Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.7 KB, 135 trang )

Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hoá nền kinh tế, môi trường kinh
doanh mang tính cạnh tranh cao. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm
cho mình hướng đi riêng sao cho phù hợp với xu thế của thị trường, phát huy
được thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận và phát triển hơn
nữa trong tương lai.
Thực tế cho thấy rằng NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, và NVL chiếm tới
trên 60% giá thành sản phẩm, do đó nguồn NVL dù thiếu hay thừa cũng đều
gây tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
Nếu thiếu nguyên liệu sẽ dẫn tới tình trạng đình chệ trong hoạt động
sản xuất từ đó gây thiệt hại cho nhà máy do không khai thác hết nguồn lực,
máy móc thiết bị, nhân lực,…Nhưng thừa nguồn nhiên liệu cũng phát sinh các
chi phí như chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí ứ đọng vốn,…. Như vậy
việc xác định chính xác lượng NVL cần thiết để tổ chức mua sắm là rất quan
trọng đối với nhà máy.
Xuất phát từ sự ảnh hưởng không nhỏ của công tác quản trị cung ứng
NVL tới hoạt động SXKD nhà máy nên hoàn thiện nội dung công tác quản trị
cung ứng NVL vì nếu làm tốt công tác này mang lại hiệu quả không nhỏ trong
sản xuất do xác định chính xác nhu cầu nguyên liệu, giảm thiểu được các chi
phí không cần thiết như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản,
chi phí vốn,…
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại nhà máy Luyện Gang
em thấy hoạt động quản trị cung ứng NVL chưa thực sự hiệu quả. Do đó em
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng
nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang” để làm đề tài cho khoá luận.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 1 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp


2. Mục đích nghiên cứu
Với sự ra đời của đề tài này đã đóng góp một phần vào các ly thuyết về
kinh tế lượng dựa trên những điều kiện thực tế về hoạt động SXKD tại nhà
máy. Đồng thời nhằm đưa ra kết quả nghiên cứu vào tình hình thực tế tại nhà
máy để hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy. Hơn nữa tác
giả của đề tài mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài tạo ra các giải pháp
hữu ích, khắc phục những tồn tại, nhược điểm đóng góp vào việc hoàn thiện
công tác cung ứng NVL của nhà máy Luyện Gang.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề trong phạm vi NVL và những giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy Luyện Gang.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình cung ứng NVL của nhà máy
bao gồm các hoạt động: Hoạch định nhu cầu NVL, lựa chọn nhà cung ứng
NVL, tổ chức hoạt động vận chuyển, lưu kho, cấp phát, bảo quản tại nhà máy
Luyện Gang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là đề tài mà đòi hỏi có những nhìn nhận vấn đề không những trong
một nhà máy mà còn phải xem xét vấn đề trên khía cạnh vĩ mô. Do vậy trong
đề tài này em đã sử dụng các phương pháp như: Phân tích, so sánh, tổng hợp
đồng thời kết hợp với vốn kiến thức được học trong nhà trường để đưa ra
những kết luận xác đáng cho khóa luận.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luân chung về công tác quản trị cung ứng nguyên
vật liệu
Chương II: Thực trạng về công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu
tại nhà máy Luyện Gang
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung
ứng nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang.

SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 2 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm và vị trí của nguyên liệu đối với quá trình sản xuất
a. Khái niệm: Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các loại đối tượng lao
động được tác động vào để biến thành sản phẩm (dịch vụ).
b. Vị trí: Cơ sở để cấu thành thực thể của sản phẩm là nguyên vật liệu.
Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (Tư liệu lao động, đối
tượng lao động, sức lao động). Nguyên vật liệu chính là bộ phận chủ yếu tạo
ra thực thể của sản phẩm được chế tạo, do vậy việc nghiên cứu hoạt động
quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa kinh tế
to lớn. Cung cấp kịp thời và đầy đủ về số lượng và chất lượng các loại nguyên
vật liệu là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được diễn ra
liên tục và không bị gián đoạn.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vị trí quan trọng
và chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất của sản phẩm. Nguyên vật liệu là
đối tượng lao động, dưới tác động của con người và máy móc nguyên vật liệu
thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Mọi loại NVL đều chỉ tham gia một lần
vào quá trình sản xuất sản phẩm (dịch vụ). Sự tham gia này có thể dẫn đến
quá trình biến dạng NVL theo ý muốn của con người. Ví dụ như mía cây bị
ép để thành nước mía. NVL cũng có thể bị tiêu biến đi về mặt vật chất,…
chẳng hạn như xăng đưa vào làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông.
Song giá trị toàn bộ của mọi loại NVL không bị mất đi mà kết tinh vào giá trị
sản phẩm (dịch vụ) được tạo ra từ NVL đưa vào sản xuất.

SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 3 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh mà sử
dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Vật liệu dùng vào sản xuất gồm
rất nhiều loại với nội dung và tính năng lý hoá học khác nhau. Để thực hiện
tốt việc cung ứng nguyên vật liệu thì cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu
theo tiêu thức nhất định. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu các loại
nguyên vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm có
nhiều cách để phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ và nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chia làm 6 loại bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là toàn bộ nguyên vật liệu trong quá trình sản
xuất tham gia cấu thành chính nên thực thể sản phẩm. Trong nhiều doanh
nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau như sắt, thép, xi
măng trong doanh nghiệp xây dựng, vải trong doanh nghiệp may....Ngoài ra
bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục cho quá trình sản xuất sản
phẩm cũng được gọi là nguyên vật liệu chính như bàn đạp, khung xe đap,…
trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây dựng cơ bản… Nguyên
vật liệu chính dùng trong sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, giá trị NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó không quyết định đến toàn bộ chất lượng và đặc
tính của sản phẩm. Vật liệu phụ có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng
thêm tác dụng của sản phẩm (chỉ thêu, thuốc nhuộm,… trong doanh nghiệp
may), phục vụ lao động của người sản xuất (sơn, que hàn,…) hoặc để duy trỳ
hoạt động bình thường của phương tiện hoạt dộng (dầu nhờn, dầu lau máy,
…).
+ Nhiên liệu: Bao gồm nhiều loại ở thể rắn, lỏng, khí. Thực chất nó là

loại nguyên vật liệu phụ nhưng do đặc tính lý, hoá (cung cấp nhiệt lượng) và
do yêu cầu quản lý mà người ta xếp riêng. Nhiên liệu được sử dụng cho công
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 4 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất như: Xăng, dầu, khí đốt, than...
+ Phụ tùng thay thế: Đây là những chi tiết, những phụ tùng dùng để
thay thế sửa chữa cho máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật kết cấu, công cụ khí cụ dùng
cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản. Gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể
trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ
thanh lý tài sản cố định...
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và đặc trưng của từng loại mà trong từng
loại vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết. Việc
phân này trong các doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở xây dựng số điểm
danh vật liệu, dùng kí hiệu, mã số thay cho tên gọi quy cách của vật liệu.
Các cách phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối, tuỳ từng doanh
nghiệp cụ thể mà người ta coi nó là nguyên vật liệu chính hay vật liệu phụ.
Nhờ cách phân loại này giúp các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt
chẽ trong công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, có kế hoạch bảo quản
và sử dụng hợp lý.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Nguyên vật liệu bao gồm 3 loại:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
- Nguyên vật liệu do các bên góp liên doanh
Cách phân loại này giúp kế toán có kế hoạch nắm bắt nguồn cung cấp
vật tư, nắm bắt việc hình thành giá nguyên vật liệu trong chi phí nguyên

vật liệu.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 5 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Khái niệm và nội dung về quản trị cung ứng nguyên vật liệu
a, Khái niệm: Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là tổng hợp các hoạt
động quản trị xác định cầu và các chỉ tiêu dự trữ nguyên vật liệu (hàng hoá);
tổ chức mua sắm, vận chuyển và dự trữ hợp lí nhất nhằm đảm bảo luôn cung
ứng đúng, đủ các loại nguyên vật liệu (hàng hoá) theo tiêu chuẩn chất lượng
và thời gian phù hợp với yêu cầu sản xuất – kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
b, Nội dung về quản trị cung ứng NVL
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu bao gồm các nội dung chủ yếu là:
Thứ nhất: trên cơ sở chiến lược phát triển xây dựng chính sách mua
sắm, vận chuyển và dự trữ hợp lí.
Thứ hai: Tính toán và xác định chính xác số lượng, chất lượng mỗi loại
nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ trong từng thời kỳ kế hoạch.
Thứ ba: Xây dựng các phương án và quyết định phương án mua sắm,
bố trí kho tàng, đường vận chuyển và sự kết hợp vận chuyển tối ưu.
Thứ tư: Tổ chức mua sắm bao gồm việc xác định và lựa chọn bạn hàng,
tổ chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh
toán...
Thứ năm: Tổ chức vận chuyển hàng hoá bao gồm việc lựa chọn và
quyết định tự vận chuyển hay thuê ngoài, quyết định lựa chọn phương án vận
chuyển, quyết định lựa chọn người vận chuyển và quyết định phương án vận
chuyển nội bộ.
Thứ sáu: Quản trị kho tàng và cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản xuất.
Mục tiêu của hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu là luôn luôn
đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại

nguyên vật liệu (hàng hoá) cần thiết cho quá trình sản xuất (tiêu thụ) với chi
phí kinh doanh tối thiểu.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 6 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
2.2 Xác định cầu, lượng đặt hàng và dự trữ NVL
2.2.1 Xác định cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
a, Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Kế hoạch dự trữ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau. Trước hết đó là kế hoạch sản xuất (tiêu thụ) sản phẩm (dịch vụ)
trên cơ sở cầu thị trường và các nhân tố khác. Thứ hai là định mức tiêu dùng.
Thứ ba là tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị trường nguyên vật
liệu. Thứ tư là tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Thứ
năm là năng lực kho tàng của doanh nghiệp...
Việc xác định cầu về nguyên vật liệu trong từng thời kỳ còn là kết quả
của sự thoả hiệp giữa nhiều bộ phận quản trị khác nhau trong doanh nghiệp
- Bộ phận tiêu thụ mong muấn có dự trữ thành phẩm nhiều nhằm luôn
thoả mãn các yêu cầu của khách hàng trong mọi tình huống
- Các bộ phận sản xuất muốn có dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang cung như bán thành phẩm nhiều nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục
- Bộ phận tài chính muốn giảm thiểu dự trữ
- Bộ phận quản trị chung không muốn có dự trữ lớn vì như thế không
đảm bảo tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Xác định cầu NVL cần thiết cho một thời kỳ kế hoạch gồm có các
phương pháp sau
Thứ nhất:Dựa theo định mức tiêu dùng và sản lượng sản phẩm sản xuất
trong năm kế hoạch
Theo phương pháp này thì kế hoạch mua sắm NVL được xây dựng trên
các căn cứ

- Nhu cầu sản phẩm cần sản xuất
- Định mức tiêu hao NVL
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 7 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Ta có công thức:
j
DM
ij
D
i
QQQ *
=
Trong đó:
D
i
Q
- Lượng NVL i cần sử dụng (tính theo tấn)
DM
ij
Q
- Định mức tiêu hao NVL i của sản phẩm j (tính
theo tấn)
j
Q
- Số lượng sản phẩm j (tính theo tấn)
Phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm sau
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính đối với những doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm
+ Nhược điểm:

-Việc xác định nhu cầu NVL chưa được chính xác, cụ thể còn mang
tính phỏng đoán chủ quan của người xây dựng kế hoạch.
- Các căn cứ dùng để xây dựng kế hoạch chưa thực sự chính xác: Việc
xác định cầu sản phẩm (Q) chỉ mang tính phỏng đoán, chưa có một cách thức
hay công cụ xác định một cách cụ thể mà chỉ dựa vào những số liệu của năm
cũ và xu hướng biến động của năm dự báo.
Xác định định mức sử dụng NVL chỉ mang tính ước lượng, chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm thực tế sản xuất.
Thứ hai: Hoạch định nhu cầu NVL bằng phương pháp MRP1
• Khái niệm MRP:
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác
nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản
xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi có một số lượng chi tiết, bộ phận và
nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng
nguyên vật liệu cần sử dụng và những thời điểm khác nhau và thường xuyên
thay đổi. Vì vậy tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi tiết bộ
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 8 
Trng HKT & QTKD Khúa lun tt nghip
phn m doanh nghip qun lý rt nhiu v phc tp, ũi hi phi cp nht
thng xuyờn. Qun lý tt ngun vt t, nguyờn vt liu gúp phn quan trng
gim chi phớ sn xut v h gớ thnh sn phm. Lp k hoch chớnh xỏc nhu
cu nguyờn vt liu, ỳng khi lng v thi im yờu cu l c s quan
trng d tr lng nguyờn vt liu mc thp nht, nhng li l mt vn
khụng n gin. Cỏc mụ hỡnh qun tr hng d tr ch yu l d cho mc
d tr n nh m khụng tớnh ti nhng mi quan h ph thuc vi nhau gia
NVL, cỏc chi tit, b phn trong cu thnh sn phm, ũi hi phi ỏp ng
sn sng vo nhng thi im khỏc nhau. Cỏch qun lý ny thng lm tng
chi phớ. m bo yờu cu nõng cao hiu qu hot ng sn xut kinh
doanh, gim thiu chi phớ d tr trong quỏ trỡnh sn xut, cung cp nhng loi

NVL, linh kin ỳng thi im khi cú nhu cu, ngi ta a ra phng phỏp
hoch nh nhu cu NVL.
MRP1 l h thng hoch nh v xõy dng lch trỡnh v nhng nhu cu
NVL, linh kin cn thit cho sn xut trong tng giai on, da trờn vic phn
chia nhu cu NVL thnh nhu cu c lp v nhu cu ph thuc. Nú c thit
k nhm tr li cỏc cõu hi:
- Doanh nghip cn nhng loi NVL, chi tit, b phn gỡ?
- Cn bao nhiờu?
- Khi np cn v trong khong thi gian no?
- Khi no cn phỏt n hng b sung hoc lnh sn xut?
- Khi no nhn c hng?
Kt qu thu c l h thng k hoch chi tit v cỏc loi NVL, chi tit,
b phn vi thi gian biu c th nhm cung ng ỳng thi im cn thit. H
thng k hoch ny thng xuyờn c cp nht nhng d liu cn thit cho
thỳch hp vi tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip v s bin
ng ca mụi trng bờn ngoi.
SV: Trn Th Tho Lp: K2-QTDNCN
9
Quá trình xử

Lịch trình sản
xuất
Hồ sơ NVL dự
trữ
Báo cáo nhu cầu
NVL hàng ngày
Thiết kế sự
thay đổi
Tiếp nhận
Trng HKT & QTKD Khúa lun tt nghip

Mc tiờu ca MRP:
Vai trũ ca MRP th hin trong nhng mc tiờu m h thng MRP
nhm t ti. Nhng mc tiờu ch yu ca hoch nh nhu cu cỏc ngun lc
t ra l:
- Gim thiu lng d tr nguyờn vt liu
- Gim thi gian sn xut v thi gian cung ng. MRP1 xỏc nh mc
d tr hp lý, ỳng thi im, thi gian ch i v nhng tr ngi cho
sn xut.
- To s tho món v nim tin tng cho khỏch hng
- To iu kin cho cỏc b phn phi hp cht ch thng nht vi nhau,
phỏt huy tng hp kh nng sn xut ca doanh nghip
- Tng hiu qu ca hot ng sn xut kinh doanh.
Phng phỏp MRP1 giỳp cho cỏc doanh nghip thc hin cụng tỏc lp
k hoch ht sc chớnh xỏc, cht ch v theo dừi cỏc loi vt t, nguyờn vt
liu chớnh xỏc, nhanh chúng v thun tin hn, gim nh cỏc cụng vic tớnh
toỏn hng ngy v cp nht thụng tin thng xuyờn, m bo cung cp ỳng
s lng v thi im cn ỏp ng.
Cỏc yờu cu trong ng dng MRP
Hoch nh nhu cu NVL em li li ớch rt ln trong vic gim mc
d tr trong quỏ trỡnh ch bin m vn duy trỡ, m bo y nhu cu vt t
ti mi thi im khi cn v l phng tin phõn b thi gian sn xut
hoc t hng. Nhng l ớch ny ca MRP ph thuc rt ln vo vic khai
thỏc s dng mỏy tớnh trong quỏ trỡnh lu tr, thu thp, x lý v cp nht
thng xuyờn cỏc d liu v NVL. MRP cú hiu qu cn thc hin nhng
yờu cu sau:
- Cú h thng mỏy tớnh v chng trỡnh phn mm tớnh toỏn v
lu tr thụng tin
- Chun b i ng cỏn b qun lý cú kh nng v trỡnh v s dng
mỏy tớnh v nhng kin thc c bn trong xõy dng MRP
SV: Trn Th Tho Lp: K2-QTDNCN

10
Quá trình xử

Lịch trình sản
xuất
Hồ sơ NVL dự
trữ
Báo cáo nhu cầu
NVL hàng ngày
Thiết kế sự
thay đổi
Tiếp nhận
Trng HKT & QTKD Khúa lun tt nghip
- m bo chớnh xỏc v liờn tc cp nht thụng tin mi trong:
+ Lch trỡnh sn xut
+ Hoỏ n NVL
+ H s d tr NVL
- m bo y v lu gi h s d liu cn thit.
S 1: Quy trỡnh hoch nh nhu cu NVL theo phng phỏp MRP1
SV: Trn Th Tho Lp: K2-QTDNCN
11
Đầu vào
Quá trình xử

Đầu ra
Chương trình máy
tính MRP
Lịch trình sản
xuất
Hồ sơ hoá đơn

NVL
Hồ sơ NVL dự
trữ
Những thay đổi
Lịch đặt hàng theo
kế hoạch
Xoá bỏ đơn hàng
Báo cáo nhu cầu
NVL hàng ngày
Báo cáo về kế
hoạch
Báo cáo đơn hàng
thực hiện
Các nghiệp vụ dự
trữ
Đơn hàng
Dự báo
Thiết kế sự
thay đổi
Dự báo
Tiếp nhận
Rút ra
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Để thực hiện quy trình hoạch định nhu cầu NVL cần biết một loạt các
yếu tố đầu vào chủ yếu như:
- Số lượng, nhu cầu sản phẩm dự báo
- Số lượng đơn đặt hàng
- Mức sản xuất và dự trữ
- Cấu trúc của sản phẩm
- Danh mục NVL, chi tiết, bộ phận

- Thời điểm sản xuất
- Thời hạn cung ứng hoạc thời gian thi công
- Dự trữ hiện có và kế hoạch
- Mức phế phẩm cho phép
Những thông tin này được thu thập, phân loại và xử lý bằng chương
trình máy tính. Chúng được thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu sau:
- Lịch trình sản xuất
- Bảng danh mục NVL
- Hồ sơ dự trữ NVL
2.2.2 Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng, lượng đặt hàng NVL
Cầu về nguyên vật lệu (hàng hoá) của một thời kỳ kế hoạch không
được cung ứng một lần mà phải chia ra làm nhiều lần cung ứng với số lượng
xác định.
Nếu đặt hàng với khối lượng lớn sẽ giảm được số lần đặt hàng, có thể
được giảm giá do mua hàng với số lượng lớn, tiết kiệm được chi phí kinh
doanh đặt hàng, đảm bảo tính chắc chắn của việc cung cấp NVL, loại trừ
được yếu tố tăng giá có thể xảy ra và còn có ý nghĩa đầu cơ khi giá cả NVL
trên thị trường biến động tăng, tạo sơ sở cho việc duy trì mối quan hệ bạn
hàng bền chặt với người cấp hàng,...Tuy nhiên lượng đặt hàng lớn lại dẫn đến
lượng lưu kho lớn, cầu về vốn lưu động lớn điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, dẫn đến chi phí kinh doanh trả lãi về
vốn cao, tăng chi phí kinh doanh liên quan đến thuê mượn hoặc mở rộng kho
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 12 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
tàng, chi phí kinh doanh bảo quản cũng như bảo hiểm NVL. Mặt khác đặt
hàng lớn sẽ dẫn đến thời gian bảo quản dài làm tăng lượng nguyên vật liệu bị
hỏng trước khi đưa vào sử dụng. Như vậy lượng đặt hàng lớn không đem lại
hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu đặt hàng với số lượng nhỏ sẽ giảm chi phí kinh doanh lưu kho

song nếu lượng đặt hàng quá nhỏ cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh không
cao vì chi phí kinh doanh bình quân liên quan đến mua sắm và vận chuyển
lớn, hoặc nguyên vật liệu có thể không cung ứng kịp thời cho sản xuất (tiêu
thụ) hoặc phải chấp nhận mua NVL với giá cao.
Vấn đề đặt ra là phải xác định chính xác kích cỡ lô hàng và lượng đặt
hàng nhằm đem lại tổng chi phí kinh doanh mua sắm, vận chuyển và dự trữ
nhỏ nhất (lượng đặt hàng và dự trữ tối ưu).
2.2.2.1 Mua hàng theo lô
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo phương
pháp này là cần bằng nào mua bằng ấy, đúng thời điểm cần. Số lượng mua,
đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lượng cần thiết đảm bảo
cung cấp đủ số lượng NVL hoặc chi tiết, bộ phận.
Cách làm này thích hợp vớ những lô hàng kích cỡ nhỏ, đặt thường
xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc sản
phẩm có cấu trúc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết, bộ phận thì cần quá nhiều lô
đặt hàng khác nhau từ đó sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không thích hợp
với những phương tiện chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
2.2.2.2 Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép NVL
dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của
một số cố định các giai đoạn vào một đơn hàng hình thành một chu kỳ đặt
hàng. Chẳng hạn muấn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu thực
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 13 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
của 2 tuần liên tiếp. Thời điểm cần có hàng sữ bằng thời điểm cần có hàng
của thời kỳ đầu tiên trừ đi chu kỳ sản xuất hoặc cung ứng.
Phương pháp này tiện lợi, đơn giản nhưng lại có khó khăn là khối
lượng của đơn hàng rất khác biệt nhau. Bởi vậy để có cỡ lô hợp lý hơn người

ta áp dụng biến dạng của nó theo nhóm các giai đoạn không có định theo
phương pháp thử “đúng sai”.
2.2.2.3 Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận
Thực chất cũng là phương pháp ghép lô nhưng vớ chu kỳ không cố
định các giai đoạn. Các lô được ghép với nhau trên cơ sở xem xét tổng chi phí
dự trữ đạt tới mức thấp nhất có thể được. Đây là chính sách cỡ lô mà trong đó
lượng đặt hàng khác nhau tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và
chi phí lưu kho.
Phương pháp này không cho phép xác định cỡ lô tối ưu nhưng lại là
phương pháp có chi phí thấp. Do đó nó là cách tiếp cận được sử dụng
phổ biến.
Phương pháp này cố gắng cân đối giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu
kho. Thuật thực hiện là lấy tổng nhu cầu về NVL hoặc chi tiết, bộ phạn trong
các giai đoạn liên tiếp cho đến khi có chi phí đặt hàng gần nhất vớ chi phí lưu
kho thành một đơn vị đặt hàng. Về mặt kinh tế, cỡ lô tối ưu được tính theo
công thức sau:
EPP =
Chi phí đặt hàng
Chi phí lưu kho 1 đơn vị hàng trong 1 giai đoạn
Thực tế cỡ lô tìm được sau khi ghép các giai đoạn theo nguyên tắc công dồn
sẽ được lựa chọn khi tổng lượng nhu cầu gần nhất với cỡ tối ưu vừa tính được.
Phương pháp này tạo ra sự linh hoạt trong hình thành các đơn đặt hàng
mà vẫn quan tâm đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Nó cũng làm
khoảng cách chênh lệch giữa cỡ lô trong các đơn đặt hàng. Tuy nhiên nó
không phải là giải pháp tối ưu.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 14 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.4 Phương pháp xác định cỡ lô theo mô hình EOQ
Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ): Số lượng mỗi lần mua làm cự tiểu

chi phí dự trữ. Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả thuyết:
- Dòng nhu cầu không đổi ở tốc độ r
- Không cho phép thiếu hụt
- Mỗi lần mua một lượng không đổi Q và chấp nhận số thập phân
- Hàng được cung cấp ngay lập tức và giá mua không phụ thuộc vào
số lượng mua
Ta có công thức
h
kr
Q
2
*
=
Trong đó:
Q
*
: Là nhu cầu về hàng dự trữ trong một giai đoạn
k : Là chi phí cố định mỗi lần đặt hàng không phụ thuộc vào số lượng
mua
r : Là nhu cầu về sản phẩm trong một giai đoạn
h : Là chi phí bảo quản một đơn vị sản phẩm.
Khi đó tổng chi phí dự trữ (TC) sẽ là nhỏ nhất
krhTC 2
=

TC
*
: Là tổng chi phí dự trữ tối ưu.
1. Mở rộng mô hình Wilson
Với mô hình đơn giản, chỉ có ý nghĩa nếu sản phẩm có đơn vị tính là

tấn, mét…Trường hợp sản phẩm là các đơn vị có số nguyên thì phải mở rộng
mô hình Wilson.
Bước1: Tính Qw như công thức Wilson. Nếu chấp nhận được thì
Q
*
=Qw. Nếu không chuyển sang bước2.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 15 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Bước2: Ta có công thức
l u w
d d Q
∗>
Thì Q
*
= d
L
l u w
d d Q
∗<
Thì Q
*
= d
U
l u w
d d Q
∗=
Thì Q
*
= d

L
hay Q
*
= d
U
Trong đó d
L
là ngưỡng dưới và d
U
là ngưỡng trên thoả mãn d
L
<Qw<d
U
.
2. Mở rộng mô hình Wilson với tốc độ cung cấp hữu hạn
Trường hợp việc cung cấp không thể ngay lập tức, nói cách khác hàng
hoá được cung cấp bởi một dây truyền có tốc độ p (giả thiết p>r)
Dây truyền sản xuất ra sản phẩm với tốc độ p và tiêu thụ với tốc độ r, vì
vậy tốc độ tồn kho là p-r
Khi đó lượng tồn kho tối đa là
( )
rp
p
q
−*
Lưu kho trung bình là
2
1*










p
r
q
Tổng chi phí
q
kr
p
r
hq
TC
+









=
2
1*










=

p
r
h
kr
Q
1
2








−=

p
r

krhTC 12
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 16 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
3. Mở rộng mô hình Wilson với giá mua phụ thuộc vào số lượng mua.
Trường hợp mua với số lượng lớn có giảm giá và chi phí bảo quản tính
theo tỉ lệ của giá mua.
Gọi b
i
là giá mua ở ngưỡng giá thứ i và f là tỷ lệ của chi phí bảo quản
so với giá mua. Phương trình tổng chi phí là
i
i
rb
fb
q
kr
TC ++=
2
(*)
Bước1: Tính Qw ở từng mức giá b
i
i
W
fb
kr
Q
2
=
Bước2: Tính

i
fb
kr2
và tổng chi phí TC theo công thức (*)
Bước3: Chọn lượng đặt hàng có TC tính ở bước 2 là nhỏ nhất.
4. Đặt hàng nhiều loại một lần và từ một nhà cung cấp
Nhu cầu về mỗi loại hàng hoá là r
i
và chi phí cố định k không phụ
thuộc vào số chủng loại. Giả sử các mặt hàng có cùng chu kỳ đặt hàng t.
Tổng chi phí là hàm số của t
+ Chi phí không phụ thuộc vào số chủng loại đặt hàng

=

ii
rh
k
t
2
ii
rhkTC

=

2
∗∗
∗=∗=

tr

rh
k
rQ
i
ii
i
2
2.2.3 Xác định lượng dự trữ của doanh nghiệp
2.2.3.1 Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ)
Mô hình xác định lượng đặt hàng kinh tế (EOQ)
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 17 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Giả thiết quan trọng của mô hình là:
- Nhu cầu phải biết trước và không đổi
- Phải biết trước khoảng thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận
được hàng và thời gian đó không đổi.
- Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến
hàng và được thực hiện ở một thời điểm đã định trước
- Chỉ tính đến hai loại chi phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng
- Sự thiếu hụt dữ trữ hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn hàng được
thực hiện đúng.
Với những giả thiết trên đây, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng sau
đây:
Sơ đồ 2: Biểu diễn mô hình EOQ
Trong đó:
Q
*
: Lượng hàng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa: Q
max

= Q
*
).
O : Mức dự trữ tối thiểu (Q
min
= 0)

Q*
Q
2
=
là lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng thời gian kể từ khi nhận hàng đến khi sử
dụng hết hàng của một đợt dự trữ.
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 18 
Q*
Q
0
A B C Thời gian
Khối
lượng
hàng
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỷ lệ không đổi vì nhu
cầu không thay đổi theo thời gian.
a, Xác định các thông số cơ bản của mô hình EOQ (Mô hình Wilson)
Mục tiêu của hầu hết các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng
chi phí dự trữ. Với giả định đã nêu ra ở trên thì có hai loại chi phí biến đổi khi
lượng dự trữ thay đổi. Đó là chi phí lưu kho (C

lk
) và chi phí đặt hàng (C
dh
),
còn chi phí mua hàng (C
mh
) thì không thay đổi. Có thể mô tả mối quan hệ giữa
các loại chi phí bằng đồ thị sau:
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các loại chi phí
Trong đó:
C
dh
: Là chi phí đặt hàng
C
lk
: Là chi phí lưu kho
TC : Là đường tổng chi phí dự trữ
Q
*
: Là lượng dự trữ tối ưu (hay lượng đặt hàng tối ưu).
H
DS
Q
2
=

SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 19 
Q* Khối lượng dự trữ
Chi

phí
C
lk
TC' = 0
TC
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó: D - là nhu cầu về hàng dự trữ trong một gai đoạn
Q - Lượng hàng trong một đơn đặt hàng
H – Là chi phí lưu kho1đơn vị trong một giai đoạn
b. Xác định điểm đặt hàng lại (ROP)
Trong mô hình dự trữ EOQ chúng ta giả định rằng sự tiếp nhậ một đơn
hàng là thực hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác chúng ta giả định
rằng doanh nghiệp sẽ chờ đến khi hàng trong kho hết mới tiến hành đặt hàng
và sẽ nhận ngay tức khắc. Tuy nhiên trong thực tế thời gian từ đặt hàng đến
nhận hàng có thể ngắn trong vòng vài giờ hoặc rất dài đến hàng tháng. Do đó
quyết định điểm đặt hàng lậi được xác định như sau:
Điểm đặt hàng lại ROP = d x L
Trong đó: d là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ.
d =
D
Số ngày sản xuất trong năm (N)
L – là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng (thời gian chờ
hàng)
Biểu diễn ROP trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Điểm đặt hàng lại ROP
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 20 
Thời gian
Lượng
hàng

Q*
ROP
0
A L B
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.2 Mô hình lượng đặt hàng sản xuất (POQ)
Trong mô hình EOQ, chúng ta giả định toàn bộ lượng hàng của một
đơn hàng được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường
hợp doanh nghiệp nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong
trường hợp như thế chúng ta phải tìm kiếm một mô hình đặt hàng khác với
EOQ. Mô hình này sẽ được áp dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa
đến một cách liên tục, hàng được tích luỹ dần cho đến khi lượng đặt hàng
được tập kết. Mô hình này cũng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng. Trong
những trường hợp như thế này, chúng ta phải quan tâm đến mức sản xuất
hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của người đặt hàng nên nó được gọi là mô hình đặt hàng theo sản xuất (POQ).
Trong mô hình này, các giả thiết về cơ bản giống như mô hình EOQ, điểm
khác biệt duy nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến. Bằng phương pháp
giống như EOQ ta có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q
*
.
Gọi: p – Là mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngày
d – Nhu cầu sử dụng hàng ngày (d<p)
t - Thời gian sản xuất để có đủ số lượng cho 1 đơn đặt hàng (hoặc
thời gian cung ứng).
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 21 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp

Mô hình POQ có dạng như sau:
Sơ đồ 5: Mô hình POQ
Trong mô hình này:
Mức dự trữ Tổng số đơn vị Tổng số đơn vị
tối đa = hàng cung ứng - hàng được sử dụng
(sản xuất) trong thời gian (t) trong thời gian (t)
Lượng đặt hàng tối ưu









=
p
d
H
DS
Q
1
2
*
2.2.3.3 Mô hình dự trữ thiếu BOQ
Trong mô hình dự trữ trên, chúng ta không chấp nhận có dự trữ thiếu
hụt trong toàn bộ quá trình dự trữ. Trong thực tế có nhiều trường hợp, trong
đó doanh nghiệp có ý định trước về sự thiếu hụt vì nếu duy trì thêm một đơn
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN

 22 
Thời gian
BA
t
T
0
Q
Q*
Lượng
hàng*
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
vị dự trữ thì chi phí thiệt hại còn lớn hơn giá trị thu được. Cách tốt nhất trong
trường hợp này là doanh nghiệp không nên dự trữ thêm hàng theo quan điểm
hiệu quả. Mô hình này được xây dựng trên cơ sở giả định rằng tình trạng dự
trữ thiếu hụt có chủ định trước và do đó ta xác định được chi phí thiếu hụt do
việc để lại một đơn vị dự trữ tại nơi cung ứng hàng năm. Như vậy, mô hình
này giống với các mô hình trước đây, duy chỉ có một yếu tố bổ sung được đưa
vào xem xét là chi phí cho một đơn vị hàng để lại nơi cung ứng hàng năm.
Gọi: B – Chi phí cho một đơn vị hàng để lại nơi cung ứng hàng năm
b - Lượng hàng còn lại sau khi đã trừ đi lượng thiếu hụt có chủ
định.
Sơ đồ của mô hình được thể hiện như sau:
Sơ đồ 6: Mô hình dự trữ thiếu BOQ
Tổng chi phí dự trữ trong trường hợpnày gồm 3 loại:
- Chi phí dặt hành
- Chi phí lưu kho
- Chi phí cho lượng hàng để lại
B
BH
H

DH
Q
+
×=

2
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 23 
Lượng dự trữ
Q*
b*
Q*-b*
Thời gian
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
BH
B
H
DH
b
+
×=

2
HB
H
QbQ
+
=−
***
2.2.3.4 Mô hình khấu trừ theo số lượng

Để tăng doanh số bán hàng, nhiều công ty thường đưa ra chính sách
giảm giá khi số lượng mua cao lên. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là
bán hàng khấu trừ theo lượng mua. Nếu chúng ta mua với số lượng lớn sẽ
được hưởng giá thấp. Nhưng lượng dự trữ sẽ tăng lên và do đó chi phí lưu kho
sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thi lượng đặt hàng tăng lên sẽ dẫn đến
chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng
chi phí về hàng dự trữ hàng năm là nhỏ nhất. Trường hợp này ta áp dụng mô
hình khấu trừ theo số lượng QDM. Tổng chi phí về hàng dự trữ được tính
như sau:
xH
Q
xS
Q
D
xDC
2
Pr ++=
Trong đó: Pr x D là chi phí mua hàng
Để xác định được lượng hàng tối ưu trong một dơn hàng, ta tiến hành 4
bước sau đây:
Bước 1:Xác định lượng hàng tối ưu Q
*
ở từng mức giá i theo công thức
i
i
I
DS
Q
Pr
2

*
=
Trong đó: I – Chi phí lưu kho tính theo giá mua
Pr
i

- Là gái mua một đơn vị hàng dự trữ
i – Các mức giá.
Bước 2:Xác định lượng hàng điều chỉnh Q
**
theo mỗi mức khấu trừ
khác nhau. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước1 tấp không
đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng lên
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 24 
Trường ĐHKT & QTKD  Khóa luận tốt nghiệp
đến mức tối thiểu để được hưởng giá khấu trừ. Ngược lại nếu lượng hàng cao
hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa.
Bước 3:Sử dụng công thức tính tổng chi phí dự trữ nêu trên để tính tổng
chi phí cho các lượng hàng đã được xác định ở bước 2
Bước 4:Chọn Q
**
nào có tổng chi phí dự trữ thấp nhất đã xác định ở
bước 3. Đó chính là lượng hàng tối ưu của đơn hàng.
2.2.4Tìm kiếm và lựa chọn người cung cấp
 Sự cần thiết
Do giá trị NVL chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng từ
50% đến 70% đối vớ doanh nghiệp sản xuất và cao hơn đối với doanh nghiệp
thương mại) nên việc lựa chọn người cấp hàng với tổng giá cả và chi phí vận
tải nhỏ nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành sản phẩm và do đó làm

tăng lợi nhuận có thể thu được. Ý nghĩa của việc lựa chọn người cấp hàng
càng lớn với các doanh nghiệp chi phí NVL chiếm tỷ trọng càng cao trong giá
thành, thị trường NVL càng mở rộng, nhân tố giá cả và nhân tố vận chuyển có
ảnh hưởng lớn đến chi phí kinh doanh mua sắm bình quân.
 Nhân tố ảnh hưởng
Để lựa chọn người cấp hàng phải có số liệu bao quát về thị trường. Đó
là số liệu về số lượng người cung cấp, về khả năng giá cả, chất lượng, chủng
loại,... của từng người cấp hàng cụ thể. Các số liệu này thường xuyên thay đổi
nên doanh nghiệp phải định kỳ bổ sung. Phải có các số liệu cụ thể về giá cả:
giá đơn vị sản phẩm; đặc điểm của giá, điều kiện thanh toán, hình rhức thanh
toán...
Bên cạnh đó, phải thu thập và phân tích các số liệu về quãng đường vận
chuyển, phương thức và phương tiện vận chuyển, hệ thống kho tàng trung
gian, phương thức giao nhận và kiểm tra hàng hoá...
Tiếp đến là nhân tố chất lượng như sự thích hợp về kỹ thuật của NVL,
tuổi thị của NVL; sự tin cậy đối với người cấp hàng cả về thời gian, số lượng
và chất lượng NVL, tính rõ ràng và minh bạch của người cung cấp...
SV: Trần Thị Thảo Lớp: K2-QTDNCN
 25 

×