Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY TNHH THỌ THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.41 KB, 45 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH THỌ THANH
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ DUY THÀNH
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ NGUYỆT
MSSV: 11023453
LỚP : NCQT5TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thọ Thanh, được sự giúp đỡ chỉ
bảo tận tình của ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế toán đặc biệt
là dưới sự hướng dẫn em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận và thực
tiễn để hoàn thành bài chuyeen đề tốt nghiệp của mình.
Song do thời gian tiếp xúc với thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em
không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong các thầy cô giáo
và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu
biết và hoàn thiện báo cáo khóa luận của mình một cách tốt nhất.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Duy Thành và ban lãnh
đạo cùng tập thể cán bộ Công ty TNHH Thọ Thanh đã giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Nguyệt


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















…………………… , ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN




















…………………… , ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
DANH MỤC BẢNG 6
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1

2.Mục tiêu nghiên cứu 1
4.Phương pháp nghiên cứu 2
5.Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 1 3
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 3
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 3
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 3
2.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 3
2.1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh 3
2.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 4
2.2 VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH 7
2.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA NHỮNG CÔNG
TRÌNH NĂM TRƯỚC 8
2.4 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 9
2.4.1 Khái niệm chung về hiệu quả sử dụng vốn 9
2.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 10
2.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 11
2.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định 11
2.4.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ
THANH THƯƠNG MẠI THỌ THANH 18
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu 18
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu 19
3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI THỌ THANH 19

3.2.1 Khái quát chung về công ty 19
2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay 20
2.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 20
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY 21
2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 21
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 24
CHƯƠNG 3 27
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ THANH 27
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ THANH 27
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
3.1.1 Thành công 27
3.1.2 Hạn chế 28
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 30
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ THANH 31
3.3.1 Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 31
3.3.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 31
3.3.1.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 35
3.3.2 Một số kiện nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 36
3.3.2.1 Kiến nghị với nhà nước 36
3.3.2.2 Đối với các ngân hàng 36
TÓM LƯỢC 38
KẾT LUẬN 39
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy 20

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 22
Bảng 2.2: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 25
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho từng
doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh
nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi
phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để
tăng cường nguồn vốn, và do vậy sự cạnh tranh cả trên thị trường vốn cũng ngày
càng trở nên quyết liệt.
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp. Do đó việc bảo toàn và sử dụng vốn kinh doanh một cách có
hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa hết
sức quan trọng, nó trở thành yếu tố mang tính tất yếu khách quan của mỗi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện hiện nay. Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn nhằm mục đích nhận thức một cách đúng đắn toàn diện về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn hơn nữa.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần

nghiên cứu sau:
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả hay không ?
- Một số đề xuất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công ty,
đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
thấy được cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
đợi hay không ? Và hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm lại, mục tiêu nghiên
cứu là tình hình sử dụng vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn trong những
năm tiếp theo
3.Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài: phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Thương mại THỌ THANH
Đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại công ty TNHH Thương mại
THỌ THANH
Số liệu thể hiện trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp đó là nguồn số liệu
về thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 3
năm 2010 – 2013.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh
5.Kết cấu chuyên đề

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tình hình sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Thọ Thanh
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiểu quả sử dụng vốn của
công TNHH Thọ Thanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn kinh
doanh phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn kinh
doanh ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn kinh doanh.
Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn kinh doanh thì tiền phải
đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn
cố định và vốn lưu động.
2.1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới
hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó cú những đặc điểm sau:
Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực những tài sản của doanh
nghiệp được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Đặc điểm

này giúp ta phân biệt được vốn với các giá trị tài sản khác. Chỉ có những tài sản
có giá trị và được sử dụng cho mục đích kinh doanh nhằm tạo ra giá trị sản
phẩm mới được gọi là vốn. Những tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng
không tạo ra giá trị sản phẩm mới thì không phải là vốn.
Vốn tiềm năng là những tài sản chưa được sử dụng cho mục đích kinh
doanh. Đặc điểm này cho biết một trong những biện pháp huy động vốn cho
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khai thác tiềm năng của
những tài sản xã hội còn đang bị cất giữ chưa được sử dụng.
Vốn phải sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
Vốn phải được quan niệm như một thứ hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt
có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động
trên thị trường vốn – thị trường tài chính.
Vốn được biểu hiện bằng tiền và được đưa vào quá trình kinh doanh với
mục tiêu sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn tiền tệ ra đi rồi mới trở về điểm
xuất phát của nó nhưng mà lớn lên sau một chu kỳ vận động nếu doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Nên để nhận thức đúng đắn và đầy đủ người ta phải tiến hành phân loại
vốn kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau, để từ đó có thể quản lý và khai
thác một cách triệt để cũng như việc phát triển tiềm năng về vốn.
* Căn cứ vào phạm vi: vốn trong sản xuất kinh doanh và vốn ngoài sản
xuất kinh doanh

Vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ các nhu cầu nhiệm vụ kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Vốn ngoài sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các nghiệp vụ ngoài
kinh doanh mang tính chất bất bình thường.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: vốn chủ sở hữu và vốn vay
- Vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Khi doanh nghiệp
thành lập thì bao giờ cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Đối với doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
nghiệp nhà nước thì vốn ban đầu do nhà nước cấp, đối với doanh nghiệp tư nhân
thì vốn ban đầu là của chủ doanh nghiệp, đối với công ty cổ phần thì vốn ban
đầu do các cổ đông đóng góp.
- Vốn vay: bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp nhà nước.
* Căn cứ vào phương thức luân chuyển: vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định (VCĐ): muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Tư liệu lao động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với đặc điểm là tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
chúng bị hap mòn dần nhưng hình thái vật chất ban đầu thì vẫn được giữ
nguyên. Giá trị hao mòn được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm hàng hóa.
Một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện: thứ nhất có thời gian sử dụng trên một năm, thứ hai phải đạt giá trị ở
một mức quy định.
Các doanh nghiệp khi tiến hành mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố

định đều phải chi trả bằng tiền. Số tiền thanh toán cho đầu tư vào tài sản cố định
được gọi là số tiền ứng trước vì doanh nghiệp sẽ thu lại được sau khi tiêu thụ các
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Lượng vốn đầu tư ứng trước này được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại biểu hiện bằng tiền
của giá trị những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá trị từ một
năm trở lên hoặc qua nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản cố định trong
doanh nghiệp. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau
nếu dựa vào hình thái hiện vật để xem xét, toàn bộ tài sản cố định của doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
nghiệp có thể được chia làm hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất
cụ thể, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hầu như vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tư liệu lao động không có hình thái
vật chất cụ thể như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất, chi phí
mua bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại. Tài sản cố định vô hình
phản ánh một lượng giá trị ban đầu đã đầu tư hoặc các nguồn có tính kinh tế mà
giá trị của chúng xuất phát từ quyền hoặc đặc quyền của doanh nghiệp.
Ngoài tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình, tài sản cố định trong
doanh nghiệp còn bao gồm:
+ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư chứng khoán, góp vốn liên
doanh.
+ Các khoản ký quỹ, ký cược
- Vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài tư liệu lao động đòi

hỏi các doanh nghiệp cần phải có sức lao động, đối tượng lao động như: hàng
hóa chờ tiêu thụ và các yếu tố phục vụ cho tiêu thụ hàng hóa như công cụ, dụng
cụ, bao bỡ,…
Những đối tượng lao động trờn xột về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động. Để hình thành tài sản lưu động các doanh nghiệp phải bỏ ra
một lượng vốn đầu tư ban đầu nhất định. Lượng vốn này được gọi là vốn lưu
động hay vốn lưu động chính là hình thái giá trị của tài sản lưu động.
Như vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động được ứng ra ban đầu dưới hình thái tiền tệ. Khởi đầu chu kỳ
vận động, vốn lưu động được sử dụng để mua sắm hình thành đối tượng lao
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
động như: nguyên vật liệu, hàng húa,… Một phần vốn lưu động có thể được sử
dụng để hình thành các tư liệu lao động có giá trị sử dụng nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ được tiêu thụ và thu được bằng tiền. Hình thái hiện vật của vốn lưu động
lại được chuyển hóa về hình thái tiền tệ ban đầu.
Theo hình thái biểu hiện thì vốn lưu động gồm các bộ phận cấu thành như
sau:
+ Vốn bằng tiền: là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
+ Đầu tư ngắn hạn: là toàn bộ các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên
ngoài thời hạn thu hồi vốn trong vòng một năm.
+ Các khoản phải thu: các khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ các đối
tượng khác nhau.
+ Hàng tồn kho: là giá trị các đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Tài sản lưu động khác: là những tài sản lưu động không thuộc các loại tài

sản lưu động kể trên.
2.2 VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải có ba
yếu tố cơ bản: vốn, lao động, công nghệ. Hiện nay, ở nước ta yếu tố lao động và
kỹ thuật công nghệ có thể khắc phục được trong thời gian ngắn bằng cách đào
tạo lại cùng với học hỏi kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới. Như vậy, yếu tố cơ
bản quyết quyết định hiện nay của các doanh nghiệp ở nước ta là vốn và quản lý
sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với một nền kinh tế, vốn là điều kiện để nhà nước đổi mới và mở rộng
cơ cấu các ngành nghề sản xuất, nâng cấp và đổi mới cơ sở hạ tầng, mở rộng
đầu tư, tăng phúc lợi xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ổn định kinh tế, ổn
định chính trị và tăng trưởng kinh tế để hòa mình vào nền kinh tế khu vực và
nền kinh tế thế giới.
Vốn có vai trò quyết định để tạo ra mọi của cải vật chất và những tiến bộ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
xã hội là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình cung ứng khoa học
kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu,… nhờ đó thúc đẩy nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Đối với doanh nghiệp, vốn là tiền
đề là điều kiện vật chất cần thiết của quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn dùng
để đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo công ăn việc làm do đó tăng thu nhập cho người lao động. Trong quá
trình kinh doanh vốn là một yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Vốn kinh doanh là một yếu tố về mặt giá trị, nó chỉ có thể phát huy tác
dụng khi vốn được bảo tồn và tăng thêm sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Điều đó
chứng tỏ vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng như của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hiện nay vốn có vai trò rất quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp lớn hay nhỏ khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn

kinh doanh là công cụ để đánh giá, phản ánh và kiểm tra quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, vai trò của vốn kinh doanh là rất cần thiết. Chính vì thế mà bằng
mọi cách doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn kinh doanh và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đó. Như thế doanh nghiệp mới có thể chứng tỏ khả năng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các thành phần kinh tế.
2.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA
NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC
Trong thời gian nghiên cứu em đã tham khảo nhiều bài viết liên quan đến
đề tài và sau đây là hai tài liệu em tham khảo nhiều nhất:
Sau khi phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn của công ty TNHH thoj
thanh sinh viên Lê Thị Nguyệt đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty như sau:
*Tăng cường quản lý tài sản lưu động:
Quản lý vốn bằng tiền
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Quản lý hàng tồn kho: công ty cần lập kế hoạch dự trữ phù hợp, không
nên dự trữ quá nhiều có thể gây ra những hệ quả không tốt như: chi phí bảo quản
tăng, tồn đọng vốn. Ngoài ra, sinh viên còn đưa ra đề xuất xây dựng các quỹ dự
phòng rủi ro như quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, tránh những biến động xấu ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý, nâng cao hiệu quả quản lý
TSCĐ của công ty.
- Chủ động trong việc tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu động
+ Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khoản, bố trí cơ cấu
VLĐ đầy đủ hợp lý.

+ Xem xét cân nhắc việc sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý, chi phí sử
dụng vốn thấp nhất với hiệu quả đạt được cao.
+ Tận dụng triệt để các nguồn vốn không phải trả lãi như phải nộp nhà
nước, phải trả người bán.
+ Đối với các khoản chiếm dụng được công ty nên sử dụng linh hoạt để
phát huy tác dụng, mang lại hiệu quả tối ưu.
2.4 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
2.4.1 Khái niệm chung về hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả kinh doanh được hiểu là lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ
yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi
phí hợp lý nhất. Do vậy các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên
và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta
thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói
riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về

khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí
bỏ ra để thực hiên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so
với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là điờự kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn
nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.
2.4.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
một số giải pháp nhằm khắc phục măt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực
của việc sử dụng vốn kinh doanh, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh.
2.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu 1: Hệ số phục vụ vốn kinh doanh (mức doanh thu đạt được trên
một đồng vốn kinh doanh).
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu đầu
tiên được quan tâm bởi qua đó có cái nhìn tổng quát về quy mô vốn kinh doanh

của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh sử dụng
trong kỳ thì doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao
và ngược lại.
* Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi vốn kinh doanh (hệ số sinh lời vốn kinh
doanh)
Lợi nhuận
Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp ở mức
độ cao hơn người ta thường sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn kinh doanh. Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi quan hệ giữa lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ
với vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn kinh doanh, cứ một
đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và
ngược lại.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Để đánh giá chính xác hơn người ta đi sâu vào đánh
giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn.
2.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu biểu hiện vốn cố định là điều kiện
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
phải có để phục vụ kinh doanh nhưng nó không phải loại vốn tham gia trực tiếp
kinh doanh như vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn cố định
không chiếm tỷ trọng lớn xong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng
không kém phần quan trọng so với vốn lưu động. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng được xây dựng dựa vào các chỉ tiêu tổng
quát về hiệu quả.

* Chỉ tiêu 1: Hệ số phục vụ vốn cố định
Doanh thu thuần
Hệ số phục vụ của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định theo mức luân chuyển hàng hóa.
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên cơ sở so sánh số lượng tương đối giữa
doanh thu trong kỳ với số vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được sử dụng để so sánh giữa kỳ này và
kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khỏc cú cựng điều kiện trên
cơ sở đánh giá phân tích tình hình sử dụng toàn bộ vốn cố định của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược
lại.
* Chỉ tiêu 2: Hàm lượng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu cho doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
vốn cố định càng cao vỡ nó thể hiện chỉ cần vốn cố định nhỏ hơn mà vẫn thực
hiện một đồng doanh thu, như vậy tiết kiệm được vốn cố định.
* Chỉ tiêu 3: Hệ số sinh lợi vốn cố định (doanh lợi vốn cố định)
Lợi nhuận
Hệ số sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sử
dụng vốn cố định bằng tỷ số giữa lợi nhuận với vốn cố định bình quân trong kỳ
kinh doanh.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lợi của vốn cố định. Cứ một đồng vốn
cố định bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao thì vốn cố định càng sử dụng có hiệu quả, nó được sử dụng để so
sánh kỳ này với kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khỏc cú
cựng điều kiện để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định thực tế có cuối kỳ
Hệ số bảo toàn vốn cố định =
Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ
* Chỉ tiêu 4: H số bảo toàn vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã thực hiện được việc bảo tồn vốn cố
định so với kế hoạch như thế nào.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 doanh nghiệp đã bảo toàn được vốn
cố định. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đã không bảo toàn và phát triển
được vốn.
Có thể núi cỏc chỉ tiêu trờn đó cung cấp những thông tin bước đầu về hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải kết hợp
xem xét đặc điểm sử dụng tài sản cố định thực tế của doanh nghiệp để có được ý
kiến đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.
2.4.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
lớn, do đó hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp thương mại là vô cùng quan trọng. Trong các doanh nghiệp
thương mại vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, do đó hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là vô

cùng quan trọng.
Các chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm:
* Chỉ tiêu 1: Hệ số phục vụ vốn lưu động
Hệ số phục vụ vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
Tuy nhiên doanh thu chỉ mang tính chất tổng quát nên về mặt kinh tế nó
chưa thỏa mãn hết việc xem xét kết quả từ hoạt động kinh doanh. Do vậy, hệ số
phục vụ vốn lưu động chưa đánh giá hết hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà phải
xem xét thờm cỏc chỉ tiêu khác.
* Chỉ tiêu 2: Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ không ngừng vận
động dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tốc độ chu chuyển VLĐ là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình
độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn
lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày
chu chuyển VLĐ.
- Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn lưu động
của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 14
Hệ số phục vụ của
vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
Số vòng chu Doanh thu theo giá vốn
Chuyển VLĐ =

VLĐ bình quân
Nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, số vòng quay càng
nhiều thì vốn lưu động được sử dụng càng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm
được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: là nghịch đảo của chỉ tiêu trên
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng vốn lưu động
bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, nghĩa là tiết kiệm được vốn, vốn lưu
động quay được nhiều vòng.
- Số ngày chu chuyển của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh độ dài một
vòng quay của vốn lưu động.
Số ngày chu chuyển Số ngày trong kỳ
vốn lưu động =
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển của vốn lưu động càng lớn và
ngược lại. Tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và
tiết kiệm được vốn.
* Chỉ tiêu 3: Doanh lợi vốn lưu động (hay hệ số sinh lợi của vốn lưu động).
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh giữa lợi nhuận đạt được trong
kỳ của doanh nghiệp với vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Lợi nhuận
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng vốn lưu động trong kỳ của
doanh nghiệp theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành

cuối cùng trong một kỳ của doanh nghiệp. Cứ mỗi đồng vốn lưu động bình quân
bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Chỉ tiêu 4: Hệ số bảo toàn vốn lưu động
Bảo toàn và phát triển vốn lưu động là nguyên tắc bắt buộc, đòi hỏi tất cả
các doanh nghiệp phải tuân theo vì vốn lưu động có bảo toàn và phát triển thì
doanh nghiệp mới có điều kiện để kinh doanh có hiệu quả.
Mặt khác, bảo toàn vốn lưu động còn là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh
tế và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Để đánh giá mức độ bảo toàn vốn lưu động, cần xác định số vốn lưu động
hiện có lúc cuối kỳ và số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ. Trong đó vốn
lưu động hiện có lúc cuối kỳ là số vốn lưu động còn lại ở thời điểm cuối kỳ trên
sổ kế toán của doanh nghiệp sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá tài sản lưu
động theo thời giá. Các khoản chênh lệch giỏ đú được xác định trong mọi trường
hợp thay đổi giá trị, vật tư, hàng hóa chủ yếu do nhà nước quy định hay vật tư,
hàng hóa mua theo giá thỏa thuận trên thị trường.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo toàn được vốn lưu
động và ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp chưa bảo toàn và
phát triển được vốn lưu động.
Hệ số khả năng thanh Tổng tài sản lưu động
toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
* Một số chỉ tiêu khác về khả năng thanh toán
Việc phân tích các chỉ tiêu này là cần thiết không những đối với doanh
nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng liên quan tới doanh nghiệp
như: nhà cung cấp, nhà đầu tư, ngân hàng, cá nhân cho vay vốn.
Hệ số khả năng Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho
thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tùy thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh xong chủ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng nếu chỉ tiêu này lớn hơn 2.
Chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ
rơi vào tình trạng vỡ nợ.
Hệ số thanh toán Vốn bằng tiền
tức thời =
Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan.
`Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ.
Tuy nhiên, nếu quá cao lại không tốt với doanh nghiệp vì vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay tiền chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ THANH
THƯƠNG MẠI THỌ THANH
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập và phân tích dữ liệu là vô cùng
quan trọng và không thể thiếu trong mỗi công trình nghiên cứu. Việc áp dụng
các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên nền tảng nhận thức các
vấn đề nghiên cứu từ thực trạng khách quan của các hiện tượng và dựa trên quá
trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu sử dụng trong đề tài là phương
pháp điều tra, đó là dùng hệ thống câu hỏi theo những nội dung xác định nhằm

thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức và thái độ của người
được điều tra.
Quá trình nghiên cứu được chia làm ba giai đoạn
Giai đoạn 1: xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần
phỏng vấn.
Giai đoạn 2: khảo sát thực tiễn sử dụng vốn tại công ty
Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những
nội dung xác định có liên quan đến tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng.
Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn sâu để phỏng vấn trực tiếp các nhà quản
lý doanh nghiệp, các kế toán viên trong công ty để có những thông tin chi tiết và
sâu sắc hơn về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Thu thập các tài liệu, giấy làm việc của các kế toán viên trong quá trình
làm nghiệp vụ.
Giai đoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu từ đó rút ra các kết luận về hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Duy Thành
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích những kết quả trong các mẫu phiếu điều tra, trắc nghiệm, phỏng
vấn, kết hợp lý luận và thực tiễn một cách khoa học, sau khi phân tích các thông
tin đã thu thập được cần tổng hợp, chọn lọc những thông tin đó một cách logic
phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê các kết quả trong các
mẫu phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn. Phương pháp thống kê cho biết tỷ lệ
phần trăm các ý kiến được hỏi một cách chính xác, cũng như thứ tự độ quan
trọng của vấn đề cần nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh

Qua bảng biểu so sánh về các chỉ tiêu của công ty: doanh thu, lợi nhuận,
mức thu nhập, thuế trong vòng 3 năm sẽ cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có phát triển hay không? Qua bảng biểu so sánh chúng ta sẽ
rút ra được các nhận xét, dự đoán, tìm ra các quy luật của sự phát triển hay biến
đổi để từ đó đưa ra các kết luận, kiến nghị nhằm phát triển thị trường của công
ty TNHH Thương mại THỌ THANH một cách hiệu quả.
3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THỌ THANH
3.2.1 Khái quát chung về công ty
* Quá trình hình thành và phát triển
Qúa trình hình thành và phát triển công ty TNHH TM Thọ Thanh ngày
8/9/2003 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh THANH HÓA cấp giấy đăng ký kinh
doanh số 1701000390.trụ sở chính nằm ở khu 6 thi trấn lam sơn huyện thọ xuân
tỉnh thanh hóa. GIÁM ĐỐC ÔNG:NGUYỄN HỮU THỌ
Là một doang nghiệp tư nhân hạch toán kinh doanh độc lập tự Trụ sở giao
dịch chủ về tài chính và có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động
kinh doanh chính trong lĩnh vực thương mại.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Nguyệt – MSSV: 11023453 Trang 19

×