Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ, mật độ cấy đến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa lai hai dòng TH 7 2 tại huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.29 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












NGUYỄN THỊ THÊM






NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ,
MẬT ðỘ CẤY ðẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT LÚA LAI HAI DÒNG TH 7-2
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN THỊ THÊM





NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ,
MẬT ðỘ CẤY ðẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT LÚA LAI HAI DÒNG TH 7-2
TẠI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN QUANG





HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
trong năm 2012 tại Phù Ninh – Phú Thọ, dưới sự hướng dẫn của TS.Trần
Văn Quang. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 14 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thêm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn nhận ñược
sự quan tâm của nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè và
gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết tới TS. Trần Văn Quang, người ñã tận tình giúp
ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Nông học, ñặc biệt
là các thầy cô trong Bộ môn Di truyền giống - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã giúp ñỡ nhiệt tình ñể tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Phú Thọ, phòng
Nông nghiệp huyện Phù Ninh, trạm bảo vệ thực vật huyện Phù Ninh ñã tạo
mọi ñiều kiện giúp ñỡ ñể tôi thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn bạn bè và người thân ñã tạo ñiều kiện thuận lợi,
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, Ngày 14 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thêm






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
MỞ ðẦU 1
1 ðặt vấn ñề 1
2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.1 Tình hình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới 3
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam 5
1.2 Giới thiệu về hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI 11
3.2.1 Nguồn gốc và sự phát triển của SRI 11
1.2.2 Cơ sở khoa học của kỹ thuật SRI 11
1.2.3 Các biện pháp kỹ thuật thực hiện 13
1.2.4 Những ưu ñiểm nổi bật của SRI so với kỹ thuật truyền thống 16
1.2.5 Một số mặt hạn chế của kỹ thuật SRI 17
1.3 Tình hình nghiên cứu SRI trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.3.1 Tình hình nghiên cứu SRI trên thế giới 17
1.3.2 Tình hình nghiên cứu SRI ở Việt Nam 20
1.4 Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy trên thế giới và Việt Nam 22

Chương 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 28
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 28
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 28
2.2 Nội dung nghiên cứu 28
2.3 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Bố trí thí nghiệm 28
2.2.2 Yếu tố thí nghiệm 29
2.2.3 Sơ ñồ thí nghiệm 29
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 29
2.2.5 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Một số ñặc ñiểm nông sinh học của giống TH7-2 trong giai ñoạn
mạ tại huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ. 35
3.2 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến thời gian qua các giai
ñoạn sinh trưởng của giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh
Phú Thọ. 37
3.3 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến một số ñặc ñiểm nông
sinh học của giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ. 41
3.4 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá của
giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ. 43
3.5 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ. 48
3.6 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
hại trên giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh Phú Thọ. 51
3.7 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến năng suất và các yếu tố

cấu thành năng suất của giống lúa TH 7-2 tại huyện Phù Ninh – tỉnh
Phú Thọ 54
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.7.1 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến số bông/m
2
của giống
lúa TH7-2 54
3.7.2 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến số hạt/bông của giống
lúa TH7-2 57
3.7.3 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến tỉ lệ hạt chắc của
giống lúa TH7-2 58
3.7.4 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến khối lượng 1000 hạt
của giống lúa TH7-2 59
3.7.5 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến năng suất thực thu của
giống lúa TH7-2 60
3.8 ðánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa TH7-2 tại huyện Phù
Ninh - tỉnh Phú Thọ 62
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65
1 Kêt luận 65
2 ðề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
PHỤ LỤC 70


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CCCC Cao cây cuối cùng
FAO Tổ chức nông lương thế giới
KQKT Hiệu quả kinh tế
M Mật ñộ
LAI Chỉ số diện tích lá
MðC Mật ñộ cấy
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
P
1000
Trọng lượng 1000 hạt
PTNT Phát triển nông thôn
QCVN Qui chuẩn Việt Nam
T Tuổi mạ
TB Trung bình
TGST Thời gian sinh trưởng
TMC Tuổi mạ cấy
VX Vụ Xuân
VM Vụ Mùa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo trên toàn thế giới giai
ñoạn từ năm 2005 - 2011 3

1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt Nam trong giai
ñoạn từ 2000 - 2011 7
1.3 Sản lượng lúa tại 7 vùng của Việt Nam 8
1.4 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam giai ñoạn từ năm 2008 -
2012 10
3.1 Một số ñặc ñiểm nông sinh học ở giai ñoạn mạ của giống TH7-2
trong vụ Xuân và Mùa năm 2012 tại Phù Ninh- Phú Thọ 36
3.2 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến thời gian qua các giai
ñoạn sinh trưởng của giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh - Phú Thọ 38
3.3 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến một số ñặc ñiểm nông
sinh học của giống lúa TH 7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 41
3.4 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá của
giống lúa TH 7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 44
3.5 Ảnh hưởng của tuổi mạ cấy ñến chỉ số diện tích lá của giống lúa
TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 46
3.6 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến chỉ số diện tích lá của giống lúa
TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 47
3.7 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất
khô của giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 48
3.8 Ảnh hưởng của tuổi mạ cấy ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 49
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

3.9 Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 50
3.10 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh hại trên giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 52
3.11 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến số bông/m
2

của giống
lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 56
3.12 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến số hạt/bông của giống
lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 57
3.13 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến tỷ lệ hạt chắc của
giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 58
3.14 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến khối lượng 1000 hạt
của giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 60
3.15 Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến năng suất thực thu của
giống lúa TH7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ 61
3.16 Chi phí giống, vật tư, công lao ñộng trên 1 sào Bắc bộ 62
3.17 Hiệu quả kinh tế của các tuổi mạ, mật ñộ cấy khác nhau của
giống TH 7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ. 63




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất
so với các cây lương thực khác trên thế giới, và ñược gieo trồng ở tất cả các
châu lục, thềm lục ñịa nhưng tập trung chủ yếu ở các nước châu Á. Lúa chiếm
90% diện tích và 91% sản lượng lương thực trên toàn thế giới.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu ñời, với diện
tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng lúa
của nước ta có nhiều thay ñổi tích cực. Từ một nước thiếu ñói lương thực

thường xuyên ñến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những ñáp ứng
ñủ nhu cầu lương thực trong nước mà còn dư ñể xuất khẩu qua nhiều nước
trên thế giới.
Tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ diện tích trồng lúa trong 5 năm gần
ñây có chiều hướng giảm rõ rệt từ khoảng 5000 ha năm 2008 xuống còn 4480
ha năm 2012, nguyên nhân do chuyển ñổi một số diện tích trồng lúa sang nuôi
trồng thủy sản, ñường giao thông, các cụm công nghiệp và ñất chuyên dùng.
Vì vậy một trong những giải pháp tăng sản lượng lương thực là mở rộng diện
tích giống lúa lai vì chúng có năng suất cao hơn lúa thuần. Tuy nhiên các
giống lúa lai trồng tại huyện Phù Ninh mặc dù có tiềm năng năng suất cao
nhưng do chưa áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật nên năng suất lúa của
huyện Phù Ninh trong năm năm gần ñây chỉ ñạt ở mức thấp, chưa ñạt ñược
mức bình quân chung trong toàn tỉnh.
Các nước trồng lúa trên thế giới ñã áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải
tiến (System of Rice Intensification-SRI) vào việc thâm canh lúa. Nguyên tắc
của phương pháp SRI là: cấy mạ non, cấy thưa, ñiều tiết nước hợp lý, làm cỏ
sục bùn và bón phân hữu cơ. Từ sự thay ñổi một số hoạt ñộng canh tác chủ
yếu này tạo nên sự phát huy tiềm năng vốn có, thúc ñẩy quá trình sinh trưởng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

phát triển của cây lúa tạo năng suất ñồng thời tăng hiệu quả sử dụng ñất,
nước, phân bón… Mặt khác năng suất của một quần thể ruộng lúa do số
bông/m
2
, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt quyết ñịnh. Trong
ñó số bông/m
2
ñược quyết ñịnh chủ yếu bởi mật ñộ và số nhánh hữu hiệu trên
khóm, các yếu tố còn lại phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng mà cây hút ñược.

Vì vậy các biện pháp kỹ thuật như cấy mạ non, mật ñộ cấy và nền phân bón
hợp lý cần ñược áp dụng khai thác triệt ñể hiệu ứng ưu thế lai.
Xung quanh sự ñột phá của kỹ thuật SRI vẫn còn tồn tại nhiều những ý
kiến trái ngược nhau về những quá trình sinh học mà nó sử dụng có lợi. Ở Việt
Nam biện pháp này ñược các nhà khoa học thử nghiệm tại một số ñịa phương
Hòa Bình, Hà Nội, Quảng Nam từ năm 2003 và ñã ñạt ñược kết quả tốt. Nhằm
phát triển hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI có cơ sở khoa học tại tỉnh Phú
Thọ, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi
mạ, mật ñộ cấy ñến sinh trưởng phát triển và năng suất lúa lai hai dòng TH
7-2 tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Tìm hiểu ảnh hưởng của tuổi mạ, mật ñộ cấy trong hệ thống thâm canh
lúa cải tiến ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa lai hai dòng
TH7-2.Từ ñó ñánh giá hiệu quả của phương pháp SRI so với phương pháp
cấy lúa truyền thống.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật ñộ cấy ñến các chỉ tiêu
sinh trưởng phát triển, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa lai hai
dòng TH 7-2 tại Phù Ninh, Phú Thọ.
- ðánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh của giống lúa TH 7-2 ở các công
thức thí nghiệm
- Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình hình sản xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới

Cây lúa là một loại cây ngũ cốc có lịch sử lâu ñời, trải qua một quá
trình biến ñổi và chọn lọc từ cây lúa dại thành cây lúa ngày nay. Cây lúa có
nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới, do khả năng thích nghi rộng nên cây lúa ñược
trồng ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới. Hiện nay có trên 100
nước trồng lúa ở hầu hết các châu lục, với tổng diện tích là 164,12 triệu ha.
Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng (FAOSTAT, 2008). Trong
ñó Ấn ðộ là nước có diện tích thu hoạch lúa lớn nhất (khoảng 45 triệu ha),
tiếp ñến là Trung Quốc (khoảng 30 triệu ha) (Ghosh, R.L, 1998). Biến ñộng
về diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên toàn thế giới giai ñoạn từ năm
2005 ñến năm 2011 ñược thể hiện qua bảng bảng 1.1
Bảng 1.1.Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo trên toàn thế giới
giai ñoạn từ năm 2005 - 2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm
(Triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn)
2005 154,99 40,93 634,44
2006 155,61 41,21 641,21
2007 155,14 42,35 656,97
2008 160,21 42,98 688,53
2009 158,58 43,20 685,09
2010 161,76 43,34 701,13
2011 164,12 44,04 722,76
(Nguồn: FAOSAT, 2011 )
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Qua bảng cho thấy khoảng những năm ñầu của thế kỷ XXI, diện tích
canh tác lúa vẫn có xu hướng tăng nhưng tăng chậm, từ 2008 ñến năm 2009
diện tích lại có giảm ñôi chút nhưng lại tăng khi sang năm 2010. ðiều này cho

thấy sang ñến thế kỷ XXI, dân số toàn cầu ñã ñạt 7 tỷ người, tốc ñộ ñô thị hóa
tăng cao, diện tích canh tác thu hẹp dần, nhất là tại châu Á, châu Mỹ La Tinh
nơi tập trung của nhiều nước ñang phát triển và là những vùng trồng lúa chính
của thế giới. Năng suất bình quân tăng ổn ñịnh qua từng năm từ 40,03 tạ/ha và
ñạt 44,03 năm 2011.
Về sản lượng: sản lượng lúa gạo trên thế giới năm 2009 giảm 0,5% so
với năm 2008 do có sự thụt giảm về diện tích, lý do chính là do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, nông dân không chú trọng ñầu tư vào cây lúa, sản lượng lúa
gạo tăng lên và ñạt cao nhất ở năm 2011 (722,76 triệu tấn).
Lúa từ lâu cũng là mặt hàng ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Trên thế giới
hiện nay có những nước xuất khẩu gạo nổi tiếng như: Thái Lan, Việt Nam, Mỹ,
Ấn ðộ, Pakistan, Brazil, Campuchia,… Năm 2011, lượng gạo xuất khẩu của
Thái Lan ñạt 8,5 triệu tấn, chiếm 22% tổng lượng gạo xuất khẩu. Lượng gạo
xuất khẩu của Việt Nam ñạt 7,3 triệu tấn, Ấn ðộ 4,7 triệu tấn. Năm 2012, Thái
Lan bị cơn lũ lịch sử tàn phá, gây thiệt hại nặng nề cho ngành nông nghiệp, nhà
nước Thái Lan thu mua gạo dự trữ, bị canh tranh gay gắt bởi gạo Việt Nam và
một số nước khác do ñó sản lượng xuất khẩu gạo giảm chỉ còn 6 triệu tấn. Thị
trường lúa gạo thế giới chứng kiến những cạnh tranh gay gắt giữa những nước
xuất khẩu gạo nhất là trong thời gian gần ñây là sự vươn lên của Ấn ðộ,
Pakistan, Myanma.
Nhu cầu gạo nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương ñối
khác nhau. Châu Âu, Châu Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất
lượng cao, trong khi ñó châu Phi lại có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng
trung bình và thấp. Trong những năm qua Inñônêxia là nước luôn có nhu
cầu nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Năm 1998 do ảnh hưởng của cuộc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

khủng hoảng kinh tế, lượng gạo nhập khẩu của Inñônêxia lên tới 5,7 triệu
tấn, Philippin, Malaysia, Nhật cũng là những quốc gia có nhu cầu nhập

khẩu khá lớn. Trung Quốc là 1 thị trường rất lớn nhưng nhu cầu nhập khẩu
gạo còn hạn chế. Hiện nay lượng gạo trao ñổi trên thị trường thế giới chiếm
tỉ trọng thấp trong tổng cung (dưới 5%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn
lượng mua vào của một số nước nhập khẩu chính như Inñônêxia, Philippin,
Trung Quốc,… Thời gian vừa qua Trung Quốc ñã ñẩy mạnh nhập gạo từ
các nước khác nhất là các nước ðông Nam Á.
Gần ñây nhất ñầu năm 2008, thế giới ñối ñầu với cuộc khủng hoảng
lương thực, giá gạo xuất khẩu ñạt mức kỷ lục 10601100 USD/tấn. Giá lương
thực, thực phẩm tăng ñe dọa hơn 100 triệu người trên thế giới.Vì vậy vấn ñề
an ninh lương thực luôn là mối quan tâm hàng ñầu của mọi quốc gia.
1.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo của Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước trồng lúa trọng ñiểm trên thế giới,
người Việt Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của ñất nước
mình. Từ xa xưa cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan
trọng trong ñời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy ðáp, 1999). Xét về vị
trí ñịa lý, nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm, lượng bức xạ
mặt trời cao và ñất ñai phù hợp nên có thể trồng nhiều vụ lúa trong năm và
với nhiều giống lúa khác nhau. Sản xuất lúa gắn liền với sự phát triển của
nông nghiệp, theo tài liệu khảo cổ học ñáng tin cậy ñã công bố thì cây lúa
ñược trồng phổ biến và nghề trồng lúa ñã là nghề khá phồn thịnh ở nước ta ở
thời kỳ ñồ ñồng khoảng từ 4000-3000 năm trước Công nguyên (ðinh Thế
Lộc, 2006).
Gần nửa thế kỷ qua, nước ta phấn ñấu ñi lên giải quyết vấn ñề lương
thực theo hướng sản xuất ña dạng các loại ngũ cốc và cây ăn củ. Những loại
ñất thích hợp cho trồng lúa như ñất phù sa, ñất glây, ñất phèn, ñất mặn thì
dành cho trồng lúa. Ngoài ra trong quá trình hình thành và phát triển nghề
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

trồng lúa, nông dân Việt Nam ñã có nhiều thành tựu trong việc xây dựng hệ

thống ñồng ruộng, xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý nhằm phòng chống
thiên tai, khai thác nguồn lợi tự nhiên, tăng sản lượng lúa, ví dụ như: thiết kế
ruộng bậc thang diện tích lúa tập trung chủ yếu ở hai vùng ðồng bằng sông
Hồng và ðồng bằng sông Cửu Long. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với
việc thâm canh tăng vụ ñã ñưa tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ
4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67 triệu ha năm 2000, sau ñó giảm dần xuống
còn 7,34 triệu ha vào năm 2003 (Nguyễn Thị Lẫm, Dương Văn Sơn, Nguyễn
ðức Thạnh, 2003), ñến năm 2011 thì ở về mức 7,67 triệu ha.
Tính từ năm 1961 ñến năm 2005, năng suất lúa của nước ta ñã tăng lên
2,8 lần, giai ñoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 ñến nay. Sản lượng lúa của
Việt Nam cũng vì thế mà tăng liên tục từ 9,5 triệu tấn năm 1961 lên 36 triệu
tấn năm 2007. Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm
trước ñây, Việt Nam ñã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho 86 triệu
dân, ngoài ra còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Những
năm gần ñây, nước ta luôn ñứng hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về
lượng gạo xuất khẩu (ñạt 7,5 triệu tấn năm 2011) và sẽ ổn ñịnh xuất khẩu
khoảng 7-8 triệu tấn trong những năm tiếp theo. ðây là thành công lớn trong
công tác chỉ ñạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
Hiện nay, lúa vẫn là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, cây lúa
cung cấp 85- 87% tổng sản lượng lương thực trong nước. Trong những năm
gần ñây diện tích cấy lúa không tăng nhưng do năng suất cây lúa ñược cải
thiện ñáng kể mà sản lượng lúa không ngừng tăng lên, từ 32,5 triệu tấn năm
2000 lên 42,3 triệu tấn năm 2011 (Bảng 1.2)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt Nam
trong giai ñoạn từ 2000 - 2011
Diện tích Năng suất Sản lượng
Năm

(Triệu ha) (Tạ/ha) (triệu tấn)
2000 7,67 42,4 32,5
2001 7,49 42,9 32,1
2002 7,52 45,9 34,6
2003 7,45 46,4 34,6
2004 7,45 48,6 36,1
2005 7,30 48,9 35,8
2006 7,33 48,9 35,8
2007 7,21 49,9 36,0
2008 7,44 52,3 38,7
2009 7,40 52,3 38,9
2010 7,49 53,4 40,0
2011 7,67 55,3 42,3
Nguồn: FAOSTAT, 2011
Việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng trong những năm gần ñây ñã và
ñang làm giảm ñáng kể diện tích ñất nông nghiệp nói chung và ñất trồng lúa nói
riêng. Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất ñược chú trọng, song tổng diện
tích lúa thu hoạch hàng năm từ năm 2001-2007 ñang giảm dần. Năm 2007 diện
tích lúa của nước ta ñã giảm tới 465-300 ha so với năm 2000 (FAO, 2013), từ năm
2008 ñến nay diện tích có tăng trở lại.
Việc sản xuất nông nghiệp nước ta trải dài trên bảy vùng sinh thái từ
Nam vào Bắc. Vùng ñồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả
nước, diện tích và sản lượng lớn gấp gần 3 lần diện tích và sản lượng lúa
ñồng bằng sông Hồng. Lượng gạo nước ta xuất khẩu chủ yếu ñược tập
trung sản xuất ở vùng này. Vùng ñồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ 2
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

của cả nước. Hàng năm hai vựa lúa ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng
sông Cửu Long chiếm gần 70% tổng sản lượng lúa toàn quốc. Nhìn chung

năng suất lúa của ñồng bằng sông Hồng cao hơn ñồng bằng sông Cửu Long
nhưng ở ñây diện tích ñang ngày càng bị thu hẹp do ñô thị hoá và công
nghiệp hoá, ñiều kiện thời tiết cũng không thuận lợi cho hướng thâm canh
tăng vụ. Vì vậy khả năng cho phép tăng sản lượng không nhiều so với ñồng
bằng sông Cửu Long (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996). ðối với những vùng còn
lại do ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi do ñó sản lượng chỉ chiếm một
phần nhỏ so với hai vùng trên. ðiều ñó ñược thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Sản lượng lúa tại 7 vùng của Việt Nam
ðơn vị: Triệu tấn
Vùng




Năm
Cả
nước
Trung du
và miền
núi phía
Bắc
ðồng
bằng
sông
Hồng
Khu
bốn

Duyên
hải

Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyên

ðông
Nam
Bộ
ðồng
bằng
sông Cửu
Long
2000 32,53 2,29 6,76 2,82 2,15 0,59 1,21 16,72
2001 32,11 2,50 6,61 2,97 2,18 0,65 1,21 16,00
2002 34,45 2,63 6,95 3,16 2,18 0,61 1,21 17,20
2003 34,57 2,75 6,70 3,22 2,35 0,75 1,27 17,53
2004 36,15 2,82 6,93 3,38 2,39 0,78 1,28 18,57
2005 35,83 2,86 6,40 3,17 2,17 0,72 1,21 19,30
2006 35,84 2,90 6,73 3,48 2,47 0,88 1,16 18,23
2007 35,94 2,89 6,50 2,98 2,78 0,87 1,24 18,68
2008 38,73 2,90 6,79 3,26 2,85 0,94 1,32 20,67
2009 38,95 3,05 6,80 3,28 2,97 1,00 1,33 20,52
2010 39,99 3,08 6,80 3,11 3,05 1,04 1,33 21,57
Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Như vậy vấn ñề ñặt ra ñối với ngành sản xuất nông nghiệp nước ta hiện
nay là cần phải khắc phục những hạn chế của các vùng sinh thái ñể từ ñó thu

hẹp sự chênh lệch về năng suất lúa giữa các vùng. ðể làm ñược ñiều ñó ta cần
phải ñẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học cũng như một loạt các vấn ñề
liên quan ñến sản xuất.
Khi nước ta gia nhập vào AFTA ñã có nhiều cơ hội, nhưng cũng có rất
nhiều thách thức mới ñối với nền kinh tế nước ta nói chung và ngành nông
nghiệp nói riêng. Do ñó cần phải biết phát huy những thế mạnh vốn có cũng
như tìm mọi cách khắc phục những khó khăn yếu kém của mình ñể tận dụng
những cơ hội mới góp phần phát triển kinh tế. Hiện nay Việt Nam ñã là nước
xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới.
Ngoài ra nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém
xa (Ito, H, and K. Hayasi, 2000). Tuy vậy, sản lượng

lương thực của nước ta
không ngừng tăng trong những năm qua. Nhưng ñể ñối phó với diễn bến bất
thường của thời tiết, sự gia tăng dân số và sự giảm dần diện tích gieo cấy do
chuyển ñổi mục ñích sử dụng mà vẫn ñảm bảo an ninh lương thực và giữ
vững vị thế là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng ñầu thế giới thì ñiều
kiện cần thiết là phải tiếp tục ñầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu
các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với sâu, bệnh
và ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Trong sản xuất trước ñây chúng ta mới chỉ chú trọng về số lượng nhằm
nhanh chóng giải quyết sự thiếu hụt về lương thực. Tuy nhiên, khi chúng ta cơ
bản ñã giải quyết vấn ñề an ninh lương thực và có dư thừa xuất khẩu với số
lượng lớn trong 23 năm liên tục (tính ñến năm 2012). Trong năm 2008, Việt
Nam ký hợp ñồng xuất khẩu 5,1 triệu tấn gạo, giao ñược 4,68 triệu tấn, ñạt
kim ngạch xuất khẩu 2,9 tỷ ðô la Mỹ, gấp hơn hai lần so với năm 2007 (1,4
tỷ USD). Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 cũng ñạt mức cao,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10


bình quân là 550 USD/tấn, gần gấp ñôi so với năm 2007 (Webside:
Năm 2011 nước ta xuất khẩu ñược 7,1 triệu tấn,
năm 2012 ñạt 7,7 triệu tấn gạo, vượt qua Thái Lan trở thành nước xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới (Bảng 1.3), ước tính năm 2013 xuất khẩu gạo của nước
ta ñạt khoảng trên 7 triệu tấn
Theo phân tích mới ñây của FAO, khủng hoảng tài chính toàn cầu ñã
buộc các nước phải tăng cường dự trữ lương thực ñể phòng tránh rủi ro và ñiều
ñó ñã ảnh hưởng tích cực ñến thị trường xuất khẩu gạo trong ñó có Việt Nam.
Bảng 1.4: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
giai ñoạn từ năm 2008 -2012
Năm
2008 2009 2010 2011 2012
Sản lượng (triệu tấn) 4,68 6,05 6,75 7,10 7,70
Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam
Những năm gần ñây, ngoài việc phối hợp với Indonesia, Philippin,
Nhật Bản trong các hoạt ñộng xuất khẩu gạo, thì sự phối hợp trong các hoạt
ñộng xuất khẩu gạo của Hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam cũng
tạo ñiều kiện thuận lợi cho mỗi nước trong việc ñiều tiết thị trường và không
bị ép giá.
Bên cạnh những thuận lợi thì xuất khẩu gạo Việt Nam cũng gặp những
thách thức không nhỏ vì Việt Nam là thành viên của WTO nên thị trường
nông sản nói chung, thị trường lúa gạo nói riêng sẽ mở rộng cửa cho hàng
nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà nước ñối với
sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ dần hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái Lan, Mỹ,
Trung Quốc, Pakistan… và các nước khác có chất lượng cao, giá rẻ hơn sẽ tràn
vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu không ñáng kể. Do ñó lúa gạo
Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên sân nhà, trong khi ñó
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, chế biến gạo của ta còn lạc hậu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

1.2. Giới thiệu về hệ thống thâm canh lúa cải tiến SRI
3.2.1. Nguồn gốc và sự phát triển của SRI
Hệ thống thâm canh SRI phát triển ở Madagascar vào ñầu những năm
1980 ñược ñề xuất bởi Fr. Henri de Laulanie người Pháp và hiện ñang ñược
phổ biến bởi tổ chức phi chính phủ - Association Tefy Saina (ATS). SRI
không ñược coi như là một kỹ thuật mới. Nó ñược xây dựng dựa trên sự tổng
hợp những quan sát, thí nghiệm thực tế không theo bất cứ một học thuyết
khuôn mẫu nào. Mục ñích chính của SRI là phát triển một hệ thống sản xuất
lúa bền vững bao gồm một nhóm các ý tưởng, nguyên tắc và các ứng dụng
thực tiễn dựa trên quản lý hiệu quả việc canh tác lúa ñể tối ña hóa năng suất.
(Uphoff, 2000).
Hiện nay, trên thế giới ñã có khoảng 20 nước áp dụng kỹ thuật này tập chung
chủ yếu ở châu Á, một số nước ở châu Phi và Mĩ Latinh (Uphoff, 2006).
Hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) ñã ñược thử nghiệm thành công
trong những ñiều kiện ña dạng tại một số ñịa phương ở Việt Nam, ñặc biệt là
với những nông dân có diện tích nhỏ. Từ năm 2003 ñến nay, SRI ñã ñược áp
dụng tại 17 tỉnh của Việt Nam nhưng chưa ở diện rộng. Các nhà nghiên cứu
và nông dân ñều nhận thấy rằng SRI tạo ra năng suất cao hơn so với biện
pháp canh tác thông thường, ñồng thời giảm ñược ñầu tư nguyên vật liệu ñầu
vào như giống, phân hoá học, thuốc trừ sâu và nước tưới. SRI cũng làm cho
ñất giữ ñược ñộ phì nhiêu và bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm. Kết quả của Hệ
thống thâm canh này rất hứa hẹn về mặt hiệu quả kinh tế cũng như sản xuất
nông nghiệp bền vững (Hoàng Văn Phụ, 2005).
1.2.2. Cơ sở khoa học của kỹ thuật SRI
Cơ sở khoa học của SRI là khai thác tiềm năng di truyền của cây lúa
nhưng bị hạn chế bởi hoạt ñộng quản lý thông thường (ñể ruộng ngập nước,
yếm khí, cấy mạ già, cấy dày và sử dụng nhiều phân hoá học). Nhiều nghiên
cứu về SRI cho thấy năng suất lúa vượt xa những gì ñã ñược coi là giới hạn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

sinh học của nó mà không ñòi hỏi sử dụng giống mới hay ñầu tư về phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật (Hoàng Văn Phụ, 2005).
SRI là sự tác ñộng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật như cấy mạ non, cấy
một dảnh, khoảng cách cấy rộng, tưới ñủ ẩm nhờ ñó cây lúa phát huy ñược tối
ña tiềm năng sinh trưởng và phát triển ñể cho năng suất cao
Cấy mạ non (tuổi mạ từ 8-12 ngày, khoảng 2-2,5 lá) mục ñích ñể cây lúa
có bộ rễ sinh trưởng tốt, ñẻ nhánh khỏe và ñẻ nhánh nhiều, tăng số nhánh hữu
hiệu. Có ñược các kết quả trên là do cấy mạ non thì sau khi chuyển từ ruộng
mạ sang ruộng cấy thì cây mất ít thời gian bén rễ hồi xanh hơn so với cấy mạ
già. Sau khi cấy cây non vẫn tiếp tục sử dụng dinh dưỡng trong nội nhũ và
hút một phần dinh dưỡng từ ñất. Do ñó tạo nên sự sinh trưởng liên tục của
cây. Vì vậy khi cây có thể ñẻ nhánh ngay từ lá thật thứ tư làm tăng số nhánh
ñẻ và khả năng hình thành bông.
Chúng ta biết rằng:
Phạm vi mắt ñẻ = tổng lá – (tuổi mạ + số lóng) + 1
Vậy tuổi mạ càng giảm thì phạm vi mắt ñẻ càng tăng nên số bông hữu
hiệu cũng tăng theo (Nguyễn Văn Hoan, 2006) [4].
Khoảng cách cấy rộng (30x30 cm, 25x25 cm…) ñể kích thích cây lúa ñẻ
nhánh, bông to, số hạt trên bông nhiều, tỷ lệ hạt chắc cao. Khoảng cách giữa
các cây rộng nên ánh sáng có thể chiếu vào mắt ñốt của cây nên làm tăng khả
năng ñẻ nhánh của cây, bông to và nhiều hạt hơn (Hoàng Văn Phụ, 2005).
Trong một ñơn vị diện tích, số lượng cây ít làm giảm canh tranh dinh dưỡng
giữa các cây, cây sẽ ñược cung cấp ñầy ñủ dinh dưỡng trong thời kỳ ñẻ nhánh
tạo tiềm năng nhánh hữu hiệu cao. Bộ rễ cây lúa chủ yếu tập trung ở 10 cm bề
mặt nên khoảng cách rộng sẽ tạo ñiều kiện ñể rễ phân bố nhiều trên bề mặt có
nhiều oxy và dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng tốt, ñẻ nhánh khoẻ. ðiều này
dẫn ñến diện tích lá lớn do có nhiều nhánh và lá to giúp cho cây tăng khả

năng quang hợp, và tích luỹ chất khô.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Chế ñộ nước tưới ñủ ẩm, không tưới ngập ñể ñất có nhiều oxy, tạo ñiều
kiện cho rễ lúa phát triển. Vi sinh vật hảo khí và yếm khí trong ñất hoạt ñộng
mạnh kích thích quá trình hút chất dinh dưỡng. Khi ñó các vi sinh vật này còn
làm tăng khả năng cố ñịnh ñạm của một số vi sinh vật cố ñịnh ñạm trong ñất
lúa, ñồng thời cũng thúc ñẩy quá trình chuyển hoá dinh dưỡng từ dạng khó
tiêu sang dễ tiêu cung cấp cho cây lúa. Chế ñộ nước tưới như thế sẽ giúp
người nông dân có thể tiết kiệm tài nguyên nước, vốn ñầu tư ñể tưới nước và
công lao ñộng.
SRI với một tư tưởng mới là làm sao ñể người nông dân giúp cho cây lúa
sinh trưởng tốt nhất. Những biện pháp của SRI ñược thực hiện một cách ñồng
bộ sao cho các yếu tố tác ñộng lẫn nhau, khi tăng yếu tố này sẽ giúp cho việc
tăng một số yếu tố khác, ngược lại yếu tố thứ hai lại giúp cho việc tăng yếu tố
thứ nhất. ðối với cây lúa, có nhiều rễ hơn sẽ tạo ñiều kiện ñể có nhiều dảnh
và lá hơn, có nhiều dảnh và lá hơn tạo ñiều kiện ñể rễ phát triển tốt hơn, tăng
số rễ dảnh và lá sẽ có tác dụng tăng số hạt trên bông.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật thực hiện
Những biện pháp kỹ thuật ñược SRI ñề nghị là tương ñối ñơn giản và
dễ áp dụng.
Làm ñất: không có sự khác nhau giữa hệ thống canh tác SRI và canh
tác thông thường, nhưng cần chú ý là ñồng ruộng nên bằng phẳng sao cho
nước có thể ñược tưới ñồng ñều trong khắp mặt ruộng trong suốt thời kỳ sinh
trưởng của cây lúa. ðiều này sẽ tiết kiệm ñược nước và tạo ñiều kiện ñể nông
dân giữ ñất ẩm hợp lý không có lớp nước trên mặt ruộng.
Ruộng mạ: là yếu tố ñầu tiên và rất quan trọng. Ruộng mạ nên ñược
làm cẩn thận không nên ñể ruộng mạ bão hoà hoặc ngập nước. Nên chọn ñất
gieo mạ ñể dễ nhổ và tách chúng ra mà không làm tổn thương ñến bộ rễ hoặc

làm mất phần nội nhũ còn lại trên cây mạ. Tốt nhất nên dùng hỗn hợp 1/3 ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

+ 1/3 phân ủ + 1/3 phân gia cầm ñã ủ hoai (hoặc có thể một loại phân khác
thay thế). Nếu ñất có thành phần cơ giới nặng thì nên trộn thêm cát.
Mạ nên ñược cấy khi còn rất non khoảng 8-12 ngày tuổi (khoảng 2-2,5
lá). Thông thường mạ phải ñược cấy trước 15 ngày tuổi kể từ khi nảy mầm.
Sau khi nhổ, mạ phải ñược cấy cẩn thận, cấy ngay không ñể lâu quá 30 phút
với mục ñích không ñể rễ mạ bị khô. Vận chuyển mạ cẩn thận từ ruộng mạ ra
ruộng cấy, giữ cho hạt thóc còn dính vào mạ và ñất không bị rời ra khỏi rễ.
Cây mạ ñược cấy cẩn thận trên ñồng ruộng, sâu trong bùn 1-2 cm.
- ðầu rễ nên cấy theo chiều ngang, không ñược nhấn sâu vào ñất. Nếu
ñầu rễ hướng lên phía trên sẽ làm chậm sự sinh trưởng của cây mạ khi ñưa ra
môi trường mới.
- Cấy một dảnh/khóm thay vì cấy 3-4 dảnh/khóm. Cấy một dảnh có
nhiều khoảng trống hơn cho bộ rễ sinh trưởng.
- Cấy ñúng khoảng cách ñã ñịnh trước (cấy vuông mắt sàng 25x25 cm,
30x30 cm…). ðể xác ñịnh ñúng khoảng cách có rất nhiều cách do khả năng
sáng tạo của người nông dân từng ñịa phương. Những người nông dân ở
Tripura-Ấn ðộ ñã căng sợi dây ngang qua ruộng cấy, ñánh dấu hoặc buộc các
nốt ở từng khoảng cách xác ñịnh (25 cm hoặc hơn). Nếu ruộng ñược bừa kĩ,
mềm nhuyễn, các ñường dây ñược giữ ñúng ở vị trí so với mặt ruộng tạo ñiều
kiện cho người cấy dễ dàng xác ñịnh khoảng cách và cấy nhanh. Nông dân ở
Lakshmana Reddy- Ấn ðộ nhận thấy rằng họ có thể cấy nhanh và dễ dàng
hơn nếu dùng khung cấy. Hai khung cấy ñược cắm ở hai ñầu ruộng cấy và di
chuyển theo chiều ngang của ruộng trong lúc cấy. Những người thực hiện SRI
ở Nepal lại dùng cào rạch ñường ñánh dấu vị trí cấy trên ruộng, khi cấy thì ñặt
cây mạ vào những ñiểm ñã ñánh dấu trước. Ngoài ra còn có thể áp dụng
phương pháp gieo thẳng trong canh tác SRI (Uphoff, 2000).

Quản lý nước: ñể ñảm bảo rễ lúa sinh trưởng khoẻ, không nên giữ
một lớp nước sâu trên mặt ruộng, ít nhất cho ñến hết thời kì ñẻ nhánh bắt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

ñầu phân hoá dòng. Sau thời kì phân hoá dòng, giữ một lớp nước mỏng
trên mặt ruộng với ñộ sâu 1-2 cm và tháo kiệt nước trước khi thu hoạch 10-
20 ngày (Uphoff, 2000).
Có hai cách quản lý nước trong thời kì ñẻ nhánh:
- Theo dõi nước liên tục và cẩn thận: phương pháp tốt nhất là tưới một
lượng nhỏ hàng ngày, nên tưới vào buổi chiều tối trừ khi có mưa trong ngày.
Mục ñích là giữ cho ñất ẩm nhưng không ñược bão hoà. Nếu có lớp nước trên
mặt ruộng vào buổi sáng thì cần phải tháo ngay sao cho mặt ruộng ñược phơi
dưới ánh nắng mặt trời tạo ñiều kiện ñể không khí có thể ñi vào trong ñất.
Nếu có lớp nước trên mặt ruộng sẽ phản chiếu và hấp thụ ánh nắng mặt trời
làm mất năng lượng. Trong thời kì ñẻ nhánh, từ 2 - 6 ngày tưới nước một lần
ñể cho ñất ẩm, thậm chí mặt ruộng có thể nứt nẻ. ðiều này sẽ tạo ñiều kiện ñể
rễ ăn sâu hơn vào trong ñất.
- Tưới ngập luân phiên: sau khi cấy, nông dân có thể thực hiện lịch
trình ngập nước 3-6 ngày sau ñó rút nước 3 ngày. Thực tế, lịch trình có thể
thay ñổi, tuỳ theo loại ñất mà thời kì ngập-khô kéo dài từ 2-7 ngày. Nguyên
tắc là tạo ñiều kiện cho cây ñủ nước ñể sinh trưởng tốt nhưng không ñể cho
ñất bão hoà nước quá dài ñến nỗi rễ lúa có thể bị chết (The Group SRI,
2007).
Trừ cỏ: khi trên ñồng ruộng không có lớp nước ngập sẽ tạo cơ hội cho
cỏ dại phát triển mạnh hơn. Làm cỏ bằng tay hoặc sử dụng thuốc trừ cỏ là phù
hợp. Tốt hơn là làm cỏ bằng tay kết hợp với một số dụng cụ bán tự ñộng như
cái cuốc quay. Cách làm bằng tay dẫn ñến ñất ñược thoáng khí và vùi cỏ dại
vào trong ñất ñể các chất dinh dưỡng không bị mất. Do cấy theo ô vuông và
khoảng cách hàng rộng nên nông dân có thể sử dụng cụ cầm tay ñể trừ cỏ.

Lần làm cỏ thứ nhất ñược tiến hành 10-12 ngày sau khi cấy, trước khi cỏ sinh
trưởng mạnh và sau ñó cứ 10-12 ngày làm cỏ một lần cho ñến khi lúa kín
hàng, cỏ dại không có khả năng sinh trưởng nữa. Số lần làm cỏ tối thiểu là 2

×