiều vùng
sinh thái trồng 2 vụ (vụ Xuân muộn và Mùa sớm) hiện ñang phổ biến trong
sản xuất ở miền Bắc các giống:
- Bắc thơm số 7: là giống lúa thuần Trung Quốc ñược Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương nhập nội và giới thiệu vào sản xuất

từ 1992, ñược công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 1994, giống có thể gieo
cấy ñược cả vụ xuân muộn (thời gian sinh trưởng 135- 140 ngày) và vụ mùa
(thời gian sinh trưởng 115 – 120 ngày) năng suất trung bình 35 – 40 tạ/ha, cao
có thể 45 - 50 tạ/ha, cơm thơm mềm (Nguyễn Tữu Tề và cs, 2001).
- Giống Hương thơm số 1 nguồn gốc Trung Quốc, là giống cảm ôn, thời
gian sinh trưởng ngắn ngày, thấp cây, gạo và cơm thơm mềm, năng suất trung
bình 50 – 55 tạ/ha, thâm canh có thể ñạt 75 tạ/ha (Nguyễn Thị Lẫm và cs, 2003).
Ở miền Nam nhập các giống lúa chất lượng cao chủ yếu từ viện Nghiên
cứu lúa quốc tế qua chương trình INGER, trong ñó có các giống:
1.4.3. Cải tiến giống lúa chất lượng cao trong nước
ðã có nhiều chương trình nghiên cứu chọn tạo giống lúa chất lượng cao
trong nước nhằm nâng cao giá trị lúa gạo Việt Nam. Giai ñoạn 2000 – 2006

×