BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN ðĂNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY RA TRÊN ðÀN TRÂU TẠI BẮC KẠN VÀ SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN ðĂNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ
BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY RA TRÊN ðÀN TRÂU TẠI BẮC KẠN VÀ SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ NGÀNH : 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn văn ðăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch, Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - ðộc chất, Khoa
Thú y, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy, các cô
giảng dạy và nghiên cứu trong Khoa Thú y; Bộ môn Nội - Chẩn - Dược - ðộc
chất, Khoa Thú y, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của Ban lãnh ñạo Chi cục Thú y tỉnh
Nam ðịnh, Bắc Kạn và sơn La, bạn bè, ñồng nghiệp cùng gia ñình ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi hoàn thành chương trình học tập.
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn ðăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi 3
1.2 Một số ñặc ñiểm và phân loại Tiên mao trùng 5
1.2.1 Vị trí của TMT trong hệ thống phân loại ñộng vật 5
1.2.2 ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo của Trypanosoma evansi 6
1.2.3 Một số ñặc ñiểm sinh học của Trypanosoma evansi 8
1.2.4.
Cấu trúc kháng nguyên của Trypanosoma evansi 10
1.3 Những nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng của trâu bò mắc bệnh
Tiên mao trùng do T.evansi 11
1.3.1 Triệu chứng bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra
ở trâu, bò 11
1.3.2 Bệnh tích của bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây
ra ở trâu, bò 13
1.4 Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trâu, bò mắc bệnh Tiên mao
trùng do T.evansi 14
1.5 Những nghiên cứu về miễn dịch của Trypanosoma evansi 15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
1.6 Những nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi 19
1.6.1 Phân bố ñịa lý của Tiên mao trùng 19
1.6.2 Những nghiên cứu về loài mắc bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi 23
1.6.3 Những nghiên cứu về côn trùng môi giới truyền bệnh Tiên mao
trùng do T.evansi 24
1.6.4
Tuổi vật chủ, mùa mắc bệnh Tiên mao trùng do T.evansi 27
1.7 Phòng và ñiều trị bệnh Tiên mao trùng do T.evansi ở trâu, bò 28
1.7.1 Phòng bệnh Tiên mao trùng do T.evansi cho trâu, bò 28
1.7.2 ðiều trị bệnh Tiên mao trùng do T.evansi cho trâu bò 31
Chương 2 ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 ðịa ñiểm và ñối tượng nghiên cứu 32
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 32
2.1.2 ðối tượng nghiên cứu 33
2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh Tiên mao trùng
T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh
Bắc Kạn và tỉnh Sơn La. 33
2.2.2 Xác ñịnh ñặc tính gây bệnh Tiên mao trùng T.evansi phân lập
ñược trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La trên ñộng vật
gây nhiễm (thỏ, chuột nhắt trắng). 34
2.2.3 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý bệnh Tiên mao trùng
T.evansi trên ñàn trâu tại Bắc Kạn và Sơn La. 34
2.3 Phương pháp sử lý số liệu. 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1 ðặc ñiểm chung của tỉnh Bắc Kạn và Sơn La 36
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.1.2 ðặc trưng khí hậu 37
3.1.3 Tình hình kinh tế - xã hội 37
3.2 ðặc ñiểm dịch tễ bệnh Tiên mao trùng T.evansi
trên ñàn trâu
thuộc tỉnh
Bắc Kạn và tỉnh Sơn La. 39
3.2.1 Tình hình nhiễm T.evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La 39
3.2.2 Tình hình nhiễm T.evansi ở trâu theo các vùng ñịa lý thuộc
tỉnh Bắc Kạn và Sơn La. 41
3.2.3 Tình hình nhiễm T.evansi trên ñàn trâu ở các lứa tuổi thuộc
tỉnh Bắc Kạn và Sơn La. 44
3.2.4 Tỷ lệ nhiễm T.evansi theo mùa trên ñàn trâu thuộc tỉnh
Bắc Kạn và Sơn La 48
3.3 ðặc tính gây bệnh của T.evansi trên một số ñộng vật thí nghiệm 50
3.4 ðặc ñiểm bệnh lý bệnh Tiên mao trùng T.evansi trên ñàn trâu
thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La. 52
3.4.1 Biểu hiện lâm sàng ở trâu nhiễm Tiên mao trùng T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La 52
3.4.2 Một số chỉ tiêu về huyết học của trâu mắc bệnh Tiên mao
trùng Trypanosoma evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La. 54
3.4.3 Một số chỉ tiêu sinh hóa máu của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
Trypanosoma evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La. 62
3.4.4 Một số chỉ tiêu sắc tố mật ở trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
T.evansi trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La 66
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CATT Card Agglutination Test for
Trypanosomiasis
cs Cộng sự
EDTA
Ethylenediaminetetraacetic acid
ELISA
Enzyme Linked Immunosorbent Assay
MI
Mouse Inoculation
LATEX
Latex agglutination test
T
Tabanus
T. evansi Trypanosoma evansi
TMT Tiên mao
trùng
SAT
Slide Agglutination test
VAT
Variant Antigennic Types
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình nhiễm
T.evansi
trên ñàn
trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La
39
3.2 Tỷ lệ nhiễm
T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La
theo vùng sinh thái 42
3.3 Tình hình nhiễm
T.evansi
theo lứa tuổi trên ñàn trâu thuộc tỉnh
Bắc Kạn và Sơn La. 45
3.4 Tỷ lệ nhiễm
T.evansi
theo mùa trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn
và Sơn La 48
3.5 ðặc tính gây bệnh của
T.evansi
ở một số ñộng vật thí nghiệm 51
3.6 Biểu hiện lâm sàng ở trâu nhiễm Tiên mao trùng
T.evansi
53
3.7 Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và tỷ khối huyết cầu
của trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
T.evansi
56
3.8 Lượng huyết sắc tố trung bình, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình
và thể tích trung bình của hồng cầu ở trâu mắc bệnh Tiên mao
trùng
T.evansi.
58
3.9 Sức kháng hồng cầu, số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở
trâu mắc bệnh Tiên mao trùng. 60
3.10
Hàm lượng protein huyết thanh và các tiểu phần protein trong
huyết thanh trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
T.evansi
.
62
3.11 Hoạt ñộ men sGOT và sGPT trong huyết thanh, ñộ dự trữ kiềm
trong máu và hàm lượng ñường huyết trâu mắc bệnh Tiên mao
trùng
T.evansi
. 64
3.12 Một số chỉ tiêu sắc tố mật ở trâu mắc bệnh Tiên mao trùng
T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và Sơn La
.
67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Tình hình nhiễm
T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La 40
3.2 Tỷ lệ nhiễm
T.evansi
trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La theo vùng sinh thái. 42
3.3 Biến ñộng nhiễm
T.evansi
trên ñàn trâu theo các lứa tuổi. 45
3.4 Tỷ lệ nhiễm
T.evansi
theo mùa trên ñàn trâu thuộc tỉnh Bắc Kạn và
Sơn La. 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Bắc Kạn và Sơn La là hai tỉnh miền núi (Bắc Kạn nằm ở phía ðông
Bắc, Sơn La nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam) rất thuận lợi cho việc phát triển
chăn nuôi trâu; hai tỉnh có ñặc ñiểm riêng về ñịa lý, thời tiết, khí hậu, ñất ñai,
ñiều kiện về kinh tế - xã hội, phong tục tập quán. ðặc biệt là trình ñộ dân trí
của các hộ chăn nuôi trâu còn thấp, vì vậy việc tiếp thu và ứng dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế.
ðể chăn nuôi trâu ñạt hiệu quả cao tương xứng với tiềm năng sẵn có thì
ngoài công tác giống, thức ăn, quản lý chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác
phòng chống dịch bệnh trong ñó có bệnh Tiên mao trùng (TMT) do
Trypanosoma evansi
(
T. evansi
) là hết sức quan trọng và cần thiết.
Các nghiên cứu từ những năm 1964- 2006 của các tác giả Trịnh Văn
Thịnh, ðoàn Văn Phúc, Phan ðịch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố
Thu, Vương Thị Lan Phương, Phan Văn Chinh ñã xác ñịnh ñược bệnh do
Trypanosoma
gây ra ở gia súc Việt Nam là bệnh TMT, do loài
T. evansi
gây ra.
Cùng với quá trình phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi trâu nói riêng, bên cạnh các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì các bệnh
ký sinh trùng vẫn tồn tại gây tác ñộng xấu tới xúc vật nuôi. Gia súc mắc
bệnh Tiên mao trùng thường gầy yếu, chậm sinh trưởng phát triển. ðặc biệt
nguy hiểm hơn là trâu thường mang mầm bệnh nhưng không phát bệnh. Khi
sức ñề kháng giảm cũng là lúc bệnh Tiên mao trùng phát ra có thể gây chết
nhiều gia súc hoặc suy nhược thiếu máu làm mất khả năng lao tác, giảm
phẩm chất thịt, ñồng thời là cơ hội ñể kế phát các bệnh truyền nhiễm khác,
gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Sự lan truyền căn bệnh phụ thuộc rất
lớn vào sự phát triển của ruồi, mòng. Chúng hút máu truyền bệnh Tiên mao
trùng từ trâu bệnh sang trâu khoẻ làm cho bệnh phát tán, lây lan.
T
ừ tình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
hình trên, ñể làm tốt hơn nữa công tác phòng, chống bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi
gây ra trên ñàn trâu tại Bắc Kạn và Sơn La;
chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ, bệnh lý
bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra trên ñàn trâu tại Bắc
Kạn và sơn La".
Nhằm
giúp
cho nông dân hai tỉnh hiểu ñược tác hại của
bệnh
T. evansi
trong
phát triển chăn nuôi trâu, bò tạo ñiều kiện thuận lợi
trong phòng bệnh cũng như khống chế vật chủ trung gian truyền bệnh TMT
ñể bảo vệ trâu, bò tăng khả
năng
sinh trưởng, khả năng làm việc, giảm tỷ lệ
chết, thúc ñẩy ngành chăn
nuôi
trâu, bò ngày càng phát triển, tăng thu nhập
cho các hộ chăn nuôi
.
2. Mục tiêu của ñề tài:
- Xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm dịch tễ bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi
gây ra trên ñàn trâu nuôi tại Bắc Kạn và Sơn La.
- Xác ñịnh ñược ñặc ñiểm bệnh lý bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma
evansi
gây ra trong ñiều kiện chăn nuôi miền núi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cứu Tiên mao trùng, bệnh Tiên mao trùng do
Trypanosoma evansi
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982): năm 1837, Donne phát hiện một loài
Trychomonas
trong ruột người, năm 1841 Vanletin tìm ra con trùng roi
(
Trypanosoma
) ñầu tiên trong máu một loài cá. Sau ñó nhiều loài TMT khác ñã
ñược phát hiện trong máu nhiều loài ñộng vật, trong các loài ñược phát hiện thì
loài
T. evansi
ký sinh, gây bệnh cho ñộng vật ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng.
Gruby (1843), ñã phát hiện thấy con TMT trong máu ếch, ñặt tên là
Eryganosoma sanguinis
. Tiếp sau ñó nhiều loài Tiên mao trùng khác thuộc
giống
Trypanosoma Gruby
lần lượt ñược phát hiện ký sinh, gây bệnh cho
ñộng vật có vú và người:
Evans (1880), ñã tìm thấy TMT gây bệnh trong máu la, ngựa, lạc ñà ở
bang Punjab, Ấn ðộ. Nó ñược xác ñịnh là một thủ phạm gây ra bệnh chung cho
ngựa, la, lạc ñà, trâu ở Ấn ðộ ñược gọi chung là bệnh ''Surra''.
Steel (1885), phát hiện
Trypanosoma
trong máu la Miến ðiện, cũng ñã
mô tả hình thái ký sinh trùng, và ñặt tên
Spirochaete evansi,
sau ñổi là
Trypanosoma evansi.
Blanchard (1886), cũng thông báo tìm thấy
T. evansi
trong máu la
nhập nội vào Bắc Bộ Việt Nam. Tác giả ñã mô tả rất tỷ mỷ hình thái ký sinh
trùng, những biểu hiện lâm sàng ở vật bệnh do
T. evansi
.
Cũng theo Phạm Sỹ Lăng (1982): Trong khoảng thời gian 1885 ñến 1920,
nhiều bệnh ở gia súc, dã thú tương tự như bệnh "Surra'' lưu hành ở nhiều nước
trên thế giơí: bệnh ''m'bori" của lạc ñà các nước thuộc miền tây châu Phi.
Bệnh "eldebab", bệnh "Tahaga" của lạc ñà An-giê-ri và Ni - giê -ria.
Bệnh "Zousifana"của ngựa, chó các nước ở nam sa mạc Sahara. Bệnh "su-
suru" của lạc ñà ở tây nam Liên Xô. Bệnh "murvina" của ngựa ở Trung Mỹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Bệnh "dịch tả boba" bệnh "desangadera" của ngựa, chó ở Vênêzuêla.
Bệnh ñau mông "mal de cadera" ở ngựa, la các nước Nam Mỹ ðã ñược các
nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra nguyên nhân. ðó là những Tiên mao
trùng có hình thái, tính chất sinh học gần giống như
Trypanosoma evansi
, ñược
ñặt nhiều tên khác như:
Trypanosoma hippicum
,
Trypanosoma equinum
,
Trypanosoma vietnamense
,
Trypanosoma soudanense
,
Trypanosoma ninae Kohl-
Yakimovi, Trypanosoma berberum, Trypanosoma venezuelense.
Mãi sau này, Hoare, C. A, và Sulsby, E.J (1992) khi nghiên cứu lịch
sử phát triển, hình thái, tính chất sinh vật học của TMT trên, ñi ñến kết
luận: tất cả ñều là những chủng gốc châu Á, gốc châu Phi, gốc châu Mỹ và
gốc châu Âu của một loài duy nhất
T. evansi
.
Johannes Kaufmann (1998), ñã ghi nhận những loài TMT chính ký sinh
ở ñộng vật có vú và người như sau:
1.
Trypanosoma evansi
Steel 1885, ký sinh ở ñộng vật có vú.
2.
Trypanosoma brucei
Plimmeret Bradford 1899, ký sinh ở ñộng vật
có vú.
3.
Trypanosoma equiperdum
Boflein 1901, ký sinh ở ngựa, la.
4.
Trypanosoma gambiense
Dutton 1902, ký sinh ở người.
5.
Trypanosoma congolense
Broden 1904, ký sinh ở ñộng vật có vú.
6.
Trypanosoma vivax
Viermamn 1905, ký sinh ở ñộng vật có vú.
7.
Trypanosoma cru
zi Chagas 1909, ký sinh ở người.
8.
Trypanosoma rhodesiense
Stephen et Fantham 1910, ký sinh ở
người.
9.
Trypanosoma simiae
ký sinh ở lợn.
Tiên mao trùng chưa rõ tác hại gây bệnh :
10.
Trypanosoma lewisi
Kent 1880, ký sinh ở ñộng vật gậm nhấm.
11.
Trypanosoma theileri
Laveran 1902, ký sinh ở trâu, bò.
12.
Trypanosoma melophagium
Flu 1908, ký sinh ở dê, cừu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Theo tổ chức dịch tễ thế giới (OIE), hiện nay có 7 loài Tiên mao trùng gây
bệnh cho ñộng vật có vú và người là
Trypanosoma evansi
,
Trypanosoma
viva
x,
Trypanosoma brucei
,
Trypanosoma congolence
,
Trypanosoma gambiense
,
Trypanosoma simiae
,
Trypanosoma cruz
i. Trong số các loài TMT kể trên thì
Trypanosoma evansi
là loài phổ biến nhất, phân bố ở khắp nơi trên thế giới,
gây bệnh cho hầu hết các loài ñộng vật có vú trừ người, chiếm ưu thế ở vùng
cận ñông, châu Á và châu Mỹ La tinh.
1.2. Một số ñặc ñiểm và phân loại Tiên mao trùng
1.2.1. Vị trí của TMT trong hệ thống phân loại ñộng vật
Lương Văn Huấn và cs (1997) cho biết: Levine và cộng sự (1980) ñã
xác ñịnh vị trí của TMT trong hệ thống phân loại nguyên bào
(Protozoa)
như sau:
Ngành
Sarcomastigophora
Phân ngành
Mastigophora
Lớp
Zoomastigophorasida
Bộ
Kinetoplastorida
Phân bộ
Trypanosomatorida
Họ
Trypanosomatidae
Donein, 1901
Giống
Trypanosoma
Gruby, 1843
Phân giống
Megatrypanum
Hoare, 1964
Loài
Trypanosoma (M) theileria
Phân giống
Herpetosoma
Donein, 1901
Loài
Trypanosoma (H) leisi
Phân giống
Schizotrypanum
Chagas, 1909
Loài
Trypanosoma (S) cl~llzi
Phân giống
Duttonella
Chalmers, 1918
Loài
Trypanosoma (D) vivax
Loài
Trvpanosoma (D) uniform
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Phân giống
Nalmomonas
Hoare, 1964
Loài
Trypanosoma (N) congolense
Loài
Trypanosoma (N) siminae
Loài
Trypanosoma (N) vanhogi
Phân giống
Trypanozoon
Liihe, 1906
Loài
Irypanosoma (T) brucei
Loài
Trypanosoma (T) gambience
Loài
Trypanosoma (T)
rhodesiense
Loài
Trypanosoma
(T) equiperdum
Phân giống
Pycnomonas
Hoare, 1964
Loài
Trypanosoma (P) suis
Phân giống
Trypanosoma
Gruby, 1843
Loài
Trypanosoma evansi
(Steel, 1885)
Theo phân loại trên, trong một giống có thể có một số giống phụ.
Trường hợp này, tên của TMT gồm tên giống
+
tên giống phụ
+
tên loài. Tuy
nhiên, ñể ngắn gọn, người ta gọi tên các loài tiên mao trùng bằng tên giống
+
tên cuối của loài. Ví dụ,
T. brucei, T. evansi,
1.2.2. ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo của Trypanosoma evansi
Chen Qijun (1992), cho biết
T. evansi
ñược xếp vào loại ñơn hình thái.
T. evansi
hình suốt chỉ hay hình thoi, ở giữa có nhân, không có Cytochrome.
Cuối thân có Kinetoplast và Kinetosome, màng rung ñộng rộng, gấp nếp rõ.
Trong nguyên sinh chất có những hạt nhỏ bắt màu.
Vickerman, K. (1996) cho biết: về cơ bản cấu tạo của các loài Tiên
mao
trùng của họ
Trypanosomatidae
giống nhau. Tế bào có hình con suốt
là
nhờ
các vi ống xếp song song nằm dọc theo chiều dài dưới màng tế bào.
Chuyển
ñộng liên tục của Tiên mao trùng ñược hoạt hoá bởi một cái roi bắt
nguồn
từ
thể cơ ñộng. Ở chỗ cái roi nhập vào thân tế bào có một chỗ lõm trên bề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
mặt
tế
bào gọi là túi roi. Chính phần này của màng tế bào là nơi thực hiện chủ
yếu
các quá trình bài tiết, quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng của Tiên
mao trùng.
Vickerman, K. (1996) và Gill, B. S. (1971), khi quan sát cấu trúc của
roi cũng
cho
biết: cấu trúc của roi, lông tương tự nhau, bao gồm một trục
chính, 9 cặp
vi
ống xung quanh với 2 ống riêng rẽ ở trung tâm, cấu trúc
bọc song song
kéo
dài.
Theo Vickerman, K. (1996), lớp vỏ bề mặt là
một
lớp protein bao bên
ngoài TMT kể cả roi.
Patel, N. M. (1986), ñã mô tả TMT là thể cơ ñộng ty lạp thể liên kết
tạo ra DNA ở ngoài
nhân.
Mức ñộ phát triển ty lạp thể có liên quan ñến
khả năng trao ñổi chất,
phụ
thuộc nhiều hay ít vào ñiều kiện cần thiết của
môi trường ký sinh. Các
thể
Tiên mao trùng ở trong máu có ty lạp thể nhỏ,
các thể TMT
ñược
nuôi dưỡng, ở trong ống tiêu hoá ký chủ trung gian có ty
lạp thể phát triển.
Về
cấu trúc của Tiên mao trùng nói chung, cấu trúc của
T. evansi
nói riêng
cho
ñến nay nước ta chưa có tác giả nào nghiên
cứu.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs (1996)
,
T. evansi
là loại ký sinh trùng ký sinh ngoài hồng cầu, có
hình
thoi, dài 18 - 34
giữa thân có một roi bắt nguồn là thể hình roi, cách ñuôi
T. evansi
khoảng
1,5
µm.
Roi này chạy dọc thân, tạo thành nhiều màng
rung
ñộng, cuối
cùng roi này lơ lửng ở phần ñầu thành roi tự do dài 6
µm.
Nhờ
có
roi, màng
rung ñộng mà
T. evansi
chuyển ñộng ñược trong máu ñộng
vật.
Tiêu bản
máu nhuộm Giemsa, nguyên sinh chất của
T. evansi
bắt màu
xanh
nhạt. Nhân
bắt màu hồng. Tiên mao trùng ký sinh trong máu hoặc ở một số
tổ
chức của
ñộng vật có xương sống, ñược truyền từ ñộng vật này sang ñộng
vật
khác
theo phương thức cơ giới nhờ những côn trùng hút máu thuộc họ
mòng
Tabanidae,
họ ruồi
Stomoxydinae
.
Một số loài Tiên mao trùng có thể quan sát thấy nhiều hình thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
trong
quá
trình phát triển ở ký chủ trung gian, ký chủ cuối cùng. Hình thái
Tiên
mao
trùng thường gặp
là:
1. Thể
Crithidia
: thể cơ ñộng ở trước, gần thân, từ thể cơ ñộng xuất
phát
một roi, giới hạn một màng rung ñộng ngắn, roi tự do ở phía
trước.
2. Thể
Leptomonas
: thể cơ ñộng hoàn toàn ở phía trước, từ thể cơ
ñộng
xuất hiện một roi tự do, không có màng rung
ñộng.
3. Thể
Leishmania:
hình bầu dục hay hình cầu có một nhân to, một
bào
tử
thể hình gậy, từ ñó xuất phát một cái roi chưa thành hình kết thúc ở
giữa
thân.
4. Thể
Trypanosoma
: trong côn trùng có hình dạng bình thường,
nhưng
có roi dính vào thân, chạy thẳng lên phía trước, không tạo thành
màng
rung.
Theo Well (1982), hiện nay người ta ñã ñưa ra những khái niệm ñể
phân
biệt hình thái của Tiên mao trùng theo 6
dạng:
1.
Trypamastigote
: Tiên mao trùng có hình dạng bình
thường.
2.
Spimastigote
: Tiên mao trùng có hình thái như
Crithidia.
3.
Chosnomastigote
: Tiên mao trùng có roi chạy thẳng theo thân,
không
tạo thành màng rung ñộng, không có những nếp gấp
khúc.
4.
Promastigote
: Tiên mao trùng có hình thái giống như
Leptomonas.
5.
Amastigote
: Tiên mao trùng có hình thái giống như
Leishmanian.
6.
Phaeromastigote
: Tiên mao trùng có hình thái giống như
Leishmania
nhưng có roi có một ñoạn tự do ngoài thân. Giống
Trypanosoma
bao gồm
rất
nhiều loài ñã ñược phát hiện ở ñộng vật có xương sống thuộc lớp cá, lớp
bò
sát.
1.2.3. Một số ñặc ñiểm sinh học của Trypanosoma evansi
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997),
T. evansi
ký sinh trong máu,
ñôi khi trong tổ chức nhiều loại ñộng vật có vú, trong quá trình tiến hoá ñi
vào ống tiêu hoá của những loài ñộng vật không xương sống khác, chúng tự
nuôi dưỡng bằng cách thẩm thấu các chất dinh dưỡng có trong huyết thanh
của máu hay dịch thể mà chúng sống trong ñó.
T. evansi
ký sinh trong máu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
nhiều loại ñộng vật, chúng sinh sản bằng cách trực phân theo chiều dọc.
ðầu tiên
T. evansi
tăng thể tích, thể cơ ñộng phân chia, nhân cũng phân chia
theo. Tuỳ theo sự phân chia
T. evansi
có thể phân thành hai hoặc bốn
T. evansi
mới, hình thành một cái roi mới. Sau ñó nguyên sinh chất sẽ phân
chia, bắt ñầu từ phía trước giữa cái roi, sự phân chia tiếp tục cho ñến phía
sau thân thể. Hai cơ thể mới sinh còn dính với nhau một thời gian ở phía
sau thân của chúng, rồi tách hẳn nhau ra. Bình thường hai cơ thể này bằng
nhau, nhưng cũng có khi một bé một lớn. Sự phân chia này chỉ thực hiện
trong máu ñộng vật có vú.
Trong
thời
gian sống trong máu nó tiết ra ñộc tố
Trypanotoxin
tác
ñộng vào các cơ
quan
nội tạng của con vật và gây những biến ñổi bệnh
lý.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1967),
T. evansi
ñược truyền từ ñộng vật này
sang ñộng vật khác bằng phương thức cơ giới, chủ yếu nhờ các loài ruồi họ
Stomoxydinae,
các loài mòng họ
Tabanidae
. Trong chu kỳ phát triển của
T. evansi
không có giai ñoạn phát triển trong ký chủ trung gian như một số
TMT khác. Ở ruồi mòng, Tiên mao trùng sau khi theo máu vào cơ thể ruồi
mòng,
nó vẫn sống và hoạt ñộng ñến giờ thứ 53, thời gian hoạt ñộng mạnh
nhất
từ
giờ thứ nhất ñến giờ thứ 34, trung bình là 24 giờ, sự hoạt ñộng của
Tiên
mao
trùng yếu và giảm dần từ giờ thứ 35 ñến giờ thứ 42. Từ 46 - 53
giờ sau
thì
TMT ngừng hoạt
ñộng.
Ở bê, sau khi bị mòng ñốt 24 ngày, do trong máu có TMT, bê
phát bệnh kéo dài 90 ngày với các triệu trứng: sốt cao gián
ñoạn,
suy
nhược cơ
thể.
Ngoài ra TMT có thể nuôi cấy trong bào thai gà, môi
trường
dịch tổ
chức,
T. evansi
rất khó nuôi cấy trong môi trường, trong một số ñ
iều
kiện
ñặc biệt chúng có thể phát triển trong môi trường, nhưng nó thay ñổi
tính
kháng nguyên, mất ñộc lực, không gây bệnh cho các ñộng vật dị cảm, ñặc
tính
ñã ñược dùng ñể phân biệt với loài
Trypannosoma bruicei,
ñây là loài rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
khó
phân biệt với
T. evansi
về hình thái và khả năng gây
bệnh.
1.2.4. Cấu trúc kháng nguyên của Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của
T. evansi
gồm hai loại: kháng nguyên ổn ñịnh
(kháng nguyên không biến ñổi) và kháng nguyên biến ñổi.
+
Kháng nguyên ổn ñịnh (kháng nguyên không biến ñổi)
Phấn lớn các thành phần kháng nguyên TMT không biến ñổi trong quá
trình sống ký sinh. Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) cho biết: Bằng phương pháp
ñiện di miễn dịch huyết thanh thỏ tối miễn dịch với
T. evansi,
Kageruka
(1982) ñã phát hiện tới 30 thành phần kháng nguyên khác nhau. Có ba loại
kháng nguyên không biến ñổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invanant
Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không gian
ba chiều và ñặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp với kháng thể của
vật chủ.
+ Kháng nguyên biến ñổi
* Sự biến ñổi lớp vỏ bề mặt (
Variant Surface Glycoprotein
(VSG))
Nhờ kháng thể ñặc hiệu ñược ñánh dấu mà Vickerman, K (1996) và
Luckins, A.G (1998), ñã phát hiện ra sự biến ñổi của lớp kháng nguyên bề
mặt và ñã mô tả lớp áo bề mặt của TMT có thành phần là Glycoprotein bao
phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi TMT có 107
phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể ñặc
hiệu với từng type kháng nguyên biến ñổi VAT (Variable Antigen Type).
Chỉ có kháng nguyên biến ñổi mới có khả năng kích thích vật chủ tạo miễn
dịch chủ ñộng.
* Quan ñiểm mới về sự xuất hiện kháng nguyên biến ñổi của TMT
Nhiều tác giả nghiên cứu về miễn dịch học cho rằng, TMT biến ñổi
kháng nguyên bề mặt ñể né tránh miễn dịch ñặc hiệu của vật chủ.
Weir, C. (1986), Uilenberg, G. (1988), cho biết: Glycoprotein chịu
trách
nhiệm về sự thay ñổi tính kháng nguyên của
T. evansi
. Cấu trúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
kháng
nguyên, ñặc tính, chức năng của glycoprotein bề mặt là khó hiểu nhất
của
một
kháng nguyên ký sinh trùng. Sự nhân lên của
T. evansi
tiếp
tục tới
khi ký chủ có khả năng sản sinh kháng thể làm ngưng kết, tiêu tan
T. evansi
.
Kháng thể xuất hiện ñã làm số lượng
T. evansi
giảm tụt xuống.
T. evansi
mới ñược xuất hiện có tính kháng nguyên khác với tính kháng
nguyên
của
T. evansi
xuất hiện lần ñầu, ngay sau ñó
T. evansi
ñợt mới bị kháng
thể
tiêu
diệt, tới khi
T. evansi
phát triển giai ñoạn thứ ba. Quá trình phát triển
nhịp
nhàng của
T. evansi
, kháng thể của ký chủ ñã làm
T. evansi
suy yếu, trở
nên
dạng chỉ có thể gây nên thể bệnh mãn tính. Sự thay ñổi tính kháng nguyên
là do có sự thay ñổi ñộ dày
chất
bề mặt của
T. evansi.
1.3. Những nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng của trâu bò mắc bệnh Tiên mao
trùng do
T. evansi
1.3.1. Triệu chứng bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở
trâu, bò
Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) ñã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
theo dõi các triệu chứng lâm sàng của bệnh TMT trên trâu, bò như: Hytura,
F, Marik, J, Manninger, R (1949) ñã quan sát triệu chứng lâm sàng của bò
nhiễm
T. evansi
thể cấp tính và thấy bò bệnh có biểu hiện sốt cao và gián
ñoạn, thiếu máu, suy nhược, chảy nước mắt, bại liệt chân sau, thuỷ thũng
dưới mỏm ức, phần bụng sau, ñôi khi bị kéo dài tới 6 tháng. Một số trường
hợp bò nhiễm
T. evansi
thể cấp tính chết nhanh, chỉ trong vòng vài ngày.
Verma, B. B. và Gautam, O. P. (1988), cho biết: trâu, bò gây nhiễm
T. evansi
, thể hiện rất rõ trạng thái bệnh lý, chết trong khoảng 22 - 96
ngày sau khi gây nhiễm. Một số bò lại khỏi bệnh tự nhiên trở thành vật
mang trùng.
Theo dõi về mối tương quan giữa thân nhiệt và biểu hiện bệnh ở trâu gây
nhiễm
T. evansi
, Raina, A. K. và Peskin, P. K. (1987) cho biết, không có sự liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
quan giữa thân nhiệt tăng cao với quá trình phát bệnh. Trường hợp thân nhiệt
tăng cao có liên quan ñến quá trình biểu hiện bệnh là
ít.
Ở nước ta, Phạm Sỹ Lăng (1982), Hồ Văn Nam (1963), ðoàn Văn Phúc
và cs (1985), Trịnh Văn Thịnh (1982) cũng ñã phát hiện thấy trâu bị bệnh cấp
tính rất nặng, sốt cao, bỏ ăn, ñiên loạn, chết nhanh. Trâu nhiễm bệnh thể mãn
tính thường sốt gián ñoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù
thũng ở bụng, liệt chân sau, chết do kiệt sức. ðối với bệnh TMT ở bò, những
biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường hợp cấp tính, con vật
sốt gián ñoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước ñùi sưng, một số con thủy thũng ở
vùng hàm, vùng cổ nhưng không ñau, gần chết thì bại liệt.
Nguyễn Văn Duệ và Phan Văn Chinh (1995) khi quan sát triệu chứng
lâm sàng của trâu, bò nhiễm bệnh TMT cho thấy trâu, bò nhiễm bệnh TMT
thường thấy cơ thể gầy còm, tiêu chảy dai dẳng, niêm mạc nhợt nhạt, chảy
nước mắt, nước mũi liên tục, viêm kết mạc, giác mạc, có hiện tượng thuỷ
thũng, bại liệt chân sau. Bò thường sốt ngắt quãng, sốt rất cao vào buổi sáng,
niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, ñi khập khiễng ñôi lúc còn có triệu chứng
thần kinh, run rẩy, sẩy thai, lồng lên trước khi chết.
Bùi Quý Huy và cs (1998) ñiều tra và nghiên cứu nguyên nhân gây sẩy
thai ở ñàn trâu sữa nhập từ Ấn ðộ thuộc Nông trường trâu sữa Phùng Thượng
tỉnh Ninh Bình và cho biết: Nguyên nhân chính gây sẩy thai ở ñàn trâu sữa
nhập từ Ấn ðộ thuộc Nông trường trâu sữa Phùng Thượng tỉnh Ninh Bình
chính là do
T. evansi gây ra.
Khi ñiều tra và nghiên cứu hiện tượng trâu, bò chửa bị sẩy thai nhiều trên
ñàn trâu thuộc huyện Kỳ Sơn, ðà Bắc- Hòa Bình vào năm 1991, các tác giả Lê
Ngọc Mỹ và cs (1995) ñã ñưa ra kết luận: nguyên nhân chính của hiện tượng
trâu, bò chửa bị sẩy thai là do
T. evansi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
1.3.2. Bệnh tích của bệnh Tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở
trâu, bò
Trypanosoma evansi
ký sinh trong máu gây cho gia súc một thể
bệnh toàn thân. Trong quá trình ký sinh,
T. evansi
lấy các chất dinh dưỡng trong
máu, thải ra các chất cặn bã, các chất này là ñộc tố cho cơ thể, khi
T. evansi
bị
tiêu tan cũng là những chất ñộc, những chất ñộc do
T. evansi
thải ra các tác giả
gọi là Trypanotoxin. ðộc tố theo máu ñi khắp cơ thể, tác ñộng lên các nội quan
của vật bệnh, ñặc biệt là hệ thống tuần hoàn, gây ra một số bệnh tích ñặc
biệt.
Ikede, B. O. (1975), ñã thấy ở những nơi thuỷ thũng của bò bệnh
có chất keo vàng lầy nhầy. Theo tác giả thì
T. evansi
sinh sản nhiều trong
quá trình di hành trong máu ñã làm tắc các ñộng mạch nhỏ dưới da, gây ra
hiện tượng tụ chân sau. Bò thường sốt ngắt quãng, sốt rất cao vào buổi sáng,
niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, ñi khập khiễng ñôi lúc còn có triệu chứng
thần kinh, run rẫy, sẩy thai, lồng lên trước khi chết. Ở ngựa, bệnh thường
thể hiện cấp tính, rất nặng so với trâu, bò, sốt cao, phù thũng ở dịch hoàn,
trước ngực, chân bị bại liệt nặng, nhưng vẫn ăn ñến khi chết.
Morales, G. A., Caresaure (1976), ñã quan sát thấy ñộng vật mắc
bệnh TMT có các bệnh tích như thể trạng gầy, bao tim có dịch vàng, tràn dịch
màng phổi, lách, gan sưng to, màu nhạt hoặc tụ huyết tuỳ theo giai ñoạn phát
triển của bệnh.
Hồ Văn Nam (1963), cùng các tác giả khác cũng thấy những bệnh tích
ñặc trưng trên ñàn trâu bệnh ở nước ta, theo các tác giả: Trâu, bò mắc bệnh
TMT thường có bệnh tích thủy thũng ở ức ( có dịch màu vàng lầy nhầy),
thịt nhão chứa nhiều nước, trong xoang bụng, xoang ngực có dịch màu
vàng chanh, gan sưng to, có khi cứng lại, có màu xám nhạt, cơ tim nhão,
ñáy tim thuỷ thũng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
1.4. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trâu, bò mắc bệnh Tiên mao trùng
do
T. evansi
Trypanosoma evansi
ký sinh trong máu ñã làm biến ñổi ñặc ñiểm sinh
lý, sinh hoá của trâu, bò nói riêng, ñộng vật nuôi và hoang dã nói chung.
Theo ðái Duy Ban (1980), sự thay ñổi của các chỉ tiêu sinh lý, huyết
học, ñặc biệt là các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng hồng cầu, các
chỉ tiêu Protein huyết thanh là triệu chứng của suy dinh dưỡng, thiếu
máu và tổn thương gan do các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng gây ra cho
ñộng vật.
Hồ Văn Nam (1963), Nguyễn Thị ðào Nguyên (1993), ñã nghiên
cứu sự biến ñộng một số chỉ tiêu huyết học ở trâu mắc bệnh TMT và cho
biết: ở trâu mắc bệnh TMT có số lượng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu, sức
kháng hồng cầu, hàm lượng ñường huyết và hàm lượng protein huyết thanh
giảm, mức ñộ giảm các chỉ tiêu trên tùy theo mức ñộ của bệnh. Nhưng tiểu
phần α-globulin, γ- globulin và hàm lượng bilirubin toàn phần trong huyết
thanh tăng.
Losos, G. J. (1979), ñã cho biết: súc vật nhiễm
T. evansi
thường thiếu máu,
làm xuất hiện hồng cầu non, hồng cầu lưới, ñại hồng cầu, tuỷ xương bị to ra.
Takarkhede, M. L., Patel, M. R. và Pandey, S. K. (1993), ñã cho biết:
súc vật nhiễm
T. evansi
có
số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố,
lympho, bạch cầu kiềm tính giảm, nhưng lại tăng bạch cầu toan tính, bạch
cầu ñơn nhân, bạch cầu trung tính.
Losos, G. J. (1979) khi gây nhiễm 10
7
T. evansi
/con cho 4 ngựa ở
ñộ tuổi 4- 6 năm và thấy 35 ngày sau gây nhiễm ngựa nhiễm bệnh có tỷ
lệ albumin, globulin giảm 14 - 49%. Giảm tỷ khối hồng cầu, tổng số hồng
cầu, bạch cầu trung tính giảm, nhưng tăng tế bào lympho so với trước khi
gây nhiễm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Raina, A. K, Peskin, P. K. (1987), ñã gây nhiễm 80 - 100 x 10
6
T. evansi
/con cho 18 trâu ñực 1,5 tuổi. Sau khi gây nhiễm 7 ngày dùng
thuốc Suramin, Puirapiramine (4,2 mg/kg) ñiều trị, sau ñó kiểm tra một số
chỉ tiêu máu và thấy: không thấy có sự thay ñổi urê, nitơ giữa lô dùng
thuốc với lô không dùng thuốc, hemoglobin có sự thay ñổi không ñáng kể.
Trong quá trình khỏi bệnh thì PO
2
tăng rõ rệt ở ñộng mạch, tĩnh mạch, oxy
tự do giảm, trong khi ñó PO
2
, oxy tự do ở nhóm không dùng thuốc có sự
thay ñổi rõ.
Ở nước ta việc nghiên cứu sự biến ñổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá
máu trên cơ thể ñộng vật nhiễm
T. evansi
còn ít. Phạm Sỹ Lăng và cs
(1974- 1984), xét nghiệm máu ñàn trâu, bò nhiễm
T. evansi
tự nhiên và thực
nghiệm cho thấy số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố ñều giảm. Số
lượng bạch cầu của trâu, bò bệnh tăng dần trong quá trình bệnh, nhưng tăng
cao nhất vào tháng thứ hai sau gây nhiễm. Thành phần các loại bạch cầu
tăng không ñều. Ở trâu, bò bệnh, lympho bào, bạch cầu ái toan ñều tăng,
bạch cầu ña nhân trung tính giảm. Khảo sát các tiểu phần protein trong huyết
thanh thấy lượng protein tổng số, albumin giảm rõ rệt, ngược lại α, β, γ -
globulin ñều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Doanh ( 1 992), trâu, bò
nhiễm bệnh TMT có số lượng hồng cầu giảm. Cụ thể ở trâu: số lượng hồng
cầu còn 4,12 triệu/mm
3
, hàm lượng huyết sắc tố giảm 8,24 g%, ở bò số
lượng hồng cầu giảm còn 4,04 triệu/mm
3
, hàm lượng huyết sắc tố giảm 8,08
g%, mức ñộ giảm còn phụ thuộc vào chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quá
trình tiến triển của bệnh, nhưng số lượng bạch cầu tăng cao.
1.5. Những nghiên cứu về miễn dịch của
Trypanosoma evansi
Theo Lương Văn Huấn và cs (1997), ký sinh trùng ký
sinh
trong
máu kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể gia súc sinh ra kháng
thể
chống