Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN vật LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.2 KB, 61 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH TIẾN
GIÁO VIÊN HD : NGUYỄN NGỌC THỨC
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ PHƯƠNG
MSSV : 11007303
LỚP : NCQT5TH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên vào bài cho phép em được gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý
thầy cô Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh – Cơ sở Thanh
Hóa, đã dạy dỗ chúng em trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt thành tới thầy Nguyễn Ngọc
Thức đã hướng dẫn em trong thời gian thực tập và làm bài báo cáo này.
Đồng thời em cũng xin được cảm ơn tới toàn thể Quý doanh nghiệp tư
nhân Minh Tiến, cùng các cô, chú, anh chị tại đơn vị đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em rất nhiều trong thời gian thực tập tại đơn vị.
Để không phụ công ơn của các thầy cô, cùng Qúy Doanh nghiệp tư nhân
Minh Tiến đã hết sức giúp đỡ em, em xin cam đoan bài báo cáo này là do chính
bản thân em thực hiện, không có sự sao chép nào, mọi số liệu có trong bài là
hoàn toàn do chính bản thân em thu thập tại đơn vị.
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn và chúc sức khỏe tới toàn thể các
thầy cô, quý Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303


Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303
Báo cáo thực tập
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hoá nền kinh tế, môi trường kinh doanh
mang tính cạnh tranh cao. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình
hướng đi riêng sao cho phù hợp với xu thế của thị trường, phát huy được thế
mạnh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận và phát triển hơn nữa trong
tương lai.
Thực tế cho thấy rằng NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất:
Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, và NVL chiếm tới trên 60%

giá thành sản phẩm, do đó nguồn NVL dù thiếu hay thừa cũng đều gây tổn thất
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
Nếu thiếu nguyên liệu sẽ dẫn tới tình trạng đình chệ trong hoạt động sản
xuất từ đó gây thiệt hại cho nhà máy do không khai thác hết nguồn lực, máy
móc thiết bị, nhân lực,…Nhưng thừa nguồn nhiên liệu cũng phát sinh các chi phí
như chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí ứ đọng vốn,…. Như vậy việc xác
định chính xác lượng NVL cần thiết để tổ chức mua sắm là rất quan trọng đối
với nhà máy.
Xuất phát từ sự ảnh hưởng không nhỏ của công tác quản trị cung ứng NVL
tới hoạt động SXKD nhà máy nên hoàn thiện nội dung công tác quản trị cung
ứng NVL vì nếu làm tốt công tác này mang lại hiệu quả không nhỏ trong sản
xuất do xác định chính xác nhu cầu nguyên liệu, giảm thiểu được các chi phí
không cần thiết như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí
vốn,…
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp tư nhân
Minh Tiến em thấy hoạt động quản trị cung ứng NVL chưa thực sự hiệu quả. Do
đó em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung
ứng nguyên vật liệu doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến” để làm đề tài cho
khoá luận.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 1
Báo cáo thực tập
2. Mục đích nghiên cứu
Với sự ra đời của đề tài này đã đóng góp một phần vào các ly thuyết về
kinh tế lượng dựa trên những điều kiện thực tế về hoạt động SXKD tại nhà máy.
Đồng thời nhằm đưa ra kết quả nghiên cứu vào tình hình thực tế tại nhà máy để
hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy. Hơn nữa tác giả của đề
tài mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài tạo ra các giải pháp hữu ích, khắc
phục những tồn tại, nhược điểm đóng góp vào việc hoàn thiện công tác cung
ứng NVL của doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến.
3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu những vấn đề trong phạm vi NVL và những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại doanh nghiệp tư nhân
Minh Tiến
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình cung ứng NVL của nhà máy
bao gồm các hoạt động: Hoạch định nhu cầu NVL, lựa chọn nhà cung ứng NVL,
tổ chức hoạt động vận chuyển, lưu kho, cấp phát, bảo quản tại doanh nghiệp tư
nhân Minh Tiến.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là đề tài mà đòi hỏi có những nhìn nhận vấn đề không những trong
một nhà máy mà còn phải xem xét vấn đề trên khía cạnh vĩ mô. Do vậy trong đề
tài này em đã sử dụng các phương pháp như: Phân tích, so sánh, tổng hợp đồng
thời kết hợp với vốn kiến thức được học trong nhà trường để đưa ra những kết
luận xác đáng cho khóa luận.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luân chung về công tác quản trị cung ứng nguyên vật
liệu
Chương 2: Thực trạng về công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại
doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 2
Báo cáo thực tập
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cung ứng nguyên
vật liệu của doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến
Thanh Hoá, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Phương

Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 3
Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.Khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng.
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách
thích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa
hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với
đúng yêu cầu và chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong
khi vẫn thỏa mản những yêu cầu về mức độ phục vụ.
1.2 Khái niệm, vị trí và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1 Khái niệm và vị trí của nguyên liệu đối với quá trình sản xuất
a. Khái niệm: Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các loại đối tượng lao
động được tác động vào để biến thành sản phẩm (dịch vụ).
b. Vị trí: Cơ sở để cấu thành thực thể của sản phẩm là nguyên vật liệu. Nó
là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (Tư liệu lao động, đối tượng
lao động, sức lao động). Nguyên vật liệu chính là bộ phận chủ yếu tạo ra thực
thể của sản phẩm được chế tạo, do vậy việc nghiên cứu hoạt động quản trị cung
ứng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn. Cung cấp
kịp thời và đầy đủ về số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu là điều
kiện tiên quyết bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục và không
bị gián đoạn.
1.2.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vị trí quan trọng và
chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất của sản phẩm. Nguyên vật liệu là đối
tượng lao động, dưới tác động của con người và máy móc nguyên vật liệu thay
đổi hình thái vật chất ban đầu. Mọi loại NVL đều chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất sản phẩm (dịch vụ). Sự tham gia này có thể dẫn đến quá trình biến
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 4

Báo cáo thực tập
dạng NVL theo ý muốn của con người. Ví dụ như mía cây bị ép để thành nước
mía. NVL cũng có thể bị tiêu biến đi về mặt vật chất,…chẳng hạn như xăng đưa
vào làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông. Song giá trị toàn bộ của mọi
loại NVL không bị mất đi mà kết tinh vào giá trị sản phẩm (dịch vụ) được tạo ra
từ NVL đưa vào sản xuất.
1.2.3 Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh mà sử
dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Vật liệu dùng vào sản xuất gồm rất
nhiều loại với nội dung và tính năng lý hoá học khác nhau. Để thực hiện tốt việc
cung ứng nguyên vật liệu thì cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo tiêu
thức nhất định. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu các loại nguyên vật
liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm có nhiều cách để
phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ và nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chia làm 6 loại bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là toàn bộ nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất tham gia cấu thành chính nên thực thể sản phẩm. Trong nhiều doanh nghiệp
khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau như sắt, thép, xi măng trong
doanh nghiệp xây dựng, vải trong doanh nghiệp may Ngoài ra bán thành phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục cho quá trình sản xuất sản phẩm cũng được gọi
là nguyên vật liệu chính như bàn đạp, khung xe đap,…trong công nghệ lắp ráp
xe đạp, vật liệu kết cấu xây dựng cơ bản… Nguyên vật liệu chính dùng trong
sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị NVL chính
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó không quyết định đến toàn bộ chất lượng và đặc
tính của sản phẩm. Vật liệu phụ có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng
thêm tác dụng của sản phẩm (chỉ thêu, thuốc nhuộm,… trong doanh nghiệp
may), phục vụ lao động của người sản xuất (sơn, que hàn,…) hoặc để duy trỳ

Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 5
Báo cáo thực tập
hoạt động bình thường của phương tiện hoạt dộng (dầu nhờn, dầu lau máy,…).
+ Nhiên liệu: Bao gồm nhiều loại ở thể rắn, lỏng, khí. Thực chất nó là loại
nguyên vật liệu phụ nhưng do đặc tính lý, hoá (cung cấp nhiệt lượng) và do yêu
cầu quản lý mà người ta xếp riêng. Nhiên liệu được sử dụng cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất như: Xăng, dầu, khí đốt, than
+ Phụ tùng thay thế: Đây là những chi tiết, những phụ tùng dùng để thay
thế sửa chữa cho máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật kết cấu, công cụ khí cụ dùng cho
công tác xây lắp, xây dựng cơ bản. Gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và đặc trưng của từng loại mà trong từng loại
vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết. Việc phân
này trong các doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở xây dựng số điểm danh
vật liệu, dùng kí hiệu, mã số thay cho tên gọi quy cách của vật liệu.
Các cách phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối, tuỳ từng doanh
nghiệp cụ thể mà người ta coi nó là nguyên vật liệu chính hay vật liệu phụ. Nhờ
cách phân loại này giúp các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, có kế hoạch bảo quản và sử dụng
hợp lý.
Căn cứ vào nguồn hình thành
-Nguyên vật liệu bao gồm 3 loại:
-Nguyên vật liệu mua ngoài
-Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
-Nguyên vật liệu do các bên góp liên doanh
Cách phân loại này giúp kế toán có kế hoạch nắm bắt nguồn cung cấp vật

tư, nắm bắt việc hình thành giá nguyên vật liệu trong chi phí nguyên vật liệu.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 6
Báo cáo thực tập
1.3. Khái quát về công tác cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.3.1 Khái niệm và nội dung về quản trị cung ứng nguyên vật liệu
a, Khái niệm: Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là tổng hợp các hoạt động
quản trị xác định cầu và các chỉ tiêu dự trữ nguyên vật liệu (hàng hoá); tổ chức
mua sắm, vận chuyển và dự trữ hợp lí nhất nhằm đảm bảo luôn cung ứng đúng,
đủ các loại nguyên vật liệu (hàng hoá) theo tiêu chuẩn chất lượng và thời gian
phù hợp với yêu cầu sản xuất – kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
b, Nội dung về quản trị cung ứng NVL
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu bao gồm các nội dung chủ yếu là:
Thứ nhất: trên cơ sở chiến lược phát triển xây dựng chính sách mua sắm,
vận chuyển và dự trữ hợp lí.
Thứ hai: Tính toán và xác định chính xác số lượng, chất lượng mỗi loại
nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ trong từng thời kỳ kế hoạch.
Thứ ba: Xây dựng các phương án và quyết định phương án mua sắm, bố trí
kho tàng, đường vận chuyển và sự kết hợp vận chuyển tối ưu.
Thứ tư: Tổ chức mua sắm bao gồm việc xác định và lựa chọn bạn hàng, tổ
chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh
toán
Thứ năm: Tổ chức vận chuyển hàng hoá bao gồm việc lựa chọn và quyết
định tự vận chuyển hay thuê ngoài, quyết định lựa chọn phương án vận chuyển,
quyết định lựa chọn người vận chuyển và quyết định phương án vận chuyển nội
bộ.
Thứ sáu: Quản trị kho tàng và cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản xuất.
Mục tiêu của hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu là luôn luôn đảm
bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại nguyên
vật liệu (hàng hoá) cần thiết cho quá trình sản xuất (tiêu thụ) với chi phí kinh

doanh tối thiểu.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 7
Báo cáo thực tập
Nhân tố chủ quan: Tính chất của nguyên vật liệu, đặc điểm của sản phẩm,
quy mô sản xuất, kế hoạch sản xuất sản phẩm, Định mức tiêu dùng nguyên vật
liệu, năng lực của đội ngũ lao động, tình hình tài chính của doanh nghiệp, năng
lực kho tàng của doanh nghiệp, chi phí kinh doanh lưu ko, nhịp độ sản xuất,…
Nhân tố khách quan: Số lượng nhà cung cấp, tình hình giá cả thị trường nguyên
vật liệu, chất lượng và số lượng NVL, khoảng cách giữa nhà cung cấp với doanh
nghiệp, thị trường sản phảm, đối thủ cạnh tranh,…
1.3.3 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật
liệu
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu ở mọi doanh nghiệp đều gồm ba nội
dung chủ yếu là: Mua sắm, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu (hàng hoá)
trong kho.
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản, nhiều chủng
loại tham gia vào sản xuất với số lượng rất khác nhau. Vì cung ứng nguyên
vật liệu đảm bảo cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho sản xuất nên là
một trong các điều kiện tiền đề nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu
quả. Ở nhiều doanh nghiệp sản xuất giá trị của nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành thì hoạt động cung ứng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ
càng góp phần rất quan trọng vào tăng hiệu quả kinh doanh. Đối với các
doanh nghiệp thương mại cung ứng hàng hoá đầu vào là điều kiện tiền đề để
tiêu thụ chúng: mua sắm đúng, dự trữ đúng sẽ tiêu thụ tốt với hiệu quả cao;
Ngược lại mua sắm không đúng, dự trữ không phù hợp vừa gây khó khăn, gián
đoạn cho hoạt động tiêu thụ, vừa làm giảm hiệu quả của tiêu thụ hàng hoá.
Làm tốt công tác quản trị cung ứng NVL là đáp ứng được nhu cầu sản xuất
với chi phí thấp đồng thời làm giảm hàng tồn kho. Tồn kho có nghĩa là đầu tư
vốn giảm được hàng tồn kho là giảm được đầu tư vốn đó là một lợi ích quan

trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Kinh doanh càng phát triển, phạm vi hoạt động càng rộng lớn, thị trường
không phải chỉ trong phạm vi một tỉnh, một vùng mà mở rộng ra phạm vi cả
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 8
Báo cáo thực tập
nước, khu vực và quốc tế thì hoạ động cung ứng nguyên vật liệu càng trở nên rất
quan trọng. Khi đó lượng dự trữ các loại nguyên vật liệu (hàng hoá) đều lớn dẫn
đến cầu về năng lực kho tàng và vận chuyển lớn, sự tính toán, dự trữ và vận
chuyển tối ưu đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí kinh doanh sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó hoạt động cung ứng nguyên vật liêu được phát
triển thành phạm trù hậu cần kinh doanh
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 9
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MINH TIẾN
2.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Minh
Tiến.
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến.
Địa chỉ: Khu phố Quang Giáp Phường Trung Sơn TX Sầm Sơn tỉnh Thanh
Hóa
Số điện thoại: 0373 852.673
Fax : 0373.725.838
- Giới thiệu tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp Minh Tiến.
+Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh của chi nhánh số:
2613000017.
Do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 16 tháng 04 năm 1998
+ Tài khoản số: 01000201006809 tại ngân hàng Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Hoá

+ Mã số thuế: 2800.800.827
+ Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (ba tỷ đồng).
+ Giám đốc : Trần văn Minh
Doanh nghiệp được thành lập vào ngày 16/4/1998. Từ năm 1998 đến năm
2007 Doanh nghiệp đã tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh, đến cuối năm
2007 sau khi đã cảm thấy cứng cáp hơn Do cơ chế thị trường mở và khi đó
nhiều thành phần kinh tế ra đời, Doanh nghiệp mở rộng thêm mặt bằng kinh
doanh và gia công các mặt hàng gia dụng.
Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng
Luật Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và thực hiện đầy đủ các
chính sách theo quy định của Nhà nước
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 10
Báo cáo thực tập
Trải qua quá trình hoạt động lâu năm cùng với sự thay đổi của nền kinh tế
từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường mở cũng kể từ khi thành lập đến nay,
Doanh nghiệp đã kịp thời đưa ra các giải pháp tổ chức hợp lý hoạt động sản xuất
kinh doanh các mặt hàng với việc sắp xấp ra các quyết định quản lý. Cho tới nay
những tồn tại và khó khăn trong Doanh nghiệp đã được giải quyết và đi vào
hướng phát triển ổn định.
Hoạt động sản xuất- gia công- kinh doanh của Doanh nghiệp bước đầu đã
làm thoả mãn nhu cầu của thị trường và giải quyết công ăn việc làm cho một số
lao động trong xã hội, tăng nguồn thu cho Tỉnh Thanh Hoá cũng như nguồn thu
Ngân sách Nhà nước.
Với mặt bằng thích hợp cho việc kinh doanh và tham gia sản xuất –gia
công lắp ráp các thiết bị gia dụng, cầu thang inox Vì vậy đây là địa điểm thuận
lợi cho các mối ký kết hợp đồng về vận chuyển hàng hoá và cung cấp hàng hoá
cho các công trình nhà ở.
Phát huy được thế mạnh thương mại, qua những năm thành lập và phát
triển Doanh nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Ngoài
sản phẩm chính là khung inox, thanh inox công ty còn nhận cung ứng trực tiếp

các loại đồ gia dụng như: bàn ghế, tủ kệ inox đến tận công trình nhà ở, khu
dân cư.
Những sản phẩm mang lại doanh thu lớn trong năm là những mặt hàng do
Doanh nghiệp lắp ráp và tham gia xuất nhập khẩu các loại cầu thang, cửa xếp,
chấn song inox phục vụ nhu cầu xây dựng của các công trình.
Hiện nay Doanh nghiệp có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề với
trình độ tay nghề cao, một đội ngũ quản lý tổ chức có trình độ chuyên môn và có
kinh nghiệm trong khâu tổ chức quản lý.
Về cơ sở vật chất : Doanh nghiệp đáp ứng tương đối yêu cầu của công việc
sản xuất với một nhà kho lắp ráp, một nhà kho tương đối rộng để nguyên vật
liệu máy móc thiết bị.
Về tổ chức sản xuất : Doanh nghiệp đã lắp ráp lắp đặt một hệ thống máy
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 11
Báo cáo thực tập
móc trang thiết bị phù hợp với ngành sản xuất. Bố trí sản xuất và phân công lao
động một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa năng suất lao động nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Về quản lý sản xuất: Làm tốt công tác kế toán thống kê quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu sản xuất, quá trình cung ứng nguyên vật liệu diễn ra thường
xuyên kịp thời. Bởi vậy Doanh nghiệp phát huy tối đa sức mạnh tạp thể, phát
huy tính sáng tạo năng động trong lao động. Với chất lượng tốt, giá cả phù hợp
sản phẩm của Doanh nghiệp đang ngày càng tạo được uy tín trên thị trường.
Chính sách của Doanh nghiệp là: Giá Cả Hợp Lý – Chất Lượng – Uy Tín
và luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân Minh Tiến.
* Chức năng: Hướng hoạt động cỉa Doanh nghiệp là hoạt động sản xuất gia
công kinh doanh tổng hợp chủ yếu các lĩnh vực sau:
• Bồn chứa nước sạch dùng cho hộ gia đình và công nghiệp,
• Chậu rưửa INOX,

• ống thép trang trí và công nghiệp,
• Đồ nội thất bằng thép không rỉ,
• Thiết bị nhà bếp
• Cầu thang inox
• Màn khung inox
Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng thực hiện một số lĩnh vực như:
1/ Gia công, Sản xuất các sản phẩm bằng Inox: Đồ Gia dụng, Bàn ghế, Tủ
kệ công nghiệp, Y tế, Thủy sản, Nhà hàng, Khách sạn … nhận theo đơn đặt
hàng.
2/ Gia công Cắt, Chấn, Cán tôn, Uốn ống, Inox, Sắt, Nhôm….
3/ Bán Sắt tấm, Inox tấm cắt theo quy cách
* Nhiệm vụ: Cũng như mọi công ty tham gia vào quá trình sản xuất kinh
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 12
Báo cáo thực tập
doanh thì Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến cũng có những nhiệm vụ sau:
- Doanh nghiệp có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ về quản lý tài chính,
thống kê, kế toán lao động tiền lương và chính sách cán bộ của nhà nước.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh và trật tự an toàn xã
hội
- Quan hệ với khách hàng theo đúng luật kinh doanh, đúng hợp đồng kinh
tế, theo đúng hợp đồng mà Doanh nghiệp đó ký kết.
- Sử dụng khai thác triệt để, có hiệu quả vốn của các cá nhân trong và ngoài
công ty. Đơn vị tự bù đắp chi phí, thực hiện kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa
vụ với Nhà nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến.
Do đặc điểm của các ngành sản xuất lắp ráp và đảm bảo quá trình hoạt
động sản xuất – gia công – kinh doanh thường xuyên, công ty luôn duy trì mối
quan hệ với khách hàng, các công trình khu dân cư trong và ngoài tỉnh Thanh
Hoá. Mặt khác công ty luôn thúc đẩy việc tìm kiếm thị trường và mở rộng sản
xuất kinh doanh với nhiều chủng loại hàng hoá.

Ngoài trụ sở chính, công ty còn kết hợp với các đại lý bán lẻ và các siêu thị
trong toàn tỉnh mà công ty có mạng lứoi tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh đa
dạng nhiều hàng hoá không những trên địa bàn thành phố Thanh hoá mà còn ở
các huyện thị và các tỉnh trong cả nước.
* Đặc thù nguồn nguyên vật liệu:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại inox như: SUS430,
SUS202, SUS201, SUS304, SUS316. Các chủng loại inox này khác nhau về
thành phần cấu tạo do đó về độ bền, độ sáng bóng cũng khác nhau. Dưới đây là
một số đặc điểm của các loại inox phổ biến:
+SUS430: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
+SUS202: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
+SUS201: không nhiễm từ (99%), bền với thời gian, song tránh tiếp xúc
trực tiếp với axit hoặc muối
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 13
Báo cáo thực tập
+SUS304: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, luôn sáng
bóng, đảm bảo an toàn thực phẩm
+SUS316: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, kể cả những
môi trường đòi hỏi độ sạch rất khắt khe.
Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến chủ yếu sử dụng chất liệu SUS201 và
SUS304. Chất liệu inox SUS201 có độ bền, độ sáng bóng tốt, giá thành vừa
phải. Chất liệu inox 304 có thể duy trì độ sáng bóng vĩnh cửu trong mọi điều
kiện thời tiết song giá thành tương đối cao. Để có được quyết định lựa chọn hợp
lý, quý khách có thể liên hệ đến công ty để được tư vấn chi tiết.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
2.1.5 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 14
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P.GIÁM ĐỐC CÔNG TY

Bộ phận
KCS
Bộ phận
kinh
doanh
Bộ phận
Hành
chính
Bộ phận
kỹ thuật-
Sản xuất
Bộ phận
Kế toán
Tài
chính
Báo cáo thực tập
* Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty. Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, nên chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động quyết định mức thu nhập của từng đơn vị, cá nhân
theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm làm cơ sở
cho việc ra quyết định kế hoạch chung toàn công ty.
- Tổ chức chỉ đạo toàn thể các đại lý bán lẻ, các siêu thị thực hiện nghiêm
túc các quy chế quản lý của công ty, điều lệ của doanh nghiệp và pháp luật nói
chung.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, kịp thời có các giải pháp và
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất – gia công - kinh
doanh tại đơn vị.
- Tổng hợp thông tin về sản xuất, thị trường, dự báo nhu cầu thị trường và
tổ chức trưng bày các sản phẩm có tiềm năng tại vùng đơn vị quản lý.

- Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, vốn của công ty tại đơn vị.
- Bảo đảm trật tự trị an và giữ mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương
sở tại. Thực hiện quản lý xã hội tại đơn vị.
* Phó giám đốc:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc để thực hiện các kế hoạch đề ra trong
năm của công ty. Phó giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những công việc mình đảm nhiệm.
* Bộ phận Kế toán – Tài chính:
Bộ phận này theo dõi toàn bộ quá trình kinh doanh, công nợ, các khoản đầu
tư và phản ánh kết quả kinh doanh của công ty qua việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng phần mềm chuyên dụng, ghi chép những con số về tài
sản, hàng hoá, các nghiệp vụ kinh doanh của công ty. Các thông tin từ bộ phận
Kế toán – Tài chính giúp cho Giám đốc nắm được tình hình kinh doanh của
công ty trong từng giai đoạn để từ đó có kế hoạch quản trị vốn, đảm bảo nhu cầu
về vốn cho các hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 15
Báo cáo thực tập
nước. Bộ phận Kế toán – Tài chính phải hạch toán cụ thể từng mặt hàng, từng
sản phẩm, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế nên làm cái
gì ? Làm cho ai? Và làm như thế nào ?
Bộ phận Kế toán – Tài chính luôn luôn là người giải thích rõ các câu hỏi
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hình thức thanh toán nào là thuận tiện
nhất?
*Bộ phận hành chính:
Bộ phận này giúp giám đốc, phó giám đốc về công tác hành chính, xây
dựng các phương án, bố trí, sắp xếp nhân viên của công ty. Bên cạnh đó bộ phận
hành chính còn làm công tác quản lý hồ sơ nhân viên của công ty, làm các thủ
tục về tiếp nhận nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển công tác, khen thưởng và kỷ
luật nhân viên.
*Bộ phận kinh doanh:

Là một bộ phận cảa công ty, bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch phân
phối, tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận kinh doanh còn có chức năng quản lý kho
hàng, thường xuyên nắm được số hàng tồn kho giúp giám đốc, phó giám đốc
điều chỉnh khối lượng mua và bán. Đặc biệt là bộ phận kinh doanh phải lên kế
hoạch để phân phối sản phẩm của mình không chỉ tới các huyện thị trong tỉnh
Thanh Hoá mà còn xâm nhập cả thị trường miền Trung và miền Nam. Tích cực
mở rộng các mối quan hệ với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới
tiêu thụ, đẩy mạnh công tác giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bộ phận kinh doanh có làm tốt nhiệm vụ của mình thì công ty mới có
thể tăng doanh thu từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận.
*Bộ phận kỹ thuật-sản xuất:
Kết hợp với phòng kỹ thuật – sản xuất của công ty xây dựng kế hoạch sản
xuất (kinh doanh) và tổ chức triển khai sản xuất trên cơ sở kế hoạch của công ty;
nghiên cứu, khảo nghiệm, trình diễn, tổng kết theo dõi kết quả của hàng năm
nhằm tìm ra những giống mới phục vụ cho công tác kinh doanh.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 16
Báo cáo thực tập
*Bộ phận KCS – Kiểm tra chất lượng:
Bộ phận này dưới sự chỉ đạo của bộ phận KCS của công ty sẽ quản lý chất
lượng nguyên vật liệu từ khâu nhập dùng, sản xuất, nhận gia công, bảo quản,
tiêu thụ. Xây dựng quy trình bảo quản hàng hoá trong kho cho từng loại mặt
hàng tại đơn vị.
Bộ phận KCS kết hợp với bộ phận kỹ thuật để theo dõi, tổng kết các kết
quả khảo nghiệm nguyên vật liệu mới, công nghệ sản xuất mới hàng tháng, hàng
năm.
2.1.6 Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến
Do đặc điểm của các ngành sản xuất lắp ráp và đảm bảo quá trình hoạt
động sản xuất – gia công – kinh doanh thường xuyên, công ty luôn duy trì mối
quan hệ với khách hàng, các công trình khu dân cư trong và ngoài tỉnh Thanh
Hoá. Mặt khác công ty luôn thúc đẩy việc tìm kiếm thị trường và mở rộng sản

xuất kinh doanh với nhiều chủng loại hàng hoá.
Ngoài trụ sở chính, công ty còn kết hợp với các đại lý bán lẻ và các siêu thị
trong toàn tỉnh mà công ty có mạng lứoi tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh đa
dạng nhiều hàng hoá không những trên địa bàn thành phố Thanh hoá mà còn ở
các huyện thị và các tỉnh trong cả nước.
* Đặc thù nguồn nguyên vật liệu:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại inox như: SUS430,
SUS202, SUS201, SUS304, SUS316. Các chủng loại inox này khác nhau về
thành phần cấu tạo do đó về độ bền, độ sáng bóng cũng khác nhau. Dưới đây là
một số đặc điểm của các loại inox phổ biến:
+SUS430: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
+SUS202: nhiễm từ, dễ bị tác động của môi trường làm hoen ố
+SUS201: không nhiễm từ (99%), bền với thời gian, song tránh tiếp xúc
trực tiếp với axit hoặc muối
+SUS304: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, luôn sáng
bóng, đảm bảo an toàn thực phẩm
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 17
Báo cáo thực tập
+SUS316: không nhiễm từ, có thể dùng trong mọi môi trường, kể cả những
môi trường đòi hỏi độ sạch rất khắt khe.
Doanh nghiệp tư nhân Minh Tiến chủ yếu sử dụng chất liệu SUS201 và
SUS304. Chất liệu inox SUS201 có độ bền, độ sáng bóng tốt, giá thành vừa
phải. Chất liệu inox 304 có thể duy trì độ sáng bóng vĩnh cửu trong mọi điều
kiện thời tiết song giá thành tương đối cao. Để có được quyết định lựa chọn hợp
lý, quý khách có thể liên hệ đến công ty để được tư vấn chi tiết.
2.1.7 Đặc điểm về đội ngũ lao động
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động
STT Đơn vị Người Tỷ lệ %
Tổng số lao động 30 100
1 Khối cơ quan 8 26,67

2 Khối phân xưởng 16 53,33
3 Khối phục vụ 6 20
(Số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
-Về trình độ chuyên môn
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn đội ngũ lao động
STT
Trình độ Số lao động (người) Tỷ lệ %
1
Đại học 6 20
2
LĐ kỹ thuật đã qua đào tạo 14 46,67
3
LĐ kỹ thuật chưa qua đào tạo 6 20
4
LĐ giản đơn 4 13,33
(Số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học và lao động kỹ
thuật đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm 83,3%), còn lao động chưa qua
đào tạo và lao động giản đơn (chiếm 16,7%). Chứng tỏ nhà máy rất quan tâm tới
trình độ chuyên môn của đội ngũ người lao động.
-Về cơ cấu tuổi:
Bảng 2.3: Cơ cấu tuổi lao động
STT
Độ tuổi Số lao động(người) Tỷ lệ %
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 18
Báo cáo thực tập
1
Từ 18 đến 35 7 32,3
2
Từ 35 đến 50 18 60

3
Từ 50 đến 60 5 16,67
(Số liệu: Phòng tổ chức hành chính)
Cơ cấu lao động là tương đối trẻ, tuy nhiên xét riêng cho hai đối tượng lao
động là cán bộ quản lý và công nhân viên thì lại hoàn toàn khác. Cán bộ quản lý
chủ yếu là những người lao đông lâu năm, có thâm niên làm việc lâu dài, có uy
tín và được sự tin tưởng của mọi người với độ tuổi trung bình là 42. Còn công
nhân viên thì ngược lại, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ, có sức khoẻ, bền bỉ
và nhiệt tình trong công việc, độ tuổi trung bình là 25
- Về quy chế lao động: Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển lâu dài của toàn
nhà máy, duy trì ổn định lực lượng lao động lãnh đạo nhà máy đã đề ra các quy
chế hợp lý, khoa học trong quản lý lao động. Kỹ càng ngay từ khâu tuyển dụng,
thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm, công tác đào tạo và bảo hộ lao động. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng bảo đảm những khuyến khích vật chất, tinh thần hợp
lý cho toàn bộ đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Như chế độ lương thưởng,
công tác xã hội quan tâm đến đời sống của con em cán bộ công nhân viên. Nhờ
những chính sách đúng đắn đó mà doanh nghiệp đã tạo cho cán bộ công nhân
viên an tâm gắn bó và có trách nhiệm đối với doanh nghiệp.
2.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2.1 phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
Sinh viên : Lê Thị Phương – MSSV: 11007303 Trang 19

×