Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Khảo sát một số chỉ tiêu lâm sàng huyết học và khả năng sinh sản của đàn nái sinh sản sau khi mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (porcine reproductive and respiratory syndrome)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.93 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


LÊ HÀ GIANG


KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC VÀ KHẢ
NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN NÁI SINH SẢN SAU KHI MẮC HỘI
CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome)
TẠI MỘT SỐ TRANG TRẠI VÙNG PHỤ CẬN HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH



HÀ NỘI - 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chưa từng ñược công bố cũng như bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn
này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn



Lê Hà Giang












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii


LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất ñến PGS.TS Phạm Ngọc Thạch, người hướng dẫn khoa học
ñã giúp ñỡ nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Nội – Chẩn –
Dược ðộc chất, khoa Thú y, Viện ñào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, các kỹ thuật viên phòng xét nghiệm huyết học bệnh viện Bạch
Mai Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ Tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm chẩn ñoán Thú y Trung ương, Chi
cục Thú y các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây(cũ), Bắc Ninh, các chủ
trang trại chăn nuôi lợn, phòng kỹ thuật Công ty C.P Việt nam và các tập thể
cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi cũng xin ñược bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian
qua.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn




Lê Hà Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số hiểu biết cơ bản về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
ở lợn 3
2.3. Một số hiểu biết cơ bản về huyết học 21
2.4. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản và khả năng sinh sản ở lợn nái 24
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 26
3. ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 33
3.1. ðịa ñiểm 33
3.2. ðối tượng nghiên cứu 33
3.3. Nội dung nghiên cứu 34
3.4. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 35
3.5. Phương pháp xử lý số liệu 36
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37

4.1. Sự biến ñộng số lượng ñàn nái sinh sản trước, trong và sau ñợt
dịch bệnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên 4 trại bố trí
thí nghiệm. 37
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv


4.2. Kết quả theo dõi các biểu hiện lâm sàng trên ñàn lợn nái sinh sản
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 40
4.3. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của nhóm lợn nái
sinh sản mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại
nuôi. 41
4.3.1. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần sô tim mạch ở nhóm lợn nái
mang thai mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ
lại nuôi. 42
4.3.2. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần sô tim mạch ở nhóm lợn nái nuôi
con mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản năm ñược giữ lại
nuôi. 44
4.4. Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở lợn nái sinh sản mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 46
4.4.1. Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu ở nhóm lợn nái sinh sản
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 46
4.4.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu ở lợn nái nuôi con
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. 50
4.4.3. Công thức bạch cầu của nhóm lợn nái sinh sản mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. 55
4.5. Một số chỉ tiêu sinh hóa máu ở lợn nái nuôi con mắc Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi tại các trang trại
vùng phụ cận Hà Nội. 58
4.6. Khả năng sinh sản của ñàn nái sinh sản sau khi mắc Hội chứng

rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. 64
5.1. Kết luận 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
PRRSV : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Vi rút
RT-PCR : Real tinme - polycine chain reaction
IPMA : Inmmunoperoxidase monolayer assay
OIE : Office International des Epizoooties
H.E : Hematoxylin eosin
sGOT : Serum glutamic oxaloacetic transaminase
AST : Aspartate transaminase
sGPT : Serum glutamic pyruvic transaminase
ALAT : Alanine aminotransferase
TBHC : Thể tích trung bình hồng cầu
Hb : Hemoglobin
HC : Hồng cầu
BCTT : Bạch cầu trung tính
AT : Ái toan
AK : Ái kiềm
H.L : Hàm lượng
PQ : Phế quản
NN : Nông nghiệp
cs : Cộng sự

LDV : Lactat dohydro genase vi rút
EAV : Equine vi rút
SHFV : Simian hemorrhagic fever vi rút
Hb : Hemoglobin
TLCS :Trọng lượng cai sữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi


TCS :Tuổi cai sữa.
TL : Trọng lượng
TG : Thời gian
TT : Thụ tinh
CS : Cai sữa
KC : Khoảng cách
ðD : ðộng dục
SS : Sơ sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii


DANH MỤC BẢNG

4.1 Biến ñộng số lượng ñàn nái sinh sản trước, trong và sau ñượt dịch
bệnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản 38

4.2 Các biểu hiện lâm sàng trên ñàn nái sinh sản ñã mắc hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 41

4.3 Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch ở lợn nái mang thai

khỏe (ñiều tra trước dịch) và sau ñợt dịch Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản 42

4.4 Kết quả theo dõi thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của
lợn nái nuôi con khỏe trước dịch, trong dịch và sau ñợt dịch Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản 44

4.5 Kết qủa nghiên cứu số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu của
nhóm lợn nái sinh sản giữ lại nuôi sau ñợt dịch Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản 47

4.6 Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu của lợn nái sinh sản
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 52

4.7 Kết quả nghiên cứu về công thức bạch cầu ở lợn nái nuôi con mắc
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. 56

4.8 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu lợn nái nuôi con mắc Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 62

4.9 Kết quả nghiên cứu sức sinh sản bình quân của ñàn nái sinh sản
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi 66


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1


1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome – PRRS) hay còn gọi là bệnh “Tai xanh”, là bệnh
truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn. Bệnh có tốc ñộ lan nhanh trên ñàn lợn
mọi lứa tuổi với tỷ lệ ốm và tỷ lệ loại thải cao ñã gây thiệt hại lớn cho ngành
chăn nuôi nhiều quốc gia trên thế giới.
Về lịch sử, bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên trên thế giới tại Mỹ vào
năm 1987, sau ñó nhanh chóng xuất hiện ở các nước có nền chăn nuôi lợn
phát triển như Canada năm 1987, Nhật Bản năm 1989 và ðức năm 1990. Cho
ñến nay, bệnh ñã xảy ra thành các ổ dịch lớn ở nhiều nước thuộc châu Mỹ,
châu Âu và châu Á, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các quốc gia này.
Ở Việt Nam, lần ñầu tiên phát hiện ñược huyết thanh dương tính với
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn nhật khẩu từ Mỹ năm 1997
(Tô Long Thành, 2007)[24]. Sau nhiều năm không có dịch, ñến ñầu tháng 3
năm 2007, lần ñầu tiên dịch bệnh ñã bùng phát dữ dội tại tỉnh Hải Dương, sau
ñó lan nhanh sang các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Bắc Giang và Quảng Ninh. Cho ñến nay dịch bệnh ñã bùng phát rộng
khắp trên cả ba miền của cả nước, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như
các vấn ñề an sinh xã hội cho các ñịa phương này. Theo Cục Thú y (2008)
[9], kể từ ngày 12/3/2007 ñến ngày 22/8/2008, trên cả nước ñã có 1.273 xã có
dịch với số lợn ốm lên tới 379.263 con, trong ñó số lợn bị chết và tiêu huỷ là
320.139 con, tổng thiệt hại lên tới hàng trăm tỷ ñồng.
Nhằm khống chế và kiểm soát sự bùng nổ của dịch bệnh, ngày
15/7/2008, Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ra quyết
ñịnh số 80/2008/Qð-BNN về việc phòng chống Hội chứng rối loạn hô hấp và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2


sinh sản. Theo quyết ñịnh này, những lợn trong ổ dịch sẽ bị tiêu huỷ hoàn

toàn, ñồng thời thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh tiêu ñộc, kiểm
soát vận chuyển và giết mổ,... Tuy nhiên, cũng như tình trạng chung của
nhiều quốc gia khác trên thế giới, cho ñến nay các biện pháp ñã ñược áp dụng
vẫn chưa ñem lại hiệu quả như mong ñợi (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [4].
Dịch bệnh vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp gây thiệt hại không nhỏ cho
ngành chăn nuôi lợn của các quốc gia này.
Trước thực trạng ñó, nhằm hiểu rõ hơn về các chỉ tiêu lâm sàng, huyết
học và khả năng sinh sản của những ñàn lợn nái sinh sản nuôi trong các trang
trại vùng phụ cận Hà Nội mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ
lại nuôi, ñể có thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp xử lý,
giảm bớt thiệt hại do dịch bệnh PRRS gây ra trên ñàn lợn nái ở Việt Nam,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Khảo sát một số chỉ tiêu lâm sàng,
huyết học và khả năng sinh sản của ñàn nái sinh sản sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome) tại một số trang trại vùng phụ cận Hà Nội”

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
- Khảo sát một số chỉ tiêu lâm sàng trên các nhóm lợn nái sinh sản sau
khi mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. Từ ñó cung
cấp thêm cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán bệnh.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu sinh hoá máu ở lợn nái sinh sản sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi. Cung cấp thêm cơ sở
khoa học cho việc xây dựng các biện pháp khống chế bệnh hiệu quả, phù hợp
với ñiều kiện thực tiễn Việt Nam.
- Khảo sát khả năng sinh sản của ñàn nái sinh sản sau khi mắc Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược giữ lại nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Trước những diễn biến phức tạp và thiệt hại lớn mà Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ñã gây ra trên ñàn lợn của nhiều quốc gia trên thế giới, cho
ñến nay nhiều vấn ñề liên quan ñến dịch bệnh này ñã ñược nghiên cứu và dần
sáng tỏ. ðặc biệt là các vấn ñề về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, triệu chứng,
bệnh tích và các phương pháp chẩn ñoán, phòng ngừa dịch bệnh
2.1. Một số hiểu biết cơ bản về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Cho ñến nay, trải qua 22 năm kể từ lần ñầu tiên phát hiện ra Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn tại Mỹ, dịch bệnh này ñã lan tràn và
lưu hành ở nhiều quốc gia và ñể lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế
cho ngành chăn nuôi lợn thế giới.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine reproductive and
respiratory syndrome - PRRS) ñược ghi nhận lần ñầu tiên trên thế giới vào
năm 1987 ở Mỹ tại vùng bắc của bang California, bang Iowa và Minnesota.
Năm 1988 bệnh lan sang Canada. Sau ñó bệnh xuất hiện ở ðức năm 1990, Hà
Lan, Tây Ban Nha, Bỉ và Anh năm 1991 và ở Pháp năm 1992.
Bệnh bùng phát và gây rối loạn hô hấp, sinh sản ở lợn ở mọi lứa tuổi
với các triệu chứng chủ yếu là bỏ ăn hàng loạt, hắt hơi, sổ mũi, tăng tần số hô
hấp, thở khó, há mồm ra ñể thở. Lợn con thường có tỷ lệ chết cao, lợn lớn tỷ
lệ chết thấp hơn nhưng thường bị bội nhiễm thêm các loại vi khuẩn gây bệnh
khác, ñặc biệt là vi khuẩn gây bệnh ở hệ hô hấp (Phạm Gia Ninh biên dịch,
2000) [16].
Kể từ khi xuất hiện cho ñến nay, bệnh ñã ñược gọi với nhiều tên khác
nhau. Thời gian ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân nên người ta ñặt tên
gọi cho dịch bệnh này là Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine disease – MDS);
một số tác giả khác căn cứ vào bệnh tích ở tai thì gọi là bệnh Tai xanh (Blue
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4



Ear disease – BED); hoặc căn cứ vào các hậu quả dịch bệnh gây ra thì gọi là
Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (Porcine endemic abortion and respiratory
syndrome – PEARS).
ðến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine reproductive and respiratory
syndrome - PRRS). Kể từ ñó cho ñến nay, tên này ñã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh.
Về tình hình diễn biến dịch trên thế giới cho thấy, từ năm 2005 trở lại
ñây, ñã có 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế giới
ñều có dịch Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản lưu hành (trừ châu Úc và
Newzeland). Do vậy, có thể khẳng ñịnh rằng Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản là một nguyên nhân gây tổn thất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi
lợn của nhiều quốc gia trên thế giới (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
2007) [11].
Tại Việt Nam, Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược phát hiện
trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam năm 1997, kết quả kiểm tra
huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu ñó có huyết thanh dương
tính với Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. Theo báo cáo của Cục Thú y
quốc gia, kể từ tháng 3/2007 ñến nay, trên cả nước dịch tai xanh ñã bùng phát
thành 4 ñợt lớn:
* ðợt dịch thứ nhất diễn ra từ ngày 12/3/2007 ñến 15/5/2007.
ðây là lần ñầu tiên dịch Tai xanh bùng phát trên ñàn lợn nước ta. Bắt
ñầu tại Hải Dương sau ñó ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh trên 146 xã,
phường thuộc 25 huyện, thị xã của 7 tỉnh ðồng bằng sông Hồng, ñó là Hải
Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải
Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.750 con, số lợn chết và xử lý là 7.296 con.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5



* ðợt dịch thứ hai diễn ra từ ngày 25/06/2007
Dịch bắt ñầu xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam, từ ñây dịch lây lan ra 178
xã, phường của 40 huyện, thị xã thuộc 14 tỉnh, thành phố là Cà Mau, Long
An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hoà, Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình, Hải
Dương, Tổng số lợn ốm là 38.827 con, số ñã chết và xử lý là 13070 con.
Như vậy, trong năm 2007, dịch Tai Xanh ñã xuất hiện tại 324 xã, thuộc
65 huyện của 19 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 70.577 con, số chết
và phải tiêu huỷ là 20.366 con.
* ðợt dịch thứ ba diễn ra từ ngày 28/03/2008 ñến 20/05/ 2008.
Dịch xuất hiện ở nhiều xã thuộc 10 tỉnh Miền bắc trung bộ như Hà
Tĩnh, Lâm ðồng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh
Bình, Nam ðịnh, Thái Bình và Thái Nguyên. Số xã, phường có dịch là 821
xã, 59 phường và huyện, thị với tổng số lợn mắc bệnh là 271.439 con, số chết
và phải tiêu huỷ là 270.393 con.
* ðợt dịch thứ tư diễn ra từ ngày 04/6/2008 ñến ngày 22/8/2008
Trong ñợt này, dịch bệnh xảy ra lẻ tẻ ở 128 xã trên 38 huyện thị của 17
tỉnh thành thuộc cả ba miền Bắc, Trung, Nam nhưng với quy mô nhỏ hơn so
với các ñợt trước ñó. Số lợn ốm là 37.247 con, trong ñó số lợn chết và tiêu
huỷ là 29.383 con.
Năm 2009, dịch PRRS ñã xảy ra lẻ tẻ nhiều nơi. Theo thống kê của Cục
Thú y, dịch bệnh ñã xảy ra tại 14 tỉnh, thành phố trong cả nước. Dù tình hình
dịch bệnh có giảm hơn so với năm 2008, tuy nhiên, dịch vẩn xảy ra làm 7030
con bị mắc bệnh và phải tiêu hủy là 5847 con.
Như vậy, qua những thông tin nêu trên có thể thấy rằng, những thiệt hại
mà Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn gây ra là vô cùng to lớn. Nó
không chỉ gây thiệt hại nặng nề về kinh tế mà qua thực tiễn ở Việt Nam cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

6


thấy nó còn ñể lại nhiều hậu quả nghiêm trọng khác về môi trường và an sinh
xã hội, nhất là ñối với các vùng nông thôn, nơi người dân phải sống chủ yếu
dựa vào chăn nuội lợn.
Trong khoa học Thú y, việc nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh và
các ñặc tính sinh học của nguyên nhân gây bệnh luôn là những công việc ñầu
tiên, ñặt tiền ñề cho mọi nghiên cứu khác về bệnh và các biện pháp phòng
chống dịch bệnh. Nhằm ñáp ứng yêu cầu ñó, cho ñến nay ñã có nhiều công
trình nghiên cứu công bố về nguyên nhân và các ñặc tính sinh học của nguyên
nhân gây ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
Năm 1990, các nhà khoa học của Viện Thú Y Lelystad – Hà Lan ñã tìm
ra nguyên nhân gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn là một loại vi
rút có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn ARN, thuộc giống Arterivi rút, họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales. Do ñó ñể ghi nhận công lao này của các nhà
khoa học Viện Thú y Lelystad, người ta ñã ñặt tên cho vi rút gây Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản là vi rút Lelystad.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen, người ta ñã xác ñịnh ñược vi rút gây Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có 2 nhóm. Nhóm I gồm các vi rút thuộc
chủng châu Âu (tên gọi phổ thông là vi rút Lelystad) gồm nhiều (4) phân nhóm
(subtyope) ñã ñược xác ñịnh. Nhóm II gồm các vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (với
tên gọi là VR – 2332). Sự khác nhau về cấu trúc chuỗi nucleotide của vi rút
thuộc hai chủng là khoảng 40%, do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo hộ
chéo giữa hai chủng. (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [4].
Qua nghiên cứu giải mã gen của vi rút tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy,
các mẫu vi rút gây bệnh tai xanh tại Việt Nam có mức tương ñồng về
aminoaxít từ 99 – 97,7% so với chủng vi rút gây bệnh Tai xanh thể ñộc lực
cao của Trung Quốc và ñều bị mất 30 axit amin. ðiều này cho thấy chủng vi
rút gây bệnh Tai xanh ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc mỹ, có ñộc lực cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


giống ở Trung Quốc.
Nghiên cứu về chất chứa vi rút, các nhà khoa học ñã xác ñịnh, vi rút
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có trong dịch mũi, nước bọt, phân,
nước tiểu của lợn mắc bệnh hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Ở các
loại lợn mẫn cảm, vi rút có thời gian tồn tại và ñược bài thải ra ngoài môi
trường tương ñối dài: ở lợn mang trùng và không có triệu chứng lâm sàng, vi
rút có thể ñược phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28 – 35
ngày, ở huyết thanh khoảng 21 – 23 ngày ở dịch hầu họng khoảng 56 – 157
ngày, ở tinh dịch sau 92 ngày; ñặc biệt ở lợn mắc bệnh sau khi hồi phục 210
ngày vẫn có thể phát hiện vi rút trong máu.
Ở lợn bệnh hoặc lợn mang trùng vi rút chủ yếu tập trung ở phổi, hạch
amidan, hạch Lympho, lách, tuyến ức và huyết thanh ñây là những bệnh phẩm
cần ñược lấy ñể gửi ñi chẩn ñoán, xét nghiệm trong phòng thí nghiệm.
Các nghiên cứu về cấu trúc vi rút cho thấy, vi rút Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản có hình cầu, có vỏ bọc ngoài với ñường kính Virion 45 – 55
nm, Nucleocapsid có ñường kính từ 30 – 35 nm, là một ARN vi rút, với bộ
gen là một phân tử ARN sợi ñơn dương, có những ñặc ñiểm chung của nhóm
Arterivi rút. Sợi ARN này có kích thước khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (Open
Reading Frame) mã hoá cho 9 Protein cấu trúc. Tuy nhiên có 6 phân tử
Protein chính có khả năng trung hoà kháng thể bao gồm 4 phân tử
Glycoprotein, 1 phân tử Protein màng (M) và 1 Protein vỏ nhân vi rút (N) ,
nhưng hoạt ñộng trung hòa xảy ra mạnh với các protein có khối lượng phân tử
45,31 và 25 KD. (Tô Long Thành, 2007) [24].
Ngoài sự khác biệt giữa các phân nhóm Lelystad và VR- 2332, người ta
ñã chứng minh rằng có sự biến dị di truyền mạnh trong cả 2 type phân lập,
ñược khẳng ñịnh qua phân tích trình tự nucleotid và amino axít của các khung

ñọc mở (ORFs). Trình tự amino axit của VR 2332 so với LV là 76% (ORF2),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8


72% (ORF3), 80% (ORF4 và 5), 91% (ORF6) và 74% (ORF7), phân tích
trình tự cho thấy các vi rút ñang tiến hoá do ñột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp
trong gen. (Jun Han và cs, 2006) [33].
Nghiên cứu về sức ñề kháng của vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản, nhiều nhà khoa học ñã khẳng ñịnh. Vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản có thể tồn tại 1 năm trong nhiệt ñộ lạnh từ – 20
0
C ñến -70
0
C;
trong ñiều kiện 4
0
C vi rút có thể sống một tháng. Cũng giống như các loại vi
rút khác vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñề kháng kém với nhiệt
ñộ cao: ở 37
0
C chịu ñược 48 giờ, 56
0
C bị giết sau 1 giờ. (Nguyễn Bá Hiên,
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [11], (Tô Long Thành, 2007) [24].
Với các hoá chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axít, vi rút
dễ dàng bị tiêu diệt. Ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt vi rút nhanh chóng.
Với pH của môi trường: Vi rút gây bệnh Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản vẫn bền vững ở pH từ 6,5 – 7,5; tuy nhiên tính gây nhiễm giảm ở pH
< 6,0 hoặc > 7,65. (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [4].

Khả năng gây bệnh là một ñặc tính sinh học quan trọng của mầm bệnh,
nó phụ thuộc nhiều vào ñộc lực càng cao thì khả năng gây bệnh càng lớn và
ngược lại. Các kết quả nghiên cứu về khả năng gây bệnh của Vi rút Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho thấy:
Vi rút gây bệnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản chỉ gây bệnh cho
lợn, lợn ở tất cả các lứa tuổi ñều cảm nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang
thai thường mẫn cảm hơn cả. Loài lợn rừng cũng mắc bệnh, ñây có thể coi là
nguồn dịch thiên nhiên. (Tô Long Thành, 2007)[24].
Về mặt ñộc lực, người ta thấy Vi rút gây Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản tồn tại dưới 2 dạng:
Dạng cổ ñiển: có ñộc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ
chết thấp, chỉ từ 1 – 5% trong tổng ñàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9


Dạng biến thể ñộc lực cao: gây nhiễm và chết nhiều lợn. Người và các
ñộng vật khác không mắc bệnh, tuy nhiên trong các loài thuỷ cầm chân màng,
vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm với vi rút. Vi rút gây Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản có thể nhân lên ở loài ñộng vật này và chính ñây là nguồn
reo rắc mầm bệnh trên diện rộng rất khó khống chế. (Albina, 1997)[27].
ðối với bệnh truyền nhiễm, ñường truyền lây là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng ñến tốc ñộ lây lan và quy mô dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu về
con ñường truyền lây bệnh này cho thấy, Vi rút gây Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản chủ yếu truyền lây qua hai ñường chính ñó là truyền lây trực
tiếp và truyền lây gián tiếp.
Các ñường truyền lây trực tiếp của vi rút gây Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản trong và giữa các quần thể lợn bao gồm các lợn nhiễm bệnh và
tinh dịch bị nhiễm. Vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược phát
hiện từ nhiều loại chất tiết và các chất thải của lợn bệnh bao gồm: máu, tinh

dịch, nước bọt, phân, hơi thở ra, sữa và sữa ñầu. Sự truyền lây theo chiều dọc
xảy ra trong suốt giai ñoạn giữa ñến giai cuối của thời kỳ mang thai cũng
ñược báo cáo. Truyền lây theo chiều ngang cũng ñã ñược báo cáo qua tiếp
xúc trực tiếp giữa thú nhiễm bệnh và thú mẫn cảm cũng như sự truyền lây qua
tinh dịch từ những lợn ñực nhiễm bệnh.
Truyền lây gián tiếp chủ yếu qua các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi như:
thức ăn, nước uống, ủng, giầy dép, quần áo bảo hộ, thùng bảo quản lạnh, kim
tiêm,… và các phương tiện vận chuyển có mang vi rút Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản là một ñường lây lan cơ học tiềm năng. Vi rút có thể theo gió
ñi xa tới 3 km, do vậy vi rút có khả năng phát tán rất rộng thông qua việc vận
chuyển lợn ốm, lợn mang trùng.
Trong các con ñường lây nhiễm kể trên thì con ñường lây nhiễm qua thụ
tinh nhân tạo là nguy hiểm hơn cả vì trong chăn nuôi lợn, công tác thụ tinh nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10


tạo là phổ biến hiện nay, trong khi ñó công tác kiểm dịch tinh dịch, vận chuyển
tinh dịch có nhiều bất cập. Vận chuyển, mua bán lợn bệnh ra ngoài vùng có dịch.
Nếu một con ñực giống bị nhiễm bệnh thì chỉ tính trong một lần khai thác tinh
nhân tạo ñã lây bệnh cho 40 – 50 lợn nái. (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [29].
Nhằm làm sáng tỏ cơ chế hình thành các tổn thương trên cơ thể lợn
bệnh, nhiều nghiên cứu về cơ chế gây bệnh cho thấy.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, ñích tấn công của Vi rút Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản là các ñại thực bào. ðây là tế bào duy nhất có
receptor phù hơp với cấu trúc hạt vi rút, vì thế vi rút hấp thụ và thực hiện
quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào
ñại thực bào trong phế nang phổi bị vi rút xâm nhiễm rất sớm. (Nguyễn Bá
Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ 2007) [11].
Lúc ñầu, vi rút gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có thể kích

thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3 ngày vi rút sẽ giết chết chúng, các
virion ñược giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai ñoạn
ñầu của quá trình xâm nhiễm của vi rút gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản, hiệu giá kháng thể chống lại các loại vi rút và vi khuẩn không liên quan
khác trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của ñại thực bào trong hệ
thống miễn dịch. ðiều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc ñánh giá mức
ñộ miễn dịch ñối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Có thể nói rằng cơ thể gây bệnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản tương tự như cơ chế gây bệnh AIDS ở người và Gumboro ở gà. Nếu
chỉ có vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản xâm nhập vào cơ thể
lợn thì lợn không có biểu hiện triệu chứng nhưng do có hàng loạt các loại
vi khuẩn khác sẵn có trong các cơ quan hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào
sau khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, hoạt ñộng gây bệnh làm
cho cơ thể lợn bệnh xuất hiện hàng loạt triệu chứng của bệnh kế phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11


Theo ghi nhận của nhiều nghiên cứu về các triệu chứng lâm sàng ở lợn
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho thấy, lợn bệnh thường có các
triệu chứng ñầu tiên là sốt cao, bỏ ăn, mẩn ñỏ da, thở khó, táo bón hoặc ỉa
chảy và một số triệu chứng khác tuỳ thuộc vào bệnh kế phát và từng loại lợn:
* Lợn nái:
Các triệu chứng chủ yếu là tím âm hộ, sảy thai, thai chết lưu, thai gỗ
hàng loạt, ñẻ non, lợn con ñẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ thai chết tăng
lên theo ñộ tuổi của thai: Thai dưới 2,5 tháng tuổi tỷ lệ chết 20%, thai trên 2,5
tháng tỷ lệ chết là 93,75% (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2007)[23].
Lợn nái trong giai ñoạn nuôi con thường lười uống nước, viêm vú,
mất sữa, viêm tử cung âm ñạo, mí mắt sưng, có thể táo bón hoặc tiêu chảy,
viêm phổi.

* Lợn ñực giống:
Triệu chứng chủ yếu là viêm dịch hoàn, bìu dài nóng ñỏ (chiếm 95%),
dịch hoàn sưng ñau, lệch vị trí (85%), giảm tính hưng phấn giao phối.(Lê Văn
Năm, 2007) [25].
Lợn ñực giống giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít,
chất lượng tinh dịch kém, thể hiện: nồng ñộ tinh trùng (C) thường dưới
80.10
6
; hoạt lực của tinh trùng (A) dưới 0,6; sức kháng của tinh trùng (R)
dưới 3000; tỷ lệ kỳ hình (K) tăng trên 10%; tỷ lệ sống của tinh trùng giảm
xuống còn dưới 70% và ñộ nhiễm khuẩn tăng cao trên 20.10
3
. Lợn ñực giống
rất lâu mới hồi phục ñược khả năng sinh sản của mình. (Nguyễn Văn Thanh,
2007) [29].
* Lợn con theo mẹ:
Thể trạng gầy yếu, triệu chứng phát ra ñột ngột, ñường huyết hạ thấp
do không bú mẹ, mí mắt sưng, có dử màu nâu, trên da xuất hiện những ñám
phồng rộp. (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2007) [23].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12


Lợn con thường tiêu chảy hàng loạt và rất nặng, phân dính ñầy xung
quanh hậu môn. ðây là triệu chứng ñặc trưng của Hội chứng rối loạn hô hấp
và sinh sản ở lợn con chưa cai sữa, biểu hiện này không phổ biến ở lợn lớn.
Phát ban ñỏ là biểu hiện phổ biến thứ 2 và xảy ra ngay sau khi bệnh bắt ñầu
xuất hiện. Chảy nước mắt, mắt có rỉ và mí mắt sưng húp là biểu hiện phổ biến
thứ 3, kết hợp với triệu chứng lạc giọng, khàn tiếng, thở khó, thở thể bụng,
chảy nước mũi, khớp ñau, sưng nên chân thường choãi ra, ñi lại khó khăn, tỷ

lệ tử vong cao. (Archie Hunter, 1996) [35]; (Lê Văn Năm, 2007) [25].
* Ở lợn con sau cai sữa và lợn thịt:
Ở lợn thịt, các triệu chứng tập trung chủ yếu ở ñường hô hấp. Lợn bị
viêm phổi nặng, ho nhiều, thở rất khó khăn, thở dốc, thở thể bụng, có con
ngồi thở như chó ngồi, có con tựa vào tường ñể lấy sức thở, hắt hơi, chảy
nước mắt. Do phổi bị viêm nặng nên hiện tượng da xanh (ñặc biệt là ở tai xuất
hiện sớm), ñiển hình và chiếm tỷ lệ lớn ở loại lợn này.
Ở lợn con sau cai sữa, mí mắt thường sưng húp, có màu ñỏ thâm, làm
cho mắt lõm sâu tạo nên một quầng thâm xung quanh mắt nên nhìn lợn giống
như ñược “ñeo kính râm”. Tỷ lệ táo bón ở lợn loại này rất cao nhưng tỷ lệ tiêu
chảy thấp hơn lợn con theo mẹ. (Lê Văn Năm, 2007) [24].
Nghiên cứu bệnh tích là một trong những khâu quan trọng ñể xác ñịnh
các tổn thương do bệnh nguyên gây ra. Kết quả nghiên cứu về bệnh tích ñại
thể và bệnh tích vi thể ở các nhóm lợn bệnh của nhiều tác giả cho thấy:
* Lợn nái chửa: ðặc biệt là lợn nái chửa kỳ 2 thường bị ñẻ non hoặc ñẻ
chậm. Trường hợp ñẻ non (sảy thai) thì nhiều thai chết, trên cơ thể thai chết
lưu thường có nhiều ñám thối rữa. Trường hợp ñẻ muộn thì số thai chết lưu ít
hơn nhiều so với ñẻ non. Song số lợn con sinh ra rất yếu, nhiều con chết trong
lúc ñẻ do thời gian ñẻ kéo dài. Mổ khám thấy bệnh tích tập trung ở phổi, phổi
bị phù nề, viêm hoại tử và tích nước, cắt miếng phổi bỏ vào khay nước thấy
phổi chìm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13


* Lợn nái nuôi con, lợn choai và lợn vỗ béo: Bệnh tích tập trung ở phổi.
Các ổ viêm thường gặp ở thuỳ ñỉnh, song cũng thấy ở các thuỳ khác nhưng
hội chứng rối loạn hô hấp hầu như các ổ viêm áp xe ñó không xuất hiện ñối
xứng. Các ổ viêm, áp xe thường có màu xám ñỏ, rắn, chắc. Khi cắt ñôi ñám
phổi có biến ñổi thấy có mủ chảy ra, mô phổi cũng lồi ra và có màu ñỏ xám

loang lổ. Trong một thuỳ phổi có nhiều ñám biến ñổi như mô tả. Cắt miếng
phổi biến ñổi bỏ vào nước thấy miếng phổi chìm, chứng tỏ phổi ñã bị phù nề
tích nước nặng.
Những lợn bị táo bón thì ruột chứa nhiều phân cục rắn chắc, niêm mạc
ruột bị viêm nhưng ở những lợn bị tiêu chảy thì thành ruột mỏng trên bề mặt
có phủ một lớp màu nâu.
* Lợn con theo mẹ: Xác gầy, da trũng, ruột chứa nhiều nước, ñôi khi
thấy có một số cục sữa vón không tiêu, thành ruột mỏng, loét van hồi manh
tràng. Hạch màng treo ruột xuất huyết, gan sưng và tụ huyết.
Thận xuất huyết lấm tấm ñầu ñinh ghim, não xung huyết, hạch hầu,
họng, amidan sưng, sung huyết. (Phạm Sỹ Lăng, Văn ðăng Kỳ, 2007) [14].
Khi quan sát bệnh tích vi thể ở phổi, nhiều tác giả kết luận. Thường
thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhiễm, trong phế nang chứa ñầy dịch
viêm và ñại thực bào, một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều
nhân. Một bệnh tích ñặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại
II (pneumocyse) làm cho phế nang bị nhăn lại, thường gặp ñại thực bào bị
phân hỷ trong phế nang (Nguyễn Văn Thanh, 2007) [29].
Nghiên cứu phương pháp chẩn ñoán Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn nhiều tác giả cho rằng Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có thể
chẩn ñoán ñược bằng hai phương pháp cơ bản ñó là chẩn ñoán lâm sàng và
chẩn ñoán trong phòng thí nghiệm (ñặc biệt là chẩn ñoán huyết thanh học).
Tuy nhiên, trên thực tế ñể ñảm bảo ñộ chính xác cao, việc phối hợp cả hai
phương pháp là cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


Về chẩn ñoán lâm sàng thường dựa vào hai nhóm triệu chứng ñó là các
triệu chứng về rối loạn hô hấp và rối loạn sinh sản.
- Ở lợn nái tăng ñột biến tỷ lệ sảy thai, ñẻ non, thai chết lưu, tỷ lệ lợn

con sơ sinh chết cao,… các hiện tượng này xảy ra trong khoảng từ 8 – 20%
tổng số lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
- Ở các nhóm lợn khác có hiện tượng ñồng loạt bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao
40 – 41
0
C, khó thở, ban ñỏ da, táo bón hoặc ỉa chảy, tốc ñộ lây lan nhanh, ñặc
biệt ở một số con lợn bệnh chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím.
Khi thấy lợn có các triệu chứng nêu trên, bước ñầu có thể chẩn ñoán là
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo ñộ chính xác
cần phải lấy mẫu bệnh phẩm (máu lợn bệnh còn sống hoặc các tổ chức bệnh
phẩm phổi, hạch,… của lợn chết) ñể làm các xét nghiệm chẩn ñoán trong
phòng thí nghiệm:
- Dựa vào phương pháp miễn dịch ñánh dấu bằng enzyme (ELISA) hoặc
phương pháp gián tiếp huỳnh quang kháng thể (IFAT) theo quy trình của OIE.
- Phương pháp nhân gen RT- PCR ñể phát hiện vi rút hoặc phương
pháp phân lập vi rút gây bệnh trên các môi trường phôi gà hoặc các môi
trường tế bào ñặc biệt.
Các phương pháp này cho ñộ chính xác cao (từ 92 – 95%) trong chẩn
ñoán xác ñịnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. (Bùi Quang Anh
và cs, 2008)[4].
ðối với Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, hiện nay chưa có
thuốc ñiều trị ñặc hiệu, do vậy việc phòng bệnh bằng vác xin và vệ sinh
phòng bệnh hiện ñang là hai phương pháp hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn nuôi.
* Phòng bệnh bằng vác xin
Cũng như nhiều bệnh truyền nhiễm khác, ñối với Hội chứng rối loạn hô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15


hấp và sinh sản, việc phòng bệnh bằng vác xin là một trong những biện pháp

quan trọng nhằm hạn chế dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược mục tiêu
này, việc lựa chọn loại vác xin phù hợp và sử dụng ñúng quy trình kỹ thuật là
mấu chốt hàng ñầu quyết ñịnh ñến hiệu quả biện pháp phòng ngừa.
Hiện nay, trong danh mục thuốc Thú y ñược phép lưu hành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có ba loại vác xin nhập khẩu gồm có: vác xin
Porcilis PRRS của Intervet – Hà Lan; vác xin Amervac PRRS của Hipra – Tây
Ban Nha; vác xin BSL – PS 100 của Besta – Singapore. Hai loại vác xin ñầu ñược
sản xuất từ chủng vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản thuộc dòng Châu
Âu. Vác xin BSL – PS 100 của Besta – Singapore là loại vác xin sống nhược ñộc,
ñược sản xuất từ vi rút dòng JKL – 100 thuộc dòng Bắc Mỹ.
Hiện nay, Cục Thú y quốc gia Việt Nam ñang tiến hành sử dụng thí
ñiểm vác xin chết phòng bệnh thể ñộc lực cao của Trung Quốc tại một số trại
và một số ñịa phương. Nếu có kết quả tốt, vác xin này sẽ ñược nhập khẩu và
sử dụng ñại trà cho ñàn lợn cả nước.
Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, việc sử dụng vác xin phòng
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản nhằm tạo miễn dịch chủ ñộng cho lợn
chống lại dịch bệnh này là một việc làm cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, bên
cạnh ñó cần chú ý thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh và tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức phòng bệnh cho người chăn
nuôi cũng như các biện pháp kiểm dịch nhằm kiểm soát môi trường và ngăn
ngừa dịch bệnh bùng phát môi trường, lây lan, nhất là trong ñiều kiện hội
nhập mạnh mẽ như hiện nay.
Chuồng trại phải ñảm bảo vệ sinh thú y, ấm áp vào mùa ñông, thoáng
mát vào mùa hè, thường xuyên quét dọn, tiêu ñộc chuồng trại bằng một số
hoá chất như vôi bột, Iodine, chloramin B,(Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2007)[6]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16



Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho lợn ñể nâng cao sức ñề kháng cho lợn.
ðối với lợn mới mua về cần cách ly ít nhất 3 tuần ñể theo dõi.
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin ñại
chúng của Trung ương và ñịa phương ñể người dân hiểu ñúng, hiểu ñầy ñủ về
mức ñộ nguy hiểm của dịch bệnh PRRS và các biện pháp phòng chống dịch
ñặc biệt cần phải khai báo khi lợn có biểu hiện của bệnh PRRS.
Tăng cường công tác giám sát từ Trung ương ñến cơ sở và từng hộ chăn
nuôi ñể có thể sớm phát hiện dịch bệnh và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thiết lập các trạm, chốt kiểm dịch tại các ñầu mối giao thông quan trọng
và cần có sự hợp tác phối hợp hành ñộng ñồng bộ giữa nhiều ngành như: công
an, tài chính, quản lý thị trường, ñặc biệt là lực lượng Thú y ñể kiểm soát môi
trường việc vận chuyển lợn các sản phẩm từ lợn ra vào giữa các tỉnh.
Giao trách nhiệm giám sát phát hiện dịch và báo cáo dịch cho chính
quyền cấp xã, khi có dịch xảy ra thì phải bao vây, lấy mẫu xét nghiệm và tiêu
huỷ toàn bộ số lợn bệnh.
Tiêm ñầy ñủ các loại vác xin phòng các bệnh sau: Dịch tả, Tụ huyết
trùng, Thương hàn, Suyễn heo, Viêm teo mũi, Liên cầu khuẩn,…Lý do là vi
rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản làm suy giảm hệ thống miễn dịch của
lợn bệnh dẫn ñến lợn bị mắc bệnh kế phát trên nếu lợn không ñược tiêm ñầy ñủ
các loại vác xin trên.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn
Những thiệt hại lớn về kinh tế do Hội chứng rối loạn sinh sản gây ra ñã
thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu.
Nhiều thành quả ñã ñược ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực trong công
tác phòng chống và kiểm soát dịch bệnh này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
17



2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Nhiều nhà khoa học trên thế giới ñã ñi sâu nghiên cứu về nguyên nhân,
cơ chế truyền lây, các phương pháp chẩn ñoán và phòng chống Hội chứng rối
loạn sinh sản ở lợn.
Riera Pujadas Pere và cs, (1997)[36] ñã nghiên cứu về chủng vi rút suy
yếu mới gây ra Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) trên lợn, cùng
với việc ñiều chế vác xin phòng ngừa và bộ kít chẩn ñoán.
Joo Han Soo, (1997) [31] ñã ñưa ra phương pháp ñiều chế vác xin sử
dụng ngay chính vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ñược làm yếu ñi.
Eichhorn – G, Frost – JM, (1997)[30] nghiên cứu sử dụng sữa non của
lợn nái vào giai ñoạn thích hợp ñể chẩn ñoán huyết thanh phát hiện Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS).
Segales.J và cs (1998)[37] nghiên cứu siêu cấu trúc ñại thực bào ở túi
phổi lợn bị nhiễm in – vitro với vi rút gây Hội chứng rối loạn sinh sản ñối với
trường hợp có hoặc không có Haemophilus – Parasuis.
Burch Reina Alemany và cs, (1997)[28] tìm hiểu về chủng vi rút suy
yếu gây ra Hội chứng rối loạn sinh sản (PRRS) trên lợn, cùng với việc chế
vác xin.
Van Niewstadt và cs, (2002)[38] nêu ra loại kháng nguyên Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản dùng ñể phát hiện ra chuỗi peptide ñồng ñẳng của
vi rút Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản dùng trong ñiều chế vác xin hoặc
xét nghiệm chẩn ñoán.
Calvert Jay G và cs, (2007)[29] thuộc khoa Thú y trường ðại học
Minesota của Mỹ ñã nghiên cứu về những ñặc ñiểm phân loại, cấu tạo, khả
năng gây bệnh của vi rút cũng như những triệu chứng lâm sàng thường gặp
khi lợn bị bệnh ở Mỹ và một số nước Châu Âu thấy rằng các chủng vi rút ở
Mỹ và châu Âu có sự khác biệt nhau về bộ gen, tức là vi rút ở 2 nơi này ñã có
sự biến ñổi về cấu trúc.

×