Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI công ty tnhh MỘT THÀNH VIÊN thuốc lá thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 163 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ
THANH HÓA
Giảng viên hướng dẫn: LÊ THỊ HỒNG SƠN
Sinh viên thực hiện:
Mã số SV Họ và tên Lớp
11032453 LÊ THỊ GIANG DHKT7ALTT
H
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2013
2
Báo cáo thực tập GVHD:
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang
3
Báo cáo thực tập GVHD:
MỤC LỤC
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang
4
Báo cáo thực tập GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm tháng trên giảng đường là những năm tháng vô cùng quý báu và
quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung cũng như đối với chúng em nói riêng.
Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị hành trang kiến thức để chúng em có đủ tự
tin bước vào đời. Kỳ thực tập vừa qua cũng chính là những bước đi cuối trên con
đường học tập, để đạt được những bước đi này và có được kết quả tốt đẹp như
ngày hôm nay.


Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp
TPHCM đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng
em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là Thầy Phạm Văn Cư đã hướng dẫn chúng
em hoàn thành bài báo cáo này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong phòng kế toán – tài chính
của Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hoá đã tận tình truyền đạt
những kinh nghiệm thực tế, tạo điều kiện cho chúng em vận dụng những kiến thức
mà mình đã học vào cọ xát, thâm nhập thực tế để có thể cũng cố mở rộng hiểu biết
của mình. Đặc biệt là đã cung cấp tài liệu để chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo
thực tập này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với gia đình, nhất là bố
mẹ là người luôn bên cạnh và hỗ trợ hết mực cả về vật chất lẫn tinh thần cho em.
Một lần nữa xin mọi người hãy nhận từ lời cảm ơn chân thành nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh hoá, Tháng 03 năm 2013
Nhóm Sinh viên thực hiện
CĐKT12CTH
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 4
5
Báo cáo thực tập GVHD:
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
THUỐC LÁ THANH HÓA
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY.
Công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa là một doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam, vốn điều lệ 81 tỷ đồng
Công ty đã trải qua 5 lần đổi tên:
Xí nghiệp Thuốc Lá Cẩm Lệ( tháng 06/1966)
Xí nghiệp liên hiệp Thuốc Lá Thanh Hóa( tháng 04/1985)
Công ty Thuốc Lá Thanh Hóa( tháng 12/1992)

Nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa( tháng 06/1966)
Công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa ( tháng 01/2006)
* Giai đoạn 1966 - 1978: Thời kỳ thành lập.
Công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa, tiền thân là nhà máy
Thuốc Lá Cẩm Lệ trực thuộc sở công nghiệp Thanh Hóa thành lập ngày
12/06/1966 tại xã Vĩnh Hòa, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Nhiệm vụ chính
của công ty lúc này là tập trung sản xuất thuốc lá các loại phục vụ cho tiêu dùng
của nhân dân. Cơ sở vật chất lúc này còn nghèo nàn lạc hậu,nhà xưởng là nhà tranh
vách đất, thiết bị chỉ là một máy thái và hai náy cuốn cũ của Tiệp Khắc do nhà máy
thuốc lá Thăng Long san sẻ còn lại là làm thủ công.Sản lượng mỗi năm 10-16 triệu
bao thuốc lá không đầu lọc, chủ yếu phục vụ cho tiền tuyến, tất cả các chỉ tiêu nhất
thiết thực hiện theo kế hoạch pháp lệnh được giao.
* Giai đoạn 1979 - 1987: Một bước phát triển mới
Năm 1978 tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa quyết định chuyển địa điểm nhà
máy về Đò Lèn, huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa. Ngày 15/07/1978 khởi công
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của nhà máy. Chỉ sau hơn một năm xây dựng
công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Năm 1982 công ty đầu tư 02 tổ hợp
máy cuốn đầu lọc của Tiệp Khắc đánh dấu bước phát triển mới. Lúc bấy giờ thuốc
lá Bông Sen Đỏ Việt Nam đã xuất hiện hầu hết sang các nước thuộc khu vực và
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 5
6
Báo cáo thực tập GVHD:
được khách hàng chấp nhận,cơ cấu chủng loại sản phẩm của công ty có sự thay đổi
đáng kể góp phần đưa xí nghiệp phát triển và trở thành Xí nghiệp liên hiệp Thuốc
Lá Thanh Hóa trực thuộc tỉnh Thanh Hóa có quy mô lớn hơn nhiều so với quy mô
trước đây. Thời kỳ này nhà máy đã đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại và là một
trong những nhà máy thuốc lá có sản phẩm thuốc lá đầu lọc đầu tiên của miền Bắc,
năng suất lao động không ngừng tăng lên. Trong giai đoạn này công ty đã xuất
khẩu sang thị trường Liên Xô(cũ) được 34 triệu bao.
* Giai đoạn 1988 - 1995: Thời kỳ đổi mới.

Trong giai đoạn này công ty đã đầu tư lớn nhất vừa đầu tư mở rộng sản xuất
làm tăng năng lực sản xuất máy móc thiết bị,vừa đầu tư chiều sâu khép kín quy
trình sản xuất
Đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi, dây chuyền cuốn ghép đầu lọc
Mark8-Mark3, dây chuyền đóng bao ngang AMF, thiết bị in hai màu, thiết bị
cắt 1 chiều 3 chiều…Tổng giá trị tài sản giai đoạn này là 163,205 tỷ đồng tăng so
với giai đoạn trước 183.5 lần. Sản lượng sản phẩm thời kỳ này cũng tăng rất nhanh
đạt mức cao nhất từ trước đến nay, cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú, đặc
biệt từ năm 1990 - 1994 có sản phẩm có giá trị cao như: Kings, Lotaba đã được
người tiêu dùng ưa chuộng.
* Giai đoạn 1996 - đến nay: Gia nhập tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam
Từ tháng 12/1922 đến tháng 5/1995 nhà máy đổi tên thành Công ty Thuốc Lá
Thanh Hóa, đây là thời kỳ công ty gặp nhiều khó khăn nhất, nhưng với sự đoàn kết
và cần cù lao động sáng tạo trong sản xuất của toàn bộ công nhân viên, Công ty đã
khẳng định được mình và phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường.
Ngày 08/12/1995, Thủ Tướng Chính phủ ra quyết định số 807 TTg về việc
thành lập nhà máyThuốc Lá Thanh Hóa trực thuộc Tổng công ty Thuốc Lá Việt
Nam là một trong những tổng công ty mạnh của quốc gia. Thực hiện chủ trương
của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công ty
con, ngày 08/12/2005 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 325/2005/QĐ-TTg
chuyển nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 6
7
Báo cáo thực tập GVHD:
Nam thành công ty TNHH một thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa là thành viên của
Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam với chức năng nhiệm vụ được quy định trong
điều lệ được Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam phê duyệt. Như vậy từ năm 2006
Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa trở thành một công ty con trực thuộc công ty mẹ
,hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong suốt 40 năm qua công ty không ngừng
lớn mạnh và tự khẳng định mình về mọi mặt, hoàn thiện tốt kế hoạch nhà nước

giao cho. Là một trong những đơn vị đứng đầu tỉnh Thanh Hóa về nghĩa vụ giao
nộp ngân sách Nhà Nước. Hàng năm công ty nộp ngân sách hơn 100 tỷ đồng.
Cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu là
những thành tích của công ty đã liên tục nhận được bằng khen và huân chương lao
động của Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng:
Được UBND tỉnh tặng bằng khen
Được Bộ Công Nghiệp tặng bằng khen
Được Bộ Tài Chính tặng bằng khen
Thủ Tướng CP tặng Huân chương lao động hạng ba
Thủ Tướng Chỉnh Phủ tặng Huân chương lao động hạng nhì
Được Thủ Tướng Chỉnh Phủ tặng Huân chương lao động hạng nhất
Năm 2004 và các năm tiếp theo công ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu
sang các nước Lào, Trung Quốc,Mỹ và các nước thuộc Châu Phi.
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 7
8
Báo cáo thực tập GVHD:
1.2.TÌNH HÌNH TĂNG TÀI SẢN & NGUỒN VỐN 2010-2011
Bảng 1.1: Tình hình tăng tài sản và nguồn vốn 2010 – 2011
Tài sản Năm 2010 Năm 2011
So sánh
Chênh lệch:
+(-)
Tỷ lệ %
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 87.739.260.812 91.967.062.089 4.227.801.277 104,81
I. Tiền 5.802.914.181 10.162.174.060 4.359.259.879 175,12
II. Các khoản Đ.tư T.chính N.hạn
III. Các khỏan phải thu 29.666.964.656 42.014.756.038 12.347.791.382 141,7
IV. Hàng tồn kho 51.645.368.488 38.621.325.808 -13.024.042.680 -125,21
V. TSLĐ khác 624.013.487 1.168.806.183 544.792.696 187,3
VI. Chi sự nghiệp

B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 61.986.692.623 53.665.726.462 -8.320.966.161 -113,4
I. TSCĐ 61.986.692.623 53.665.726.462 -8.320.966.161 -113,4
II. Chi phí XDCB dở dang 47.139.791 47.952.812 813.021 101,12
III. Các khoản ký cược, ký qũy DH
Tổng cộng Tài sản(A+B) 149.725.953.435 145.632.788.551 -4.093.164.884 -102,00
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả 79.228.786.448 78.448.252.920 -780.533.528 -100,98
I. Nợ ngắn hạn 79.228.786.448 78.330.852.382 -897.934.066
II. Nợ dài hạn 0 0 0
III. Nợ khác 0 117.4000538 0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 70.497.166.987 67.184.535.631 -3.312.631.356
I. Nguồn vốn qũy 70.497.166.987 67.184.535.631 -3.363.961.356
II. Nguồn vốn kinh phí 0 0
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 8
9
Báo cáo thực tập GVHD:
Tổng cộng nguồn vốn 149.725.953.435 145.632.788.551 -4.093.164884
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh và tổ chức theo cơ chế tập trung. Vì vậy việc tổ chức bộ máy quản lý một cách hợp lý và hiệu quả sẽ giúp công ty
phát huy tốt nhất và hiệu quả nhất ngành nghề kinh doanh của mình.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được minh họa cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy quản lý trong công ty thuốc lá Thanh Hóa
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 9
10
Báo cáo thực tập GVHD:
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 10
11
Báo cáo thực tập GVHD:

1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công
ty.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng trên mô hình trực tuyến tham
mưu.
- Ban giám đốc:
Chủ tịch: là cán bộ chủ chốt từ công ty mẹ (Tổng công ty Thuốc lá việt nam)
cử xuống. là người quyết định, kiểm tra và định hướng chiến lược phát triển của
công ty theo sự chỉ đạo của công ty mẹ.
Giám đốc: là người đứng đầu của bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm toàn bộ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy, đầu tư và phát triển công ty.
Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc về hoạt động kinh doanh, tiếp thị …
Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc kỹ thuật, máy móc thiết bị ,công nghệ
sane xuất an toàn lao động và môi trường….
-Các phòng ban chức năng và phân xưởng.
Phòng kế hoạch: có chức năng lập các kế hoạch ngắn, trung hạn ,cung ứng
nguyên, vật liệu cho sản xuất và điều hành sản xuất theo số kế hoạch đề ra.
Phòng kế toán: quản lý toàn bộ tài sản của công ty, hạch toán xác định kết quả
sản xuất kinh doanh trong kỳ và khai thác các nguồn vốn kinh doanh sản xuất kinh
doanh.
Phòng quản lý chất lượng : kiểm tra quản lý chất lượng an toàn bộ sản phẩm
của toàn công ty từ nguyên vật liệu mua vào đến thành phẩm nhập kho.
Phòng kỹ thuật cơ điện: theo dõi toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong
công ty, đại tu máy móc thiết bị.
Phòng kỹ thuật công nghệ: phụ trách toàn bộ
Công nghệ sản xuất thuốc lá đến bao thuốc lá là thành phẩm, có chức năng
thiết kế mẫu mã bao bì, tạo gu sản phẩm mới.
Phòng thị trường: tham mưu cho giám đốc các chính sách tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng sản phẩm đến các đại lý của công ty và thu thập thông tin thị trường.
Phòng hành chính: Tiếp cận, giao lưu, đón tiếp khách, hội họp,tổ chức, quản
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 11

12
Báo cáo thực tập GVHD:
lý nhà ăn ca và tổ chức khám chữa bệnh cho công nhân.
Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự trong công ty, lập kế hoạch đào
tạo cho CBCNV, bảo vệ an toàn, an ninh trong công ty.
Phòng tiêu thụ: Kết hợp với phòng thị trường tổ chức tiêu thị sản phẩm trong
công ty.
Các phân xương: Mỗi phân xưởng đều có nhiệm vụ riêng. Tất cả đều nhận
mệnh lệnh của giám đốc điều hành các tổ chức sản xuất để thực hiện các mệnh
lệnh của giám đốc đề ra.
1.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THANH
HÓA.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty thuốc lá Thanh Hóa
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 12
13
Báo cáo thực tập GVHD:
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 13
14
Báo cáo thực tập GVHD:
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán tại công ty.
Phòng kế toán gồm 10 đồng chí được bố trí tổ chức như sau:
Kế toán trưởng:Lê Xuân Khải là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo chung mọi
hoạt động của công tác kế toán.
Phó phòng kế toán: Nguyễn Văn Xuân và Đoàn Thị Mai làm kế toán tổng
hợp, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ,xác định kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận.
Kế toán vật tư: Nguyễn Thị Hoan theo dõi và tổng hợp tình hình nhập, xuất
tồn kho của từng loại vật tư phục vụ cho sản xuất.
Kế toán tiền mặt: Lê Thị Hằng có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và thanh toán các

khoản liên quan.
Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng và Kế toán TSCĐ: Hoàng Ngọc Long có
nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền gửi , tiền vay ngân hàng, tình hình
vốn và nhu cầu sử dụng vốn của nhà máy.Theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ, tính
khấu hao TSCĐ.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Đoàn Thị Lan Hương hạch
toán tiền lương KPCĐ, BHYT, BHXH và thực hiện các nghiệp vụ đầu tư xây dựng
cơ bản.
Kế toán tập hợp và tính giá thành: Đoàn Thị Mai tập hợp và tính giá thành sản
phẩm
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ:Lê Thị Nga theo dõi thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm, xác định thuế phải nộp nhà nước. Xác định KQKD.
Kế toán công nợ:Trần Văn Kết theo dõi công nợ với người bán và người mua.
Nhân viên thống kê các phân xưởng: Thực hiện báo cáo thống kê theo chế độ
hiện hành.
Ngân quỹ: Bùi Thị Huyền thực hiện công tác quản lý tiền mặt tại quỹ
1.5. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY.
Trong hệ thống kế toán có nhiều hình thức mở sổ kế toán, ở công ty TNHH
một thành viên Thuốc lá Thanh hóa tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức “
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 14
15
Báo cáo thực tập GVHD:
chứng từ ghi sổ”. số liệu kế toán được cập nhật theo trình tự thời gian phát sinh.
Chứng từ ghi sổ được dựa trên cơ sở chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. đây
là một hình thức kế toán tương đối phù hợp với điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng
phần mềm kế toán máy.
Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, phân loại, tổng hợp các số liệu, các chứng từ
cùng loại hình thành lên chứng từ ghi sổ.
Những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi sổ vào sổ quỹ

sau đó chuyển cho kế toán thanh toán làm chứng từ ghi sổ.
Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ đã lập được ghi vào sổ cái các tài khoản.
Những chứng từ liên quan đến các đối tượng kế toán hoạch toán chi tiết thì
kế toán mở sổ chi tiết tài khoản.
Căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu kiểm tra số liệu giữa bảng cân đối phát sinh và bảng tổng
hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.4
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 15
16
Báo cáo thực tập GVHD:
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 16
17
Báo cáo thực tập GVHD:
1.6. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG.
Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho
Công ty tiến hành tính giá thực tế hàng hóa xuất kho theo phương pháp “
Bình quân gia quyền tháng”.
Phương pháp kê khai hàng tồn kho
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty sử dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nội dung khác liên quan tới chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Tổ chức kiểm tra công tác kế toán: Cuối năm công ty mời nhân viên kiểm
toán của công ty kiểm toán AN Phú về kiểm tra kiểm soát chứng từ kế toán
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 17
18
Báo cáo thực tập GVHD:

CHƯƠNG 2 :THỰC TẾ CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
THUỐC LÁ THANH HÓA.
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Khái Quát Chung Về Công Ty
Tên đầy đủ : Công ty TNHH 1 thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa.
Tên giao dịch trong nước: Công ty Thuốc lá Thanh Hóa.
Tên giao dịch tiếng anh:THANHHOA COBACCO COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: VINATABA THANH HÓA.
Công ty mẹ: Tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam
Ngày thành lập:12/06/1966.
Địa chỉ:Tiểu khu 3. Thị trấn Hà Trung, Huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa.
Diện tích mặt bằng:33.286 m
2
Mã số thuế:2800238379
Tài khoản NH:472500671983
Điện thoại:037.3624.448
E – mail:
Fax:037.3624.444
Tổng số cán bộ công nhân viên công ty là 502 người(trong đó có 170 CBCNV
nữ).
2.2. VỐN ĐIỀU LỆ
Vốn điều lệ.:81.000.000.000 đồng
2.3. QUYẾT ĐỊNH THÀNH LÂP.
Theo quyết định số 265/QĐ- TLVN, ngày 19/07/2011của chủ tịch Hội Đồng
thành viên Tổng công ty Thuốc lá Việt nam. Theo chủ trương của thủ tướng Chính
phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp theo cơ chế Công ty mẹ- Công ty con, Nhà
máy Thuốc lá Thanh Hóa thuộc tổng công ty Thuốc lá Việt nam chuyển thành
Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa ra đời
2.4. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH.
Sản xuất kinh doanh thuốc lá điếu.

GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 18
19
Báo cáo thực tập GVHD:
Bán buôn , sản phẩm thuốc lá , thuốc lào.
Vận tải hành hóa bằng đường bộ.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuốc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê
Kinh doanh các ngành nghề khách theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thu mua nguyên vật liệu, phụ liệu phục vụ chế biến thuốc lá điếu.
2.5. KẾ TOÁN TIỀN MẶT.
Khái niệm: : Tiền mặt là các khoản thu, chi của doanh nghiệp, người giữ
thường là thủ quỹ và mọi việc thu chi đều thông qua thủ quỹ, thủ quỹ sử dụng sổ
quỹ để ghi chép tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt.
2.5.1. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu ( xem mẫu 01)
- Phiếu chi ( xem mẫu 02)
- Chứng từ gốc đính kèm:
+ Hóa đơn GTGT hành hóa bán ra ( xem phụ lục 01 trang 01)
+Hóa đơn GTGT hàng mua vào ( xem phụ lục 01 trang 02)
2.5.2Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán kế toán tiền mặt tại công ty.
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản cấp 1: 111 – Tiền mặt
-Tài khoản cấp 2:
1111 – Tiền mặt VNĐ
1112 - Tiền mặt ngoại tệ
1113 - Vàng bạc, đá quý.
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 19
20
Báo cáo thực tập GVHD:
* Sơ đồ hạch toán

Ghi chú:
(1a): Thu tiền mặt từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng về
nhập quỹ tiền mặt.
(1b): Thu tiền mặt từ các khoản thu nhập hoạt động khác của doanh nghiệp.
(1c): Thu nợ của khách hàng hoặc ứng trước tiền hàng về nhập quỹ.
(1d): Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
(1e): Thu hồi tiền ký quỹ , ký cược ngắn hạn. dài hạn.
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 20
21
Báo cáo thực tập GVHD:
(2a): Chi tiền mặt để mua sắm NVL,TSCĐ
(2b): Các khoản chi phí hoạt động SXKD và hoạt động khác bằng tiền.
(2c): Chi bằng tiền mặt để Thanh toán các khoản phải trả.
(2d): Chi bằng tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc dài hạn.
(2e): Chi bằng tiền mặt để ký cược ,ký quỹ ngắn hạn.
2.5.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp.
a) Nghiệp vụ phát sinh.
Nghiệp vụ 1: Ngày 15/02 Bán Thuốc lá VINATABA cho đại lý Tùng Vân
địa chỉ số nhà 217,Thi trấn thọ Xuân, huyện thọ Xuân. Mst 250 1425 136 . Theo
HĐ số 0040719 với số lượng 1000 bao,giá chưa thuế là 30.000đồng/1bao, thuế
GTGT 10% đã thu bằng tiền mặt.
Nợ TK 111 : 33.000.000
Có TK 511 : 30.000.000
Có TK 3331: 3.000.000
+ Phiếu thu số 1(phụ lục 01- trang 01)
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 21
22
Báo cáo thực tập GVHD:
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 22

23
Báo cáo thực tập GVHD:
+ Hóa đơn thuế GTGT số 0040719
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 23
24
Báo cáo thực tập GVHD:
Nghiệp vụ 2: Ngày 23/12chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên.số tiền tương
ứng là :34.000.0000 đồng.
Nợ TK 334: 34.000.000
Có TK 111: 34.000.000
+ Phiếu chi số 01( phụ lục 01-)
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 24
25
Báo cáo thực tập GVHD:
GVHD:Lê Thị Hồng Sơn SVTH:Lê Thị Giang Trang 25

×