Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản nuôi tại huyện văn chấn tỉnh yên bái, ứng dụng kỹ thuật RT PCR trong chuẩn đoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 81 trang )

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN MINH THANH



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA LỢN
MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
NUÔI TẠI HUYỆN VĂN CHẤN – TỈNH YÊN BÁI, ỨNG
DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR TRONG CHẨN ðOÁN



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP











HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN MINH THANH



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA LỢN
MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
NUÔI TẠI HUYỆN VĂN CHẤN – TỈNH YÊN BÁI, ỨNG
DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR TRONG CHẨN ðOÁN


Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lan




Hà Nội - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Minh Thanh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Cho đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Nhân dịp
này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo trong
khoa Thú y, đặc biệt PGS.TS Nguyễn Thị Lan người hướng dẫn khoa học và
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Bộ môn Bệnh lý Thú y,
phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ sinh học thú y, Ban quản lý Đào tạo
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện
luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn




Nguyễn Minh Thanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH viii
MỞ ðẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục đích của đề tài 2
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Khái quát về lịch sử và tình hình nghiên cứu Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản trên lợn 3

1.1.1. Khái quát về lịch sử hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS) 3
1.1.2 Tình hình nghiên cứu PRRS trên thế giới và trong nước 5
1.2. Virus PRRS 10
1.2.1 Hình thái cấu trúc của virus PRRS 10
1.2.2. Phân loại virus PRRS 12
1.2.3. Sức đề kháng của virus PRRS 13
1.3. Dịch tễ học của bệnh 13
1.3.1. Động vật cảm nhiễm 13
1.3.2. Phương thức lây truyền 14
1.3.3. Cơ chế sinh bệnh 15
1.4. Triệu chứng của lợn mắc PRRS 17
1.4.1. Lợn nái 17
1.4.2. Lợn đực giống 17
1.4.3. Lợn con theo mẹ 17
1.4.4 Lợn con cai sữa và lợn choai 18
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.5. Bệnh tích của lợn mắc PRRS 18
1.5.1. Lợn nái mang thai 18
1.5.2. Lợn nái nuôi con, lợn choai và lợn vỗ béo 18
1.5.3. Lợn con theo mẹ 18
1.6. Các phương pháp chẩn đoán PRRS 19
1.6.1. Chẩn đoán lâm sàng 19
1.6.2 Chẩn đoán bằng phương pháp giải phẫu bệnh 19
1.6.3. Chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học 19
1.6.4. Kỹ thuật RT - PCR 20
CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22

2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 22
2.2. Nội dung nghiên cứu 22
2.3. Nguyên liệu 22
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 22
2.3.2. Hóa chất 22
2.3.3. Dụng cụ 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1 Phương pháp quan sát 23
2.4.2. Phương pháp mổ khám 23
2.4.3. Phương pháp làm tiêu bản kiểm tra bệnh tích vi thể 23
2.4.4. Phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (Immunohistochemistry - IHC) 26
2.4.5. Phương pháp RT-PCR 27
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Khái quát về điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội huyện Văn Chấn 30
3.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Văn Chấn. 33
3.3. Tình hình dịch bệnh và sử dụng các loại vaccine trên đàn lợn tại
huyện Văn Chấn 35
3.4. Tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên đàn lợn nuôi tại
huyện Văn Chấn 37
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.4.1 Nguyên nhân, ổ dịch đầu tiên và diễn biến dịch hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn trên địa bàn huyện Văn Chấn 37
3.4.2 Tổng hợp chung tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở
đàn lợn nuôi trên địa bàn huyện Văn Chấn năm 2012 37
3.5. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn mắc PRRS 41
3.6. Biến đổi bệnh lý của lợn mắc PRRS 48
3.6.1 Bệnh tích đại thể của lợn mắc PRRS 48
3.6.2. Bệnh tích vi thể của lợn mắc PRRS 52

3.7. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch trên một số cơ quan của lợn mắc
PRRS 58
3.8. Kết quả xác định virus PRRS bằng phương pháp RT-PCR 63
3.8. Kết quả xác định virus PRRS bằng phương pháp RT-PCR 63
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 65
Kết luận 65
Đề nghị…………………………………………………………………………… 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên ñầy ñủ
1 CPE Cytopathogenic Effect
2 ELISA Enzyme linked immunosorbent assay
3 HE Hematoxyline Eosin
4 IHC Immunohistochemistry
5 IFA Immunofluorescent assay
6 PRRS Porcine reproductive and respiratory syndrome
7 PRRSV Porcine reproductive and respiratory syndrome virus
8 RT-PCR Reverse transcription polymerasae chain reaction
9 TCID
50
50% Tissue culture infective dose

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1 Tình hình đàn lợn tính đến cuối tháng 2/2012 tại 31 xã, thị trấn
huyện Văn Chấn 34
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng các loại vaccine trên đàn lợn nuôi tại huyện Văn
Chấn. 36
Bảng 3.3. Tổng hợp tình hình Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn
trên địa bàn huyện Văn Chấn năm 2012
40
Bảng 3.4. Kết quả thu thập mẫu tại xã Phúc Sơn và Hạnh Sơn huyện Văn Chấn
41
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn nái mắc PRRS 42
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn
choai mắc PRRS 43
Bảng 3.7. Kết quả nghiên cứu một số bệnh tích đại thể ở lợn mắc PRRS 48
Bảng 3.8. Bệnh tích vi thể ở phổi, hạch phổi của lợn mắc PRRS 54
Bảng 3.9. Bệnh tích vi thể ở gan, lách, thận của lợn mắc PRRS 55
Bảng 3.10. Bệnh tích vi thể ở ruột, hạch ruột, tử cung của lợn mắc PRRS 56
Bảng 3.11. Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch một số cơ quan của lợn mắc PRRS 61
Bảng 3.12. Kết quả chẩn đoán virus PRRS bằng kỹ thuật RT-PCR 64
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới 4
Hình 1.2. Hình thái Virus PRRS 11
Hình 1.3. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS 11
Hình 1.4. Đại thực bào bình thường 16
Hình 1.5. Đại thực bào bệnh lý 16
Hình 1.6 . Mô hình nguyên lý của phản ứng RT-PCR 20

Hình 3.1. Nái bị sảy thai 47
Hình 3.2. Lợn sốt, chán ăn 47
Hình 3.3. Lợn khó thở 47
Hình 3.4. Tím tai 47
Hình 3.5. Lợn con tiêu chảy 47
Hình 3.6. Lợn bị phát ban 47
Hình 3.7. Phổi viêm, hoại tử 51
Hình 3.8.Tím tai 51
Hình 3.9. Hạch lâm ba sưng, tụ máu 51
Hình 3.10. Thận xuất huyết điểm 51
Hình 3.11. Hạch lâm ba sưng, tụ máu 51
Hình 3.12. Lách nhồi huyết 51
Hình 3.13. Viêm kẽ phồi 57
Hình 3.14. Viêm kẽ phồi 57
Hình 3.15. Hạch lâm ba viêm, hoại tử 57
Hình 3.16. Hạch lâm ba viêm, hoại tử 57
Hình 3.17. Thận xuất huyết 57
Hình 3.18. Thận xuất huyết 57
Hình 3.19. Virus tập trung ở phổi (IHCx10 62
Hình 3.20. Virus tập trung ở phổi (IHCx40) 62
Hình 3.21. Virus phân bố ở hạch (IHCx10) 62
Hình 3.22. Virus phân bố ở hạch (IHCx40) 62
Hình 3.23. Kết quả phản ứng RT- PCR với mồi ORF5 64
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của ñề tài.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn - PRRS (porcine

reproductive and respiratory syndrome) hay còn được gọi là “bệnh tai xanh ở
lợn”, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, nguy hiểm đối với lợn. Bệnh có tốc
độ lây lan nhanh, đặc biệt là gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi. PRRS không
chỉ gây chết lợn do làm suy giảm miễn dịch mắc phải mà nó còn tạo điều kiện
cho các vi sinh vật khác xâm nhập và gây bệnh.
Ở Việt Nam, sự bùng phát thành dịch và gây tổn thất to lớn cho ngành
chăn nuôi lợn. Dịch bệnh xảy ra đầu tiên vào tháng 3/2007 tại Hải Dương
(Cục Thú y, 2007 [1]). Từ đó đến nay, bệnh xảy ra liên tiếp trên cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam với diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế
cho các hộ chăn nuôi, ngoài ra dịch bệnh còn tạo tâm lý hoang mang cho cả
người chăn nuôi cũng như người tiêu dùng trong nước.
Năm 2012 bệnh đã xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái, huyện Văn Chấn
là một trong những huyện chịu ảnh hưởng lớn từ dịch tai xanh xảy ra trên địa
bàn tỉnh.
Văn Chấn là một huyện miền núi, nền kinh tế chủ yếu dựa vào các sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi. Do dịch xảy ra lần đầu tiên nên người chăn nuôi
chưa hiểu hết về tính chất nguy hiểm của dịch nên còn chủ quan trong công
tác phòng chống, không khai báo kịp thời khi lợn bị bệnh, cán bộ làm công
tác Thú y không chẩn đoán ra bệnh. Dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới
đời sống và tâm lý cho các hộ chăn nuôi nói riêng và địa phương nói chung.
Bên cạnh đó, virus còn có thể tồn tại trong những đàn, những cá thể đã cảm
nhiễm bệnh nhưng không còn biểu hiện triệu chứng bệnh gây nhiều khó khăn
cho công tác thanh toán bệnh trên thực tế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Vì vậy, việc nắm rõ những đặc điểm bệnh lý, triệu chứng lâm sàng của
lợn nuôi tại địa bàn huyện Văn Chấn và những hậu quả do dịch gây ra trên
đàn lợn là một việc quan trọng để từ đó đưa ra những biện pháp phòng chống
dịch hiệu quả và giảm thiểu những tổn thất do dịch bệnh gây ra.

Xuất phát từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
" Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý của lợn mắc hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản nuôi tại huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái, ứng
dụng kỹ thuật RT-PCR trong chẩn ñoán ".
Mục ñích của ñề tài
- Làm rõ một số đặc điểm bệnh lý chủ yếu của lợn mắc hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản nuôi tại địa bàn huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái.
- Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để chẩn đoán bệnh.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Cung cấp các thông tin nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn đoán,
phòng và chống dịch bệnh có hiệu quả.
- Tạo cơ sở để giúp các nhà quản lý, hộ chăn nuôi đưa ra các biện pháp
tái đàn nhanh chóng và bền vững sau khi dịch xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả
trong chăn nuôi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát về lịch sử và tình hình nghiên cứu Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản trên lợn
1.1.1. Khái quát về lịch sử hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome - PRRS)
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm của lợn mọi nòi giống, mọi lứa tuổi (lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn con
sau cai sữa, lợn choai, lợn thịt và lợn đực giống). Triệu chứng lâm sàng đặc
trưng ở cơ quan hô hấp và sinh sản. Lợn nái chửa bị bệnh, dấu hiệu rõ nhất là
sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, lợn sinh ra chết yểu, chậm động dục trở lại sau
cai sữa (Đào Trọng Đạt, 2008 [3]). Tỷ lệ bị bệnh, tỷ lệ chết cao hay thấp phụ

thuộc vào lứa tuổi mắc, sức đề kháng của con vật và điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng. Bệnh có tốc độ lây lan nhanh. Lợn bị bệnh thường kế phát các bệnh
Dịch tả lợn, Phó thương hàn lợn, Tụ huyết trùng lợn, bệnh do E.coli,
Streptococcus suis, suyễn lợn
Bệnh xuất hiện đầu tiên ở Mỹ năm 1987 tại vùng bắc của bang
Califonia, bang Iowa và Minnesota (Keffaber, 1989[24], Loula,1991[25]). Rất
nhanh chóng, năm 1988, bệnh lây sang Canada, sau đó lan sang các nước
Châu Âu: Đức 1990; Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh năm 1991; Pháp 1992
(OIE,2005[33]).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4


Hình 1.1. Bản ñồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới
Năm 1988, bệnh phát hiện ở Hàn Quốc, Nhật Bản thuộc Châu Á
[27,41]. Lúc đầu do căn bệnh chưa được biết chắc chắn nên được gọi với
nhiều tên khác nhau: Bệnh thần bí ở lợn - Mistery Swine disease (MSD); Hội
chứng hô hấp và sinh sản ở lợn - Swine infertility and respiratory disease
(SIRS); Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn - Porcine Endemic Abortion and
Respiratory syndrome (PEARS); Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
- Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome (PRRS) và "Bệnh tai xanh
ở lợn"- Blue Ear Disease(BED).
Năm 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này được tổ chức tại St. Paul
Minesota (Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới đã nhất trí gọi là Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ở lợn - Porcine Respiratory and Reproductive Syndrome
(PRRS) (William T. Christianson, Han Soo Joo, 2001[12].
Ở Trung Quốc, PRRS đã liên tục xảy ra và hiện vẫn đang còn tồn tại.
Trong vòng hơn 3 tháng của năm 2006, chủng PRRS virut độc lực cao đã gây ra
đại dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh phía Nam và làm hơn hai triệu con lợn ốm, trong
đó có khoảng hơn 400.000 con đã chết. Đến tháng 7 năm 2007, dịch bệnh đã xảy

ra ở 25 tỉnh với hơn 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con đã bị chết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Ở Việt Nam, theo thông báo của Cục Thú y, 2007 [2] các kết quả điều
tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống của các tỉnh phía Nam đã phát
hiện có sự lưu hành của PRRS virut chủng cổ điển, độc lực thấp. PRRS đã
xuất hiện và lưu hành tại nước ta từ năm 1997. Tuy nhiên sự bùng phát thành
dịch và gây tổn thất đáng báo động cho ngành chăn nuôi lợn thực sự mới bắt
đầu từ tháng 3 năm 2007.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu PRRS trên thế giới và trong nước
1.1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học, căn bệnh, cơ chế sinh
bệnh, triệu chứng, bệnh tích của PRRS và biện pháp phòng chống.
Nelson EA, Christopher - Henning J, Drew T, Wensvoort G, Collins JE,
Benfield DA, 1993 [30] trên cơ sở phân tích cấu trúc gen của các chủng PRRSV
phân lập từ các vùng địa lý khác nhau đã xác định được 2 nhóm virut là:
- Nhóm 1: Gồm những virut thuộc dòng Châu Âu, đại diện là chủng
Lelystad, gồm 4 subtyp.
- Nhóm 2: Gồm những virut thuộc dòng Bắc Mỹ, đại diện là chủng virut
2332.
Meng XJ và cs [26]; Kapur V và cs 1996 [23], bằng kết quả phân tích
trình tự nucleotid và axit amin của VR 2332 và virut Lelystad cho rằng các
virut này đang tiến hoá do đột biến ngẫu nhiên và do tái tổ hợp trong gen.
Kết quả nghiên cứu của Thanawongnuwech R và cs, 1998 [36] cho biết
thời gian nhiễm trùng huyết, tốc độ bài thải và tái sản trong đại thực bào của
PRRSV ở lợn 4 đến 8 tuần tuổi dài hơn so với lợn 16 đến 24 tuần tuổi.
Theo Wills RW và cs, 1997 [44] khi bị nhiễm PRRSV sẽ làm tăng tính
mẫn cảm của lợn đối với Streptococcus suis serotyp 2, và làm trầm trọng thêm
tình trạng bệnh do Salmonella choleraesuis trong cơ thể lợn khi có kế phát.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Rất nhiều nhà khoa học quan tâm đến việc truyền lây của PRRSV.
Theo các tác giả, PRRSV có thể truyền lây trực tiếp và truyền lây gián tiếp.
*) Truyền lây trực tiếp:
Các đường truyền lây trực tiếp của PRRSV trong và giữa các quần thể
lợn bao gồm cả lợn nhiễm bệnh và tinh dịch bị vấy nhiễm. PRRSV được phát
hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải từ lợn, bao gồm máu, tinh dịch,
nước bọt, dịch họng, phân, nước tiểu, hơi thở ra, sữa và sữa đầu (Wills RW và
cs, 2003 [45] .
Sự truyền lây theo chiều dọc xảy ra trong suốt giai đoạn cuối của thời
kỳ mang thai. Qua nghiên cứu, nhiều nhà khoa học cho rằng khả năng qua
nhau thai của virut phụ thuộc vào giai đoạn mang thai của lợn nái khi virut
xâm nhập vào cơ thể chúng. Nếu virut xâm nhập vào con nái đang chửa kỳ 1
hoặc đầu kỳ 2 thì khả năng qua nhau thai của virut là rất thấp, thể hiện ở đàn
con sinh ra tỷ lệ chết thấp, tỷ lệ thai chết lưu cũng thấp, có con non hầu như
không có triệu chứng bệnh. Nếu virut xâm nhập vào những con nái đang chửa
kỳ 2 thì khả năng qua được nhau thai là rất cao. Chúng thường gây chết lợn
mẹ, hoặc tăng tỷ lệ thai chết lưu, đẻ non, con non chết yểu nhiều, tỷ lệ cai sữa
thấp Hiện tượng này được giải thích là do tính thấm của nhau thai ở các giai
đoạn khác nhau của thai kỳ (Wills RW và cs,2003 [45]).
PRRSV có thể truyền ngang qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn bệnh và lợn
cảm nhiễm cũng như sự lây truyền qua tinh dịch của lợn đực nhiễm bệnh.
Yeager [45] đã sử dụng tinh trùng lấy từ 2 lợn đực xác định có virut
huyết sau 5 ngày gây nhiễm, thụ tinh nhân tạo cho 2 nái tơ. Kết quả là 2 nái tơ
này đã có phản ứng huyết thanh dương tính với PRRSV. Swenson [42] đã gây
bệnh thành công bằng cách lấy tinh trùng của 4 lợn đực nhiễm PRRSV tiêm
vào xoang bụng lợn con từ 4-6 tuần tuổi. Christopher-Hennings J, 1998 [19]
dùng tinh dịch lấy từ lợn đực 43 ngày sau khi gây nhiễm tiêm cho lợn mẫn

cảm, đã làm thay đổi phản ứng huyết thanh của những lợn này.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Nhiều nhà khoa học đã khẳng định, đặc trưng của PRRSV là nhiễm
trùng kéo dài. Đây là một đặc trưng của nhóm Arterivirut. Sự tồn tại dai dẳng
của PRRSV gây ra lây nhiễm "âm ỉ", virut hiện diện ở mức độ thấp nhất trong
cơ thể và giảm dần theo thời gian (Wills, 1997 [43]).
Cơ chế mà virut sử dụng để tấn công vào hệ thống miễn dịch của cơ thể
chưa được làm rõ. Thời gian tồn tại của virut được nói đến trong nhiều nghiên
cứu, nhưng kết quả khác nhau. Sử dụng phản ứng khuyếch đại gen (PCR)
ARN đã phát hiện ở lợn đực hậu bị (6-7 tháng tuổi) PRRSV tồn tại tới 120
ngày sau khi gây nhiễm (Batista, 2002 [15]) và bài thải virut sang động vật
khác kéo dài đến 36 ngày (Bierk, 2001 [17]).
Về thời gian tồn tại của PRRSV trong quần thể: Bằng gây bệnh thực
nghiệm, Horter DC, 2002 [22] đã phát hiện được PRRSV trong 100% cá thể
trong tổng số 60 lợn 3 tuần tuổi sau 63 ngày gây nhiễm và 90% sau 105 ngày
gây nhiễm.
Nếu lợn mẹ bị nhiễm bệnh trong khoảng 85-90 ngày của giai đoạn
mang thai, PRRSV có thể nhiễm sang bào thai, lợn con sinh ra mắc bệnh bẩm
sinh ngay sau khi sinh. Trong những trường hợp này, ARN của PRRSV được
phát hiện trong huyết thanh vào ngày 120 sau khi đẻ (Benfield D, 1992 [16]).
Lợn chỉ báo được nhốt lẫn với những lợn mắc bệnh này (98 ngày sau khi
sinh) đã phát hiện kháng thể PRRSV vào ngày 14 sau đó (Benfield D, 1992
[16]). Sự tồn tại dai dẳng của PRRSV trong từng cá thể dao động trong
khoảng thời gian từ 154 đến 157 ngày sau khi nhiễm [22,12].
*) Truyền lây gián tiếp
Nhiều thông báo cho rằng dụng cụ, thiết bị, ủng và quần áo bảo hộ của
công nhân chăn nuôi là những nguồn mang PRRSV tiềm tàng lây nhiễm cho
lợn mẫn cảm (Otake,2002 [34].

Theo Dee và cs, 2005 [20] nếu sử dụng giầy dép một lần, găng tay, các
dụng cụ hai lớp và ngâm chân vào hố sát trùng trước khi vào trại có thể làm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

giảm tối đa mức độ vấy nhiễm PRRSV trên bề mặt của các vật dụng này và
hạn chế lây lan PRRSV theo phương thức cơ học.
Cũng theo Dee và cs, 2005 [20] các phương tiện vận chuyển gần đây
đã được khảo sát là một trong những đường lây lan PRRSV theo phương
thức cơ học.
Nghiên cứu của Otake, 2002 [34] cho rằng các loài côn trùng, muỗi –
Aedes vexans và ruồi nhà - Musca domestica tiếp xúc thường xuyên với các
phương tiện, dụng cụ, thiết bị dùng cho chăn nuôi lợn là một trong những
nhân tố cơ học mang PRRSV từ lợn nhiễm bệnh sang lợn mẫn cảm.
Wills R W và cs, 1997 [44] thông báo, các loài động vật có vú: Loài
gặm nhấm, gấu trúc Mỹ, chó, mèo, thú có túi, chồn hôi và các loài chim (chim
sẻ, sáo nuôi) có vai trò quan trọng trong việc làm lây lan PRRSV. Không có
loài nào là vector sinh học.
Zimmerman và cs, 1997 [43] đã gây bệnh qua đường miệng cho gà,
ngan, gà lôi với khoảng 10
4
TCID
50
PRRSV. Không thấy xuất hiện triệu
chứng lâm sàng ở bất cứ loài chim nào và chúng không có sự thay đổi phản
ứng huyết thanh đối với PRRSV. Tuy nhiên có thể phân lập được PRRSV sau
khi gây nhiễm 5 ngày trong phân gà, 5-12 ngày trong phân gà lôi.
Theo Zimmerman và cs, 1997 [43] các loài thuỷ cầm di trú (vịt trời) là
một trong những vector làm lây lan PRRSV trong các trang trại. Ông và các
cs đã phân lập được virut này trong phân của vịt trời. Theo Dee và cs, đó là do

bản năng di trú của chúng và khuynh hướng làm tổ ở các đầm phá gần các trại
lợn. Và vì PRRSV có thể sống sót trong nước đến 11 ngày và trong mương
chứa chất thải của lợn tới 7 ngày. Đây có thể là giả thuyết đáng tin cậy, tuy
nhiên hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi về vấn đề này.
Một số nghiên cứu khác đã cho thấy rằng lợn gây bệnh thực nghiệm có
thể lây nhiễm cho lợn chỉ báo qua không khí ở khoảng cách 1m. Theo
Torremorel và cs, 1997 [37], hiện nay người ta đã chứng minh rằng virus
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

sống có thể lây lan tới 105 m qua sử dụng mô hình ống thẳng áp lực âm, dẫn
tới lây nhiễm lợn chỉ báo mẫn cảm.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn đã được
phát hiện từ năm 1997 khi nhập 51 lợn giống từ Mỹ. Bằng phản ứng huyết
thanh học đã xác định được 10 trong số 51 lợn giống trên có phản ứng dương
tính với PRRSV.
Trong các năm 2003-2005, Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân,
2003[11] bằng kỹ thuật ELISA, khảo sát 1082 mẫu huyết thanh của lợn thu
nhận từ 21 trại nuôi công nghiệp và hộ chăn nuôi của các tỉnh thành thuộc
miền Đông Nam Bộ cho thấy:
- 85,71% số cơ sở chăn nuôi phát hiện có lợn nhiễm PRRSV và
36,78% số mẫu huyết thanh dương tính.
- Lợn hậu bị và lợn thịt lúc giết mổ có tỉ lệ nhiễm cao nhất: 51,24% và
49,25%.
- Khu vực chăn nuôi tập trung có tỷ lệ nhiễm (56,72%) cao hơn so với
khu vực chăn nuôi gia đình (29,98%).
- Trong 130 mẫu huyết thanh dương tính có 59,23% số mẫu nhiễm
chủng Bắc Mỹ, 36,92% số mẫu nhiễm cả hai chủng Bắc Mỹ và Châu Âu, chỉ
có 3,8% số mẫu nhiễm chủng Châu Âu.

Nguyễn Lương Hiển và cs, 2001 [5] điều tra tình hình Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ở đàn lợn nuôi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh lân cận cho thấy trong số 2036 mẫu huyết thanh của lợn được
kiểm tra có 596 mẫu huyết thanh có kháng kháng thể PRRSV, chiếm tỷ lệ
29,27%; 5 trong số 15 trại lợn được lấy mẫu xét nghiệm có lợn bị nhiễm
PRRSV, chiếm tỷ lệ 33%.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Tại Cần Thơ, kết quả xét nghiệm của La Tấn Cường, 2005 [7] cho biết
tỷ lệ nhiễm PRRSV của đàn lợn nuôi trên địa bàn là 66,86%.
Điều tra huyết thanh học của Kamakawa và Hồ Thị Việt Thu từ 1999 -
2003 cho thấy tỷ lệ nhiễm PRRSV của đàn lợn trên địa bàn tỉnh Cần Thơ là 7,7%.
Thông báo của Cục thú y, 2007 [2]: Các kết quả điều tra huyết thanh
học tại một số trại lợn giống của các tỉnh phía Nam đã phát hiện có sự lưu
hành của PRRSV chủng cổ điển, độc lực thấp, gây bệnh với mức độ nhất
định.
Kết quả khảo sát bước đầu của Lê Văn Năm về tình hình Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ở lợn trong đợt dịch 2007 tại một số xã thuộc vùng
đồng bằng Bắc Bộ: Tỷ lệ lợn ốm, đối với lợn nái nuôi con là 74,86%; nái hậu
bị và nái chửa là 74,07%; lợn con theo mẹ là 89,10%; lợn choai là 80,07%;
lợn đực giống là 47,57%.
Lợn con bị bệnh, tỷ lệ bị tiêu chảy khá cao (83,25%); lợn ốm bị táo bón
50,50%; lợn con bị lạc giọng 60,50%.
1.2. Virus PRRS
1.2.1 Hình thái cấu trúc của virus PRRS
Virus PRRS là một virus ARN chuỗi đơn, virus được xếp vào giống
Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales.
Quan sát virus PRRS dưới kính hiển vi điện tử thấy virus có dạng hình
cầu có vỏ bọc, trên bề mặt có nhiều gai nhô ra, kích thước 45 - 80 nm và chứa

nhân nucleocapxit kích thước 25 - 35 nm.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


Hình 1.2. Hình thái Virus PRRS
Sự nhân lên của virus không bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế
tổng hợp AND là 5 - bromo - 2 deoxyuridin, 5 - iodo - 2 deoxyuridin và
mitomicin C chứng tỏ acid nucleic đó là ARN. Sợi ARN này có khối lượng
khoảng 15.1 kb.

Hình 1.3. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Virus PRRSV có các loại Protein cấu trúc bao gồm:
- Nuclecapsid Protein (N, ORF7) (ORF: open reading frame) khoảng
14 -15 kDa, đây là Protein vỏ bọc nhân.
- Membrane Protein (M, ORF6) khoảng 18 - 19 kDa là Protein liên
kết vỏ bọc.
- Envenlope Glycoprotein (E, ORF5) từ 24 - 25 kDa là Protein liên
kết vỏ bọc kết hợp glycogen.
Ngoài ra còn có 3 loại Glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và được ký hiệu là
ORF 2, 3 và 4.
1.2.2. Phân loại virus PRRS
Về tính đa dạng di truyền, virus PRRS có hai chủng chính: Chủng virus
có nguồn gốc ở Châu Âu (virus Lelystad - LV) và chủng virus có nguồn gốc ở
Bắc Mỹ (VR - 2332). Ngoài sự khác biệt giữa các lần phân lập người ta đã

chứng minh được có sự biến dị di truyền mạnh trong cả hai typ phân lập.
Theo Murtaugh và cs (1995) [28], Nelsen và cs (1999) [29], Meng và cs
(1995) [26] các chủng virus này gây bệnh trên động vật cảm thụ với bệnh
cảnh giống nhau nhưng chúng lại đại diện cho 2 genotyp khác biệt.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự khác biệt về tính di truyền
trong các virus được phân lập từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các
virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về chuỗi nucleotid khá cao
đến 20%. Chủng Bắc Mỹ có 3 subtyp: VR - 2332, Taiwan và 807/94 phân lập
ở Canada. Chủng Châu Âu có 2 subtyp: I 10 phân lập tại Hà Lan và Olot tại
Tây Ban Nha. Chính sự khác biệt và sự đa dạng về tính kháng nguyên, khả
năng biến đổi cấu trúc kháng nguyên của virus đã làm tăng khó khăn cho việc
sản xuất vacxin chống lại chúng.
Người ta đã phát hiện thấy chủng virus Châu Âu tại một số vùng của
Bắc Mỹ. Ở Châu Á, PRRSV đã trở nên khá phổ biến với sự có mặt của cả hai
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

chủng Châu Âu và Bắc Mỹ, sự phân bố virus theo các vùng địa lý chỉ là
tương đối. Các virus PRRS được phân lập ở Châu Âu có cùng loại kháng
nguyên nhưng khác biệt với các chủng của Bắc Mỹ.
1.2.3. Sức ñề kháng của virus PRRS
PRRSV là một loại virus có vỏ bọc bên ngoài, sự sống sót của PRRSV
bên ngoài vật chủ chịu tác động của nhiệt độ, pH và sự tiếp xúc với các chất
sát trùng.
PRRSV có khả năng sống sót trong khoảng thời gian dài hơn 4 tháng ở
nhiệt độ dao động trong khoảng - 70ºC đến - 20ºC, 20 phút ở 56ºC, 24 giờ ở
30ºC và 6 ngày ở nhiệt độ 21ºC (Benfield và cs, 1992), [16]. Tuy nhiên khả
năng sống sót của virus PRRS giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên.
PRRSV bền vững ở pH dao động trong khoảng 6,5 đến 7,5. Tuy nhiên
tính gây nhiễm giảm ở pH < 6,0 hoặc > 7,65 (Paton và cs, 1991) [35].

Các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit dễ dàng tiêu
diệt virus. Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
1.3. Dịch tễ học của bệnh
1.3.1. ðộng vật cảm nhiễm
Mọi giống lợn ở các lứa tuổi đều cảm nhiễm với PRRSV. Các cơ sở
chăn nuôi công nghiệp với quy mô lớn, bệnh thường lây lan nhanh, tồn tại lâu
dài trong đàn nái, rất khó thanh toán. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho
bào thai (Lê Văn Năm, 2007 [8], Đào Trọng Đạt, 2008 [3]).
Theo tổ chức Nông lương thế giới (FAO), PRRSV không lây truyền và
gây bệnh cho người và các động vật khác. Tuy nhiên, một số loại thuỷ cầm
như vịt trời (Mallard duck) đã được chứng minh là rất mẫn cảm với virus
PRRS và virus có thể nhân lên ở loài vịt này. Đây chính là nguồn phát tán
virus ra diện rộng, khó khống chế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

1.3.2. Phương thức lây truyền
Virus có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn ốm, hoặc
mang trùng và phát tán ra môi trường. Tinh dịch của lợn đực giống cũng được
xác định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch cũng có thể lây nhiễm
sang bào thai. Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm qua bào thai từ
giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được bài thải qua nước bọt và sữa.
Lợn trưởng thành có thể bài thải virus trong 14 ngày trong khi đó lợn con và
lợn choai bài thải virus tới 1 - 2 tháng.
Virus có khả năng phân tán thông qua các hình thức: Vận chuyển lợn
mang trùng, phân tán theo gió (có thể đi xa tới 3 km), qua bụi, bọt nước, dụng
cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có
thể do một số chim hoang dã.
Sự lây truyền qua không khí là quan trọng trong việc phát tán virus

PRRS.
Sự lây lan bệnh từ đàn lợn này sang đàn lợn khác thường theo tinh dịch
khi phối giống. Ngoài ra còn các đường khác như kim tiêm, nước uống,
không khí, côn trùng, vật liệu nhiễm khuẩn, ký chủ không phải là lợn. Ở Pháp
56% đàn mắc bệnh do tiếp xúc với lợn bệnh, 20% do tinh dịch, 21% do vật
dụng và 3% từ những nguồn chưa xác định được.
Zimerman và cs (1997) [48] đã gây bệnh qua đường miệng cho vịt trời,
ngan, gà lôi với khoảng 10
4
TCID50/ml virus PRRS. Qua thí nghiệm có khả
năng phân lập virus ở phân gà 5 ngày sau khi gây bệnh, gà lôi 5 ngày và 12
ngày, vịt trời khoảng 5 ngày. Trong các thí nghiệm này triệu chứng lâm sàng
không thấy ở bất cứ loài chim nào và chúng không có sự thay đổi phản ứng
huyết thanh đối với virus PRRS. Nhưng có những nghiên cứu chứng minh
rằng chim di trú (như vịt trời) có thể bị nhiễm, bởi vậy chúng có khả năng
truyền virus đi xa.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan
quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh
phát sinh thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái có hội chứng rối loạn sinh sản
trong khi lợn con bị viêm đường hô hấp phổ biến.
Sự vận chuyển lợn bệnh, sự lây lan cục bộ qua không khí được coi như
là phương tiện truyền lây phổ biến nhất.
1.3.3. Cơ chế sinh bệnh
Virus có đặc điểm rất thích hợp với đại thực bào, đặc biệt là đại thực
bào phế nang. Đây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt
virus, vì thế virus hấp phụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này
và phá hủy nó. Virus nhân lên ngay bên trong đại thực bào, sau đó phá hủy và

giết chết đại thực bào (tới 40%). Đại thực bào bị giết chết nên sức đề kháng
của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bệnh thường dễ dàng
bị nhiễm khuẩn kế phát.
Có nhiều báo cáo về nhiễm trùng kế phát ở đàn lợn trong ổ dịch PRRS,
đặc biệt ở chuồng nuôi lợn sơ sinh. Tác nhân chủ yếu liên quan đến nhiễm
trùng kế phát là: Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, Salmonella
cholerasuis, Pasteurella multocida và Actinobacillus pleuropneumoniae, SIV,
EMCV, virus giả dại (Aujeszky), Porcine cytomegalovirus, Porcine
respiratory coronavirus và Porcine paramyxovirus.
Các nhà nghiên cứu đã phân lập virus từ phổi, gan, lách và huyết thanh
hoặc dịch cơ thể lợn con sinh ra cả sống và chết nhưng không phân lập được
từ thai chết khô, họ cũng phát hiện kháng thể chống PRRSV đặc hiệu trong
dịch xoang ngực hoặc sữa đầu. Dấu hiệu này chỉ ra rằng truyền bệnh qua nhau
thai là phổ biến trong giai đoạn cuối kỳ chửa, nhưng cơ chế của giảm sinh sản
còn chưa được hiểu biết.

×