BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN ðẬU
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI VÀ BIỆN
PHÁP HÓA HỌC PHÒNG TRỪ SÂU ðỤC THÂN HAI CHẤM
(Tryporyza incertulas Walker) HẠI LÚA TẠI VỤ BẢN,
NAM ðỊNH VỤ MÙA 2012 VÀ VỤ XUÂN 2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN ðẬU
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT SINH GÂY HẠI VÀ BIỆN
PHÁP HÓA HỌC PHÒNG TRỪ SÂU ðỤC THÂN HAI CHẤM
(Tryporyza incertulas Walker) HẠI LÚA TẠI VỤ BẢN,
NAM ðỊNH VỤ MÙA 2012 VÀ VỤ XUÂN 2013
CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 60.62.10.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn ðậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên, giúp ñỡ
nhiệt tình của các nhà khoa học, tập thể giáo viên Khoa Nông học, Ban quản
lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; Phòng Nông nghiệp &
PTNT huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh và tập thể cán bộ Trạm Bảo vệ thực vật
huyện Vụ Bản; các bạn bè ñồng nghiệp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc ñến PGS.TS.
Trần ðình Chiến, Giảng viên Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều
kiện tốt cho tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy, cô Bộ môn Côn
trùng, khoa Nông học, Ban quản lý ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
nội; tập thể cán bộ Trạm Bảo vệ thực vật huyện Vụ Bản; Các bạn ñồng nghiệp
ñã ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn ðậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.2 Những nghiên cứu ngoài nước 5
1.2.3 Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa 14
1.3 Những nghiên cứu trong nước 20
1.3.1 Thành phần sâu ñục thân lúa và tác hại của chúng 20
1.3.2 Nghiên cứu về sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. 22
1.3.3 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa ở Việt Nam 28
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1 Vật liệu nghiên cứu 33
2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 33
2.3 Thời gian nghiên cứu 33
2.4 Nội dung nghiên cứu 33
2.5 Phương pháp nghiên cứu 34
2.5.1 Phương pháp ñiều tra xác ñịnh thành phần loài sâu ñục thân gây
hại trên lúa và thành phần thiên ñịch của chúng 34
2.5.2 Phương pháp theo dõi tình hình qua ñông của sâu ñục thân 2 chấm 35
2.5.3 Phương pháp theo dõi diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm 36
2.5.4 Phương pháp khảo sát một số biện pháp phòng chống sâu ñục
thân lúa 2 chấm 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
2.6 Phương pháp xử lý và tính toán số liệu 38
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
3.1 Thành phần sâu ñục thân và thiên ñịch của chúng trên lúa ở Vụ
Bản, Nam ðịnh 39
3.1.1 Thành phần và tỷ lệ các loài sâu ñục thân gây hại trên lúa 39
3.1.2 Thành phần và tỷ lệ loài thiên ñịch của sâu ñục lúa hai chấm
Tryporyza incertulas 44
3.2 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza
incertulas 51
3.2.1 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trên chân ñất không cày ải 51
3.2.2 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trên chân ñất thấp cày ải 55
3.3 Tình hình phát sinh gây hại của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas 57
3.3.1 Thời gian phát sinh của lứa 1 sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trong các năm 2008-2013 ở Vụ Bản 57
3.3.2 Tình hình phát sinh và gây hại của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas ở vụ Mùa 2012 58
3.3.3 Tình hình phát sinh và gây hại của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas trong vụ Xuân 2013 61
3.4 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát sinh, gây hại của sâu ñục
thân hai chấm Tryporyza incertulas 65
3.4.1 Tình hình sâu ñục thân hai chấm Tryporyza incertulas bị ong ký
sinh trứng tại Vụ Bản vụ Mùa năm 2012 65
3.4.2 Một số thiên ñịch bắt mồi ăn thịt chính ñối với sâu ñục thân hai
chấm Tryporyza incertulas 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
3.5.1 Hiệu quả của một số loại thuốc hoá học ñối với sâu ñục thân hai
chấm Tryporyza incertulas 66
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 71
1 Kết luận 71
2 ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
i
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Thành phần loài sâu ñục thân gây hại trên lúa tại Hợp Hưng,Vụ Bản 39
3.2 Tỷ lệ các loài sâu ñục thân trong sinh quần ruộng lúa theo các
tháng trong vụ Mùa 2012 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 40
3.3 Tỷ lệ các loài sâu ñục thân trong sinh quần ruộng lúa theo các
tháng trong vụ Xuân 2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 43
3.4 Mức ñộ phát sinh gây hại của sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013 tại Vụ Bản, Nam ðịnh 44
3.5 Thành phần thiên ñịch của sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza
incertulas vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 46
3.6 Tỷ lệ các loài thiên ñịch của sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trong sinh quần ruộng lúa vụ Mùa 2012 tại Hợp Hưng,
Vụ Bản 47
3.7 Tỷ lệ các loài thiên ñịch của sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trong sinh quần ruộng lúa vụ Xuân 2013 tại Hợp
Hưng, Vụ Bản 48
3.8 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas trên chân ñất vàn không cầy ải vụ ðông
Xuân 2012-2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 52
3.9 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas trên chân ñất thấp không cày ải vụ ðông
Xuân 2012-2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 54
3.10 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân hai chấm
Tryporyza incertulas trên chân ñất thấp cày ải vụ ðông Xuân
2012-2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
3.11 Thời gian phát sinh lứa 1 sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trên lúa vụ Xuân từ năm 2008 - 2013 tại Vụ Bản 58
3.12 Thời gian phát sinh các lứa sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas vụ Mùa (Vụ Bản 2011, 2012) 59
3.13 Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân hai chấm Tryporyza incertulas
trên lúa Mùa trung 2012 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 60
3.14 Thời gian phát sinh các lứa sâu ñục thân hai chấm Tryporyza
incertulas trong vụ Xuân (Vụ Bản 2012, 2013) 61
3.15 Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân hai chấm Tryporyza incertulas
trên trà lúa Xuân muộn 2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 64
3.16 Tỷ lệ (%) trứng sâu ñục thân hai chấm Tryporyza incertulas bị ký
sinh vụ Mùa 2012 tại Vụ Bản 65
3.17 Hiệu quả của một số loại thuốc hoá học phòng trừ sâu ñục thân
hai chấm Tryporyza incertulas giai ñoạn lúa trỗ vụ Mùa 2012 tại
Vụ Bản 67
3.18 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng thuốc hoá học trừ sâu ñục thân
hai chấm Tryporyza incertulas tại huyện Vụ Bản vụ Mùa 2012 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Một số hình ảnh về thành phần sâu ñục thân hại lúa 41
3.2 Một số hình ảnh về thiên ñịch của sâu ñục thân lúa 2 chấm 50
3.3 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân 2 chấm trên
chân ñất vàn không cầy ải vụ ðông Xuân 2012-2013 52
3.4 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm
trên chân ñất thấp không cày ải vụ ðông Xuân 2012-2013 54
3.5 Tình hình phát dục trong mùa ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm
trên chân ñất thấp cày ải vụ ðông Xuân 2012-2013 56
3.6 Diễn biến mật ñộ sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm trên lúa Mùa
trung năm 2012 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 60
3.7 Diễn biến mật ñộ sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm trên lúa Xuân
muộn 2013 tại Hợp Hưng, Vụ Bản 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước, hạt gạo gắn liền với sự
phát triển dân tộc và việc sản xuất lúa gạo cho ñến nay vẫn là một hoạt ñộng
kinh tế ñứng hàng ñầu. Năm 2012, sản lượng lúa của Việt Nam ñạt hơn 43,7
triệu tấn, tăng thêm 1,26 triệu tấn so với năm 2011 và ñã xuất khẩu trên 7
triệu tấn gạo, là nước ñứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Với những
chính sách phát triển phù hợp cùng với việc áp dụng ñồng bộ các biện pháp
kỹ thuật, chỉ trong vòng 2 thập kỷ, từ một nước thiếu lương thực, Việt Nam
ñã trở thành một trong những nước hàng ñầu thế giới về xuất khẩu gạo.
Vụ Bản là một huyện nông nghiệp của tỉnh Nam ðịnh thuộc ñồng bằng
sông Hồng, với tổng diện tích canh tác lúa hàng năm khoảng gần 16,5 ngàn ha.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của huyện có nhiều biến ñổi lớn
cùng với sự biến ñổi chung của tỉnh, nhất là sản xuất lúa. Theo số liệu của Chi
cục thống kê huyện Vụ Bản, năm 2012 tổng diện tích lúa của huyện Vụ Bản là
17.463 ha; năng suất lúa bình quân ñạt 112,43 tạ/ha, tăng 4,65 tạ/ha so với năm
2011; tổng sản lượng ñạt 98.500 tấn, tăng 3% so năm 2011. ðạt ñược kết quả
như trên là do huyện Vụ Bản ñã chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp dụng những
tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Ngoài những thành tựu sử dụng giống mới,
thâm canh cao, những thành tựu trong công tác bảo vệ thực vật (BVTV) cũng
ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và sản lượng lúa.
Tuy nhiên hầu hết các giống lúa có năng suất, chất lượng cao ñược ñưa
vào gieo trồng là các giống có phản ứng nhiễm ñối với một số loài dịch hại.
Giống nhiễm cộng với việc ñầu tư thâm canh cao làm cho ruộng lúa luôn
xanh tốt càng tạo ñiều kiện thuận lợi cho dịch hại phát triển, ñồng thời việc sử
dụng thuốc Bảo vệ thực vật chưa hợp lý ñã gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng: ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm bùng phát một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
loài thứ yếu… Một số dịch hại nói chung và sâu ñục thân lúa hai chấm nói
riêng phát sinh trên diện rộng và ñã trở thành dịch hại nguy hiểm, mức ñộ và
quy mô gây hại ngày càng lớn.
Việc nghiên cứu giảm thiểu sự gây hại của sâu ñục thân hai chấm, tạo
tâm lý yên tâm ñầu tư, phát triển sản xuất, ñặc biệt mở rộng sản xuất các
giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, các giống lúa ñặc sản, góp phần nâng
cao thu nhập cho người nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái là một số
vấn ñề cấp bách ñược ñặt ra ñối với sản xuất lúa của huyện.
ðã có nhiều nghiên cứu về nhóm sâu ñục thân lúa nói chung và sâu ñục
thân lúa hai
chấm nói riêng, kết quả thu ñược ở nhiều mức ñộ khác nhau và ñã
ñược xác ñịnh là rất phong phú và ña dạng. Tuy nhiên, trong thời gian qua có
nhiều thay ñổi về cơ cấu giống lúa. Những thay ñổi này ít nhiều ñã làm thay
ñổi một số kỹ thuật thâm canh lúa, ñồng thời làm thay ñổi tình hình phát sinh
gây hại của các loài sâu hại lúa. ðể hạn chế tác hại do sâu ñục thân lúa hai
chấm gây ra cần có những nghiên cứu bổ sung về ñối tượng này trong ñiều
kiện hiện nay ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
ðược sự nhất trí của Bộ môn Côn trùng, Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội; dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần ðình Chiến chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tình hình phát sinh gây hại và biện pháp
hóa học phòng trừ sâu ñục thân hai chấm (Tryporyza incertulas Walker)
hại lúa tại Vụ Bản, Nam ðịnh vụ Mùa 2012 và vụ Xuân 2013”.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh ñược tình hình phát sinh gây hại của sâu ñục thân lúa hai
chấm
tại Vụ Bản, Nam ðịnh; thử nghiệm một số biện pháp phòng chống bằng thuốc
hóa học, trên cơ sở ñó ñề xuất biện pháp phòng chống sâu ñục thân hai
chấm,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa tại ñịa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh
Nam ðịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
2.2. Yêu cầu
- ðiều tra thành phần sâu ñục thân gây hại trên các giống lúa chính tại
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
- Theo dõi tình hình qua ñông của sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm
(Tryporyza incertulas Walker) trong mùa ñông 2012 - 2013.
- ðiều tra diễn biến số lượng, mức ñộ gây hại của sâu ñục thân gây hại
trên các giống lúa chính.
- ðiều tra thành phần các loài thiên ñịch, ký sinh sâu ñục thân lúa 2
chấm gây hại trên các giống lúa chính.
- Khảo sát một số một số loại thuốc hoá học ñể phòng trừ sâu ñục thân
hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) trong vụ Mùa 2012.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- ðề tài cung cấp một số dẫn liệu khoa học về thành phần sâu ñục thân
lúa, sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) trong ñiều kiện
thâm canh lúa trên ñịa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
- ðề tài cung cấp một số dẫn liệu khoa học về tình hình qua ñông, diễn
biến mật ñộ và mức ñộ gây hại của sâu ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza
incertulas Walker) trên lúa lai, lúa thuần ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
- ðề tài cung cấp một số dẫn liệu khoa học về biện pháp phòng trừ sâu
ñục thân lúa hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) bằng một số loại thuốc
bảo vệ thực vật có hiệu quả cao, an toàn cho môi trường sinh thái.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là nhóm sâu ñục thân hại lúa và thiên
ñịch phổ biến của chúng, ñặc biệt là sâu ñục thân lúa hai chấm Tryporyza
incertulas Walker.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở phát hiện thành phần loài sâu ñục thân hại lúa, ñề tài ñi sâu
nghiên cứu sự qua ñông, diễn biến mật ñộ, mức ñộ gây hại và biện pháp phòng
chống sâu ñục thân lúa hai chấm ở ñiều kiện huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước, cho ñến thời ñiểm hiện
tại việc sản xuất lúa gạo vẫn là một hoạt ñộng kinh tế ñứng hàng ñầu. Trong
những năm gần ñây, cây lúa ngày càng khẳng ñịnh ñược vị thế của mình trong
sự phát triển của ñất nước. Việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn
mới gắn các tiêu chí cụ thể về quy hoạch, xây dựng những cánh ñồng mẫu
lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa cũng ñã và ñang tạo bước
chuyển mới, góp phần tăng năng suất và giá trị xuất khẩu lúa gạo.
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng ñầu thế giới. ðạt
ñược thành tựu trên là tổng hợp của rất nhiều yếu tố một cách ñồng bộ, hiệu
quả. Trong ñó phải kể tới việc ñưa ñồng loạt các dòng lúa năng suất cao, thời
gian sinh trưởng ngắn vào sản xuất, trong ñó ña phần là các giống lúa dòng tạp
giao ñược nhập khẩu hoặc chuyển giao từ Trung Quốc. Các giống lúa lai này
có tiềm năng, năng suất cao, chịu thâm canh và tính thích ứng rộng, ñã tạo nên
cuộc cách mạng về năng suất. Song cũng chính từ ñây mà nhiều loại sâu hại
trước ñây là thứ yếu nay ñã trở thành chủ yếu như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu ñục
thân hai chấm, rầy nâu,… Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, diện tích lúa
của toàn miền Bắc năm 2008 là 1.725.962 ha. Diện tích nhiễm sâu ñục thân hai
chấm là 267.673 ha (bằng 15,5% diện tích). Trong ñó diện tích nhiễm nặng là
20.824 ha (bằng 1,2% diện tích) và cao hơn so với năm 2007 từ 1,5 - 2,4 lần.
Sang vụ Xuân 2009, sâu ñục thân lúa hai chấm lại có chiều hướng gia tăng.
Tổng diện tích nhiễm là 11.792 ha, khi ñó vụ Xuân 2008 diện tích nhiễm 6.104
ha (cao gấp 1,93 lần). Những giống lúa mới có năng suất cao, chịu thâm canh
cao, ñẻ nhánh khoẻ là những giống mẫn cảm với sâu ñục thân lúa hai chấm.
Thực hiện cơ cấu chung của tỉnh Nam ðịnh, huyện Vụ Bản ñã ñưa các
giống lúa lai (cao sản, chất lượng cao) vào sản xuất. ðây là những giống lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
lai ñược nhập khẩu từ Trung Quốc như: Nhị ưu 838, Bắc ưu 253, D.ưu 527,
D.ưu 725, Thục Hưng số 6… là những giống lúa có tiềm năng năng suất rất
cao (trung bình từ 70 - 90 tạ/ha/vụ), chất lượng khá, chịu thâm canh. Qua thực
tiễn cho thấy, năng suất những giống này ñã tăng từ 10 - 20%. Song một vấn
ñề nảy sinh là sâu ñục thân hai chấm ñã phát sinh gây hại trên diện rộng, diện
tích nhiễm ñối tượng này chiếm ñến 36,44% diện tích gieo cấy.
ðể phòng trừ sâu ñục thân hai chấm, biện pháp hóa học vẫn là biện
pháp ñược sử dụng chủ yếu. Việc sử dụng thuốc hóa học ñể phòng trừ sâu ñục
thân ñạt hiệu quả chưa cao do việc người sản xuất bố trí nhiều trà lúa, nhiều
giống lúa, thời gian lúa trỗ không tập trung, kéo dài, kỹ thuật sử dụng thuốc
chưa ñúng… ñiều này dẫn ñến việc lạm dụng, tăng liều lượng thuốc và cường
ñộ sử dụng thuốc, kéo theo nhiều tác ñộng tiêu cực tới môi trường và sức
khỏe cộng ñồng. ðặc biệt, nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật ñã ñược ñăng ký
ñể phòng trừ sâu ñục thân nhưng thực tế hiệu quả phòng trừ chưa ñạt kết quả
như mong muốn, thiệt hại do sâu ñục thân gây ra khá lớn, thậm trí có những
vụ thiệt hại rất nghiêm trọng, gây tâm lý lo ngại ñối với người trồng lúa.
Từ những cơ sở khoa học trên, với mục ñích nghiên cứu, tìm hiểu mối quan
hệ giữa cây lúa - các yếu tố sinh thái - sâu ñục thân hai chấm trên ñồng ruộng ñể
từ ñó ñề xuất biện pháp quản lý sâu ñục thân hai chấm hiệu quả nhằm làm giảm
thiệt hại do chúng gây ra góp phần nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo.
1.2. Những nghiên cứu ngoài nước
1.2.1. Thành phần sâu ñục thân lúa và tác hại của chúng
1.2.1.1. Thành phần sâu ñục thân lúa
Theo Dale (1994) trên thế giới ñã ghi nhận ñược hơn 800 loài sâu hại
lúa. Theo Chiu (1980) và Li (1982), trên cây lúa ở Trung Quốc ñã phát hiện
ñược hơn 200 loài sâu hại. Các nước trồng lúa ðông Nam Á có khoảng hơn
100 loài sâu hại lúa ñã ñược phát hiện (Pathak et al., 1987).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Các loài sâu ñục thân lúa là một nhóm sâu hại lúa rất phổ biến ở khắp
các vùng trồng lúa trên thế giới. ðây là một trong nhóm sâu hại chính trên cây
lúa. Hầu hết các loài sâu ñục thân lúa là côn trùng cánh vảy thuộc họ Ngài
sáng Pyralidae và Ngài ñêm Noctuidae (Dale, 1994).
Theo Pathak (1975), trên thế giới ñã phát hiện ñược 24 loài sâu ñục
thân lúa. Trong ñó, ở châu Phi có 4 loài gồm Chilo agamemnon Blez., Chilo
zacconius Blez., Maliarpha separatella (Rog.) và Sesamia calamistis
(Hamp.). Ở các nước châu Mỹ ñã ghi nhận ñược 6 loài sâu ñục thân lúa gồm
Chilo loftini (Dyar), Chilo plejadellus (Zink.), Diatraea saccharalis (Fabr.),
Elasmopalpus lignosellus (Zell.), Rupela albinella (Cramer) và Zeadiatraea
lineolata (Walk.). Lúa ở châu Úc ñã phát hiện có 2 loài sâu ñục thân gây hại
là Niphadoses palleucus Com. và Phragmatiphila sp. Tại các nước châu Á có
số loài sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược nhiều nhất, ñạt tới 9 loài. ðó là các
loài Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo
partellus (Swin.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Niphadoses gilviberbis (Zell.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga
innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.). Riêng vùng trồng lúa ðông Nam
Á có 7 loài sâu ñục thân sau: Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo
auricilius (Dudg.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia
inferens (Walk.) (Pathak, 1975; Reissig et al., 1986).
ðến nay ñã ghi nhận sâu ñục thân lúa 2 chấm có ở các nước như
Afghanistan, Ấn ðộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia, ðài Loan,
Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật Bản, Pakistan, Philippine, Sri-Lanka,
Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994).
1.2.1.2. Tác hại của nhóm sâu ñục thân lúa
Sâu ñục thân lúa gây hại từ khi cây lúa ở giai ñoạn mạ ñến khi cây lúa ở
giai ñoạn trỗ chín. Sâu ñục thân lúa ñục vào thân cây lúa gây ra hai triệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
chứng “nõn héo” và “bông bạc”. Theo Pathak (1975), cứ mỗi phần trăm bông
bạc có thể làm giảm 1 - 3% năng suất lúa.
Theo Dale (1994), tỷ lệ thiệt hại về năng suất do sâu ñục thân lúa gây ra
rất biến ñộng, phụ thuộc vào từng loài sâu ñục thân, từng nước và từng ñiều
kiện canh tác. Sâu ñục thân 5 vạch ñầu ñen Chilo auricilius Dudg. Ở thập
niên 60 thế kỷ XX ñã là loài sâu hại chính trên lúa ở một số nước trồng lúa
châu Á. Thiệt hại năng suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu ñen biến ñộng từ 20%
ở Bangladesh ñến 30% ở Orissa (Ấn-ðộ).
Loài sâu ñục thân ñầu ñen Chilo polychrysus (Meyr.) ñã gia tăng tác
hại khi diện tích trồng lúa 2 vụ tăng ở Malaysia, Ấn ðộ. Khi bị hại nặng, lúa ở
các nước này có thể bị tổn thất tới 60% năng suất (Dale, 1994).
Sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho vùng trồng lúa cận nhiệt ñới ở châu Á. Tác hại của loài sâu hại
này ñã ghi nhận ñược rất lớn. Vào giữa thế kỷ XX, ở Nhật Bản ñã ghi nhận
thiệt hại tới 100% năng suất do sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu gây ra. Tại
Philippine ñã ghi nhận thiệt hại 50% năng suất do loài sâu ñục thân này gây ra
(Dale, 1994). Tuy nhiên, tầm quan trọng kinh tế của sâu ñục thân 5 vạch ñầu
nâu ñã giảm dần theo thời gian.
Sâu ñục thân cú mèo Sesamia inferens (Walk.) là một trong các loài sâu
ñục thân lúa phổ biến. Tuy nhiên, nó ít nguy hiểm hơn các loài sâu ñục thân
lúa khác. ðiều này có thể do tính rất ña thực của nó. Tại Ấn ðộ, sâu ñục thân
cú mèo gây hại nặng cho lúa vào thời gian tháng 9 hàng năm. Tỷ lệ bông bạc
do sâu ñục thân cú mèo gây ra tối ña có thể ñạt tới 50-60% (Dale, 1994).
Sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk.) là loài sâu hại
nguy hiểm cho hầu hết các nước trồng lúa vùng ðông phương và ñặc biệt cho
các nước Ấn ðộ, Sri-Lanka, Pakistan, Bangladesh, Thái Lan, Malaysia. Tác
hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm biến ñộng theo thời gian và không gian. Ở Ấn
ðộ, sâu ñục thân lúa 2 chấm có thể gây hại từ 1% ñến 19% năng suất ở thời
vụ sớm và từ 38% ñến 80% năng suất ở thời vụ muộn. Tại Philippine, tỷ lệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
thiệt hại năng suất lúa là 5-10% do sâu ñục thân lúa 2 chấm gây ra. Ở ðài
Loan, tỷ lệ thiệt hại này biến ñộng từ 10% ñến 30%. Ở Malaysia, thiệt hại do
sâu ñục thân lúa 2 chấm là 10% (Dale, 1994).
1.2.2. Nghiên cứu về sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walk.
1.2.2.1. Phân bố và ký chủ
Sâu ñục thân lúa 2 chấm có tên khoa học là Tryporyza incertulas
(Walk.) thuộc họ ngài sáng Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu ñục thân
lúa 2 chấm còn có các tên ñồng danh là Schoenobius incertulas (Walk.) và
Scirpophaga incertulas (Walk.).
Theo Pathak (1975), sâu ñục thân lúa 2 chấm chỉ có phân bố ở vùng
trồng lúa châu Á. ðến nay ñã ghi nhận sâu ñục thân lúa 2 chấm có ở các nước
như Afghanistan, Ấn ðộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia, ðài Loan,
Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật Bản, Pakistan, Philippine, Sri-Lanka,
Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994).
Sâu ñục thân lúa 2 chấm có tên khoa học là Tryporyza incertulas
(Walk.) thuộc họ ngài sáng Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu ñục thân
lúa 2 chấm còn có các tên ñồng danh là Schoenobius incertulas (Walk.) và
Scirpophaga incertulas (Walk.).
1.2.3.2. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas Walk.
* Thời gian phát dục các pha và vòng ñời
Vòng ñời của Sâu ñục thân lúa 2 chấm có 4 pha phát dục là pha trứng,
pha sâu non, pha nhộng và pha trưởng thành.
Pha trứng: Trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược ñẻ thành ổ ở gần
ngọn lá lúa. Ổ trứng của sâu ñục thân lúa 2 chấm ñược bao phủ bằng lớp lông
màu nâu vàng da cam có ở ñốt cuối phần bụng của trưởng thành cái. Thời
gian phát dục của pha trứng theo các tác giả khác nhau thì không giống nhau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
và biến ñộng từ 5 ngày ñến 8 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986). Theo
Grist et al. (1969), thời gian phát dục pha trứng hơi dài hơn và là 7 - 10 ngày.
Pha sâu non: Theo Dale (1994), Reissig et al. (1986), Sâu non của sâu
ñục thân lúa 2 chấm có 5 tuổi. Nhưng theo Pathak (1969), sâu non ñục thân
lúa 2 chấm có 4 - 7 tuổi. Nuôi trong ñiều kiện 23 - 29
0
C, hầu hết sâu non có 5
tuổi và nuôi trong ñiều kiện 29 - 35
0
C sâu non chỉ có 4 tuổi. Trong ñiều kiện
thức ăn hạn chế và ở các cá thể qua ñông thì thường có nhiều tuổi hơn. Sâu
non tuổi 1 khi mới nở có chiều dài cơ thể khoảng 1,5 mm, thân màu vàng
nhạt. Sâu non mới nở có xu hướng phát tán rất mạnh. Sâu non tuổi 5 thành
thục có chiều dài cơ thể khoảng 25 mm với màu trắng hơi vàng. Thời gian
phát dục của pha sâu non kéo dài khoảng từ 30 ngày (Dale, 1994; Reissig et
al., 1986); 35 - 46 ngày (Grist et al., 1969).
Pha nhộng: Nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm lúc mới có màu sáng nhạt,
sau ñó có màu nâu tối hơn. Nhộng làm trong một kén hơi mỏng màu trắng.
Trước khi hóa nhộng, sâu non tuổi cuối ñã ñục một lỗ ở thân cây lúa ñể cho
trưởng thành vũ hóa chui ra. Thời gian phát dục của pha nhộng khoảng 6 - 10
ngày, nếu thời tiết lạnh có thể dài hơn (Dale, 1994; Grist et al., 1969; Reissig
et al., 1986).
Pha trưởng thành: Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa 2 chấm có biểu
hiện lưỡng hình sinh dục. Trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng
thành ñực. Cánh trước của trưởng thành cái có màu nâu vàng sáng và một
chấm ñen rõ ràng ở giữa cánh. Cuối bụng của trưởng thành cái có túm lông
vàng (ñể phủ ổ trứng khi ñẻ trứng). Trưởng thành ñực có màu hơi vàng. Chấm
ñen trên giữa cánh trước không rõ ràng (Dale, 1994). Trưởng thành sâu ñục
thân lúa 2 chấm chỉ giao phối 1 lần. ðẻ trứng từ ñêm thứ 5 kể từ khi vũ hóa,
mỗi ñêm ñẻ 1 ổ trứng (Pathak, 1969).
Như vậy, ñể hoàn thành một vòng ñời, sâu ñục thân lúa 2 chấm cần 46 -
54 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
* Khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái
Theo Pathak (1969), một trưởng thành cái sâu ñục thân lúa 2 chấm có
thể ñẻ ñược 100 - 200 trứng. Dale (1994) cho rằng một trưởng thành cái ñẻ
ñược lượng trứng ít hơn, chỉ là 100 - 150 trứng. Reissig et al. (1986) cho rằng
một trưởng thành cái ñẻ ñược 200 - 300 trứng.
* Tuổi thọ của trưởng thành
Theo Grist et al. (1969), trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm sống
ñược 4 - 5 ngày. Theo Dale (1994), trưởng thành ñực và trưởng thành cái loài
sâu ñục thân lúa 2 chấm có tuổi thọ không giống nhau. Trưởng thành ñực của
loài sâu ñục thân lúa 2 chấm thường có tuổi thọ (4,5 - 8,6 ngày) ngắn hơn tuổi
thọ của trưởng thành cái (5,3 - 8,8 ngày).
* Qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walk.
Theo Dale (1994), khi không có lúa trên ñồng ruộng và nhiệt ñộ không
thuận lợi cho sự phát triển của sâu non thì sâu non tuổi cuối rơi vào trạng thái
ñình dục ở trong gốc rạ. Hiện tượng ñình dục trong mùa ñông của sâu non ñục
thân lúa 2 chấm ñã quan sát ñược ở Ấn ðộ, ðài Loan, Nhật Bản và Trung
Quốc (Dale, 1994; Yu, 1980).
* Số thế hệ trong một năm của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas Walk.
Ở các nước lúa ñược gieo trồng liên tục như Ấn ðộ, Malaysia, Sri-
Lanka thì sâu ñục thân lúa phát sinh quanh năm. Số thế hệ của sâu ñục thân
lúa 2 chấm phụ thuộc vào ñiều kiện sinh thái của từng vùng và thay ñổi từ 2
ñến 6 thế hệ. Ở Nhật Bản, sâu ñục thân lúa 2 chấm có 3 thế hệ trong một năm.
Ở Trung Quốc, ðài Loan có 6 thế hệ trong một năm (Dale, 1994).
* Tập tính hoạt ñộng của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas
Walk.
Trưởng thành loài sâu ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas ưa hoạt ñộng
ban ñêm, thích ánh sáng ñèn, ñặc biệt là ánh sáng màu vàng. Ban ngày chúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
ñậu trên thân hoặc lá lúa. Trưởng thành thường vũ hóa và giao phối vào thời
gian 7 - 9 giờ tối. Cả trưởng thành ñực và trưởng thành cái ñều thích hoạt
ñộng trong khoảng thời gian 8 - 10 giờ tối. Trưởng thành cái cũng thường ñẻ
trứng vào ban ñêm trong khoảng thời gian 7 - 10 giờ tối. Trứng ñược ñẻ thành
ổ. Sâu non mới nở có xu hướng phát tán ngay, chúng bò lên ngọn cây lúa, sau
ñó nhả tơ thả mình cho gió ñưa sang cây khác. Chúng bò vào giữa bẹ lá và
thân cây lúa, sống ở ñó khoảng 3 - 7 ngày. Sau thời gian này nó mới ñục vào
thân cây lúa ở nơi gốc bẹ lá lúa. Sâu non lớn dần thì di chuyển xuống phía
phần gốc rạ. Nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm thường ở trong thân phần gốc
cây lúa (Dale, 1994; Pathak, 1969).
* Ký chủ của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walk.
Sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas trước ñây ñược coi là loài
ñơn thực, chuyên tính trên cây lúa Oryza sativa L Tuy vậy, những nghiên
cứu vào thập niên 80 thế kỷ XX của Zaheruddexen và Prakasa Rao chỉ ra rằng
các loài lúa dại Oryza rufipogon, O. nivara, O. latifolia, O. glaberrima và loài
cỏ Leptochloa panicoides có thể là những ký chủ phụ của loài sâu ñục thân
lúa 2 chấm T. incertulas (dẫn theo Dale, 1994).
12.2.2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái
Theo Dale (1994); Pathak (1969), trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm bắt
ñầu phát triển ở 13
0
C, nhưng sự nở sâu non từ trứng bình thường thấy ở
nhiệt ñộ cao hơn 16
0
C. Nhiệt ñộ tối thuận cho pha trứng phát triển là 24 -
29
0
C. Thời gian phát dục của pha trứng sẽ giảm khi nhiệt ñộ tăng ñến 30
0
C
và sẽ kéo dài hơn nếu nhiệt ñộ tăng lên hơn 30
0
C. Ở nhiệt ñộ 35
0
C sự phát
triển của trứng có thể hoàn thành, nhưng sâu non chết trong trứng. Ẩm ñộ
cần ñể trứng phát triển là 90 - 100%. Tỷ lệ trứng nở sẽ giảm mạnh nếu ẩm
ñộ chỉ ở khoảng dưới 70%.
Theo Pathak (1969), ngưỡng nhiệt ñộ của sâu non ñục thân lúa 2 chấm
là 16
0
C. Khi nuôi ở nhiệt ñộ 12
0
C, sâu non tuổi 2, tuổi 3 không lột xác và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
chết. Tỷ lệ phát triển của sâu non rõ ràng tỷ lệ thuận với nhiệt ñộ trong phạm
vi 17 - 35
0
C. Nuôi ở nhiệt ñộ thấp (23 - 29
0
C) hầu hết sâu non ñục thân lúa 2
chấm có 5 tuổi, nuôi ở nhiệt ñộ cao hơn (29 - 35
0
C) sâu non ñục thân lúa 2
chấm phát dục nhanh hơn và chỉ có 4 tuổi.
Ngưỡng nhiệt ñộ phát triển của pha nhộng sâu ñục thân lúa 2 chấm là
15 - 16
0
C (Pathak, 1969).
1.2.2.4. Thiên ñịch của sâu ñục thân lúa
Các loài sâu ñục thân lúa bị trên dưới 100 loài thiên ñịch tấn công,
trong ñó chủ yếu là các ký sinh (Yasumatsu, 1964).
Số lượng loài thiên ñịch của các sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược ở
Philippine và Thái Lan tương ứng là 40 và 37 loài. Sâu ñục thân năm vạch
Chilo suppressalis và sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas ở trên thế
giới (tương ứng) ñã ghi nhận ñược 73 và 56 loài ký sinh. Con số này ở Ấn ðộ
tương ứng là 19 và 56 loài; ở Philippine là 21 và 17 loài. Những ñiều tra ở
Trung Quốc cho thấy nếu tính cả các loài bắt mồi và vật gây bệnh thì sâu ñục
thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas có 113 loài thiên ñịch, sâu ñục thân 5
vạch ñầu nâu Chilo suppressalis có 94 loài thiên ñịch và sâu ñục thân cú mèo
Sesamia inferens có 67 loài thiên ñịch (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 2002).
Tuy thành phần thiên ñịch của nhóm sâu ñục thân lúa khá phong phú,
nhưng có ít loài quan trọng. Số loài thiên ñịch có vai trò quan trọng trong hạn
chế số lượng sâu ñục thân lúa ở Thái Lan là 10-13 loài, ở ñảo Luzon
(Philippine) là 18 loài, chung cho vùng ðông Nam Á là 15 loài. ðó là các loài
Anaxipha longgipennis (Serv.), Bracon chinensis Szepl., Conocephalus
longgipennis (de Haan), Cotesia flavipes (Cam.), Metioche vittaticollis (Stal),
Pardosa pseudoannulata (Boes. et Str.), Stenobracon nicevillei (Bigh.),
Telenomus dignus (Gah.), Telenomus rowani (Gah.), Temelucha
philippinensis (Ashm.), Tetrastichus ayyari Rohw., Tetrastichus schoenobii
Ferr., Trichogramma japonicum Ashm., Tropobracon schoenobii (Vier.),
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Xanthopimpla stemmator (Thunb.), (Ooi et al., 1994; Reissig et al., 1986;
Shepard et al., 1991; Tirawat, 1982).
Nói chung, các loài ký sinh trứng ñược ñánh giá là quan trọng nhất
trong hạn chế số lượng nhóm sâu ñục thân lúa. ðó là các loài thuộc giống
Telenomus (họ Scelionidae), Tetrastichus (họ Eulophidae) và Trichogramma
(họ Trichogrammatidae) (Ooi et al., 1994).
Ở Philippine, tỷ lệ trứng ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas
Walk.) bị ký sinh ñạt tới trên 60%. Tại nông trại của Viện nghiên cứu lúa
Quốc tế ở Philippine, tỷ lệ trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm bị các loài ong
Tetrastichus sp., Telenomus spp. và Trichogramma spp. ký sinh với tỷ lệ
tương ứng là 84, 42 và 24% (Shepard et al., 1986).
Subba Rao et al. (1983) ñã cho rằng tập hợp ký sinh trứng (gồm
Tetrastichus sp., Telenomus spp. và Trichogramma spp.) có thể tiêu diệt ñược
77% trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm ở Ấn ðộ.
Các loài ký sinh sâu non và ký sinh nhộng cũng ñóng vai trò ñáng kể
trong việc hạn chế số lượng nhóm sâu ñục thân lúa. Hoạt ñộng của các loài ký
sinh nhộng, ký sinh sâu non và vi sinh vật gây bệnh có thể gây chết tới 58%
nhóm sâu ñục thân lúa ở vùng Warangal của Ấn ðộ. Các loài ong Bracon
onukii và Bracon chinensis là những ký sinh quan trọng ở pha sâu non của sâu
ñục thân lúa tại Nhật Bản. Chúng có thể gây chết 20-30% nhóm sâu ñục thân
lúa, có khi tới hơn 50%. Ong Cotesia flavipes là ký sinh sâu non quan trọng ở
Ấn ðộ, ong Cotesia chilonis là ký sinh sâu non quan trọng ở Nhật Bản. Các
loài này có thể gây chết khoảng 35% sâu non sâu ñục thân lúa thuộc giống
Chilo ở Ấn ðộ và Nhật Bản. Tại Ấn ðộ, vào thời ñiểm sau cấy 40-50 ngày, sâu
ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas bị chết do ký sinh tự nhiên ñạt khoảng 56%
và hơn. Tỷ lệ này có khi ñạt tối ña tới 100% vào thời ñiểm cây lúa ñược 100
ngày sau cấy (Subba Rao et al., 1983; Yasumatsu, 1964).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Các loài bắt mồi ñóng vai trò quan trọng trong tiêu diệt các pha phát
dục khác nhau của nhóm sâu ñục thân lúa. Loài muồm muỗm nhỏ
Conocephalus longgipennis có thể tiêu diệt ñược 65% trứng sâu ñục thân lúa
2 chấm. Một cá thể của loài muồm muỗm nhỏ C. longgipennis có thể tiêu diệt
ñược 8 ổ trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm trong 3 ngày. Mật ñộ quần thể của
loài bắt mồi này tăng lên khi trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm gia tăng mật ñộ
(Ooi et al., 1994; Pantua et al., 1984; Rubia et al., 1990).
Nhện sói vân hình ñinh ba Pardosa pseudoannulata một ngày có thể
tiêu diệt hàng trăm sâu non của sâu ñục thân lúa, ñồng thời nó cũng có khả
năng tấn công pha trưởng thành của các loài sâu ñục thân lúa. Bọ xít
Euspudaeus sp. là loài bắt mồi quan trọng trong hạn chế số lượng sâu ñục
thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis ở Nhật Bản. Nó có thể tiêu diệt tới
90% pha trưởng thành loài sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu Chilo suppressalis
trên ñồng ruộng (Ooi et al., 1994).
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa
1.2.3.1. Biện pháp canh tác
Thời vụ: Theo Goot (1948), thời vụ muộn làm giảm tỷ lệ xâm nhiễm
của sâu ñục thân bướm trắng Scirpophaga innotata xuống mức thấp nhất (dẫn
theo Oka, 1979). Ở Trung Quốc, thời vụ sớm với các giống lúa chín sớm có
thể tránh ñược sự gây hại bởi lứa 2 của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas (Chiu, 1980). Ở thời vụ sớm lúa có thể bị sâu ñục thân lúa gây hại
nhẹ (Litsinger, 1994; Reissig et al., 1986).
Luân canh: Luân canh là biện pháp hiệu quả trừ sâu hại lúa vì luân
canh sẽ hạn chế ñược nguồn thức ăn của sâu hại lúa. Luân canh lúa với cây
trồng khác ñược khuyến cáo ñể trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm (Chelliah, 1985;
Litsinger, 1994; Oka, 1979; Reissig et al., 1986). Luân canh cây lúa với cây
ngô, cây lúa mì thì lại làm tăng mật ñộ quần thể của sâu ñục thân thuộc các
giống Diatraea, Chilo và Sesamia (Litsinger, 1994).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
Trồng lúa không luân canh làm tăng mật ñộ của sâu ñục thân lúa
(Litsinger, 1994; Reissig et al., 1986).
ðiều khiển lớp nước ruộng lúa: Tháo nước ruộng lúa khô 1-2 ngày sẽ
làm giảm số lượng của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas
(Litsinger, 1994; Oka, 1979).
Làm ngập nước ruộng vào mùa xuân (trước ngày 6 tháng III) ở vùng
Quảng Châu (Trung Quốc) có hiệu quả diệt trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas (Chiu, 1980).
Bón phân: Bón nhiều phân ñạm làm gia tăng số lượng và tác hại của
nhiều sâu hại lúa, trong ñó có nhóm sâu ñục thân. ðộ màu mỡ của ñất ảnh
hưởng tới sự phát triển của sâu non và sự ñẻ trứng của trưởng thành cái loài sâu
ñục thân lúa 2 chấm T. incertulas. Cây lúa ñược bón nhiều phân ñạm sẽ hấp
dẫn trưởng thành cái loài sâu ñục thân lúa 2 chấm ñến ñẻ trứng. Do ñó, ñể hạn
chế tác hại của nhóm sâu ñục thân lúa này cần bón phân ñạm hợp lý (Litsinger,
1994; Oka, 1979; Reissig et al., 1986; Yu,1980; Zhang et al., 1995).
Theo Dale (1994); Litsinger (1994), bón phân chứa silicat sẽ làm tăng
tính chống chịu sâu ñục thân của cây lúa. Bón phân kali liều lượng cao làm
giảm số lượng sâu ñục thân lúa 2 chấm.
1.2.3.2. Biện pháp thủ công
Theo Litsinger (1994), biện pháp thủ công phòng trừ sâu hại lúa là
những biện pháp cổ xưa và tốn nhiều công sức. Tuy vậy, có nhiều biện pháp
ngày nay vẫn ñược sử dụng. Có thể trực tiếp thu bằng tay các ổ trứng sâu ñục
thân lúa và ñem ra khỏi ruộng lúa.
Trưởng thành loài sâu ñục thân hại lúa 2 chấm ưa ánh sáng ñèn, do ñó
có thể dùng bẫy ñèn ñể thu bắt khi chúng vũ hóa từ pha nhộng (Litsinger,
1994; Reissig et al., 1986).