Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tập đoàn dược phẩm và thương mại sohaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.31 KB, 85 trang )

LỜI C ẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong
khoa Ngân hàng - Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân và đặc biệt là
sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Phi Hà.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty
SOHACO, các bạn đồng nghiệp, gia đình và các bạn than đã tạo mọi điều
kiện động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố không thể thiếu để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Không có vốn doanh nghiệp không thể tồn tại được, thiếu vốn sẽ
ảnh hưởng đến việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
Vốn quan trọng với doanh nghiệp như vậy. Vậy doanh nghiệp làm thế nào để
sử dụng vốn hiệu quả?
Đây là một câu hỏi trong thực tế được các doanh nghiệp đặt ra và đi tìm câu trả
lời. Song trên đường đi tìm câu trả lời cho câu hỏi của mình, mỗi doanh nghiệp lại tìm
ra câu trả lời khác nhau và phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp mình.Tuy
nhiên đáp án về bài toán hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vẫn có điểm
chung là mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một cơ cấu vốn tối ưu và quản lý sử
dụng vốn sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Trong xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, việc doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn còn góp phần đem lại
sức mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp phải khó khăn


trong việc quản lý và sử dụng vốn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công ty cổ
phần tập đoàn Dược phẩm và Thương mại SOHACO (Công ty SOHACO) cũng
không là ngoại lệ. Là doanh nghiệp cổ phần tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại dược phẩm. Công ty thực hiện nhập khẩu trực tiếp và phân phối trên
phạm vi toàn quốc một số loại dược phẩm. Vốn điều lệ của Công ty do các cổ đông
góp là 20tỷ đồng. Trong quá trình mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh,
công ty thiếu vốn và phải vay ngân hàng, cá nhân để đảm bảo vốn đáp ứng được
nhu cầu kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên việc quản lý và sử dụng vốn của Công
ty vẫn còn một số tồn tại do đó hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự cao.
1
Xuất phát từ những vấn đề nóng bỏng về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp hiện nay nói chung và Công ty SOHACO nói riêng tác giả quyết định chọn
đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần tập đoàn Dược phẩm
và Thương mại SOHACO”
2. Mục đích nghiên cứu
+ Khái quát những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp cổ phần
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty SOHACO
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty SOHACO
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn tại riêng Công ty cổ phần
SOHACO từ năm 2006 đến năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, đối
chiếu so sánh

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty SOHACO từ
năm 2006 đến năm 2008
+ Nghiên cứu và đưa ra được một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty SOHACO
2
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được trình
bày thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp cổ phần
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty SOHACO
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty SOHACO
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp có quy định riêng.
1.1.2 Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn trong doanh nghiệp cổ

phần (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp)
1.1.2.1 Khái niệm vốn trong doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp cổ phần nói riêng cần phải có các yếu tố cơ bản như: sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một số vốn nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn các yếu tố đó
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái
ban đầu là tiền tệ. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần
hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật của ngành.
4
Từ những phân tích trên có thể rút ra như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của vốn
- Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn giá trị của các vật tư, tài sản, hàng hóa
của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn không đồng nhất với hàng hóa, tiền tệ thông
thường. Tiền tệ, hàng hóa là hình thái biểu hiện của vốn nhưng chỉ khi chúng được
đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời
thì chúng mới được coi là vốn
- Vốn được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Vốn của doanh nghiệp phải được tập trung, tích tụ thành một lượng
tiền đủ lớn mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh được. Để kinh doanh có hiệu
quả doanh nghiệp cần phải cân nhắc để lựa chọn nguồn vốn sao cho có chi phí thấp
nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất

- Vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định để tránh sự chi tiêu lãng
phí, thất thoát và kém hiệu quả
- Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục
do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn
và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn thay đổi cả
hình thái và lượng giá trị.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
- Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
5
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công và đi lên của doanh nghiệp
- Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp và dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
- Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sử
dụng vốn, thông qua quy luật T-H (tư liệu sản xuất, tư liệu lao động)-Sản xuất-H’-
T’. Quy luật này với T’>T, cho thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất
kinh doanh đã tạo ra một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, đó là giá trị thặng dư. Như
vậy vốn cũng giữ vai trò tạo ra giá trị thặng dư, đó chính là nguồn gốc của lợi nhuận
doanh nghiệp.
- Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn còn đóng vai trò quan trọng nữa
là giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có liên
quan đến vốn, đều sử dụng vốn vì thế thông qua quản lý vốn có thể quản lý doanh

nghiệp. Sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự
vận động của hàng hóa dịch vụ vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc cần thiết của
doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách,
biện pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.
1.1.4 Phân loại vốn
Vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả người ta phân vốn thành nhiều loại tùy theo mục đích quản lý và sử dụng, cụ thể:
6
• Căn cứ vào tính chất sở hữu
Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia làm hai loại là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp cổ phần đó là vốn của các cổ đông góp vào doanh nghiệp. Có
ba nguồn tạo nên vốn chủ sở hữu: Số tiền góp vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn
và lợi nhuận tích lũy.
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ lưu
động và cố định. Để đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải cân đối hai nguồn vốn nói trên tạo ra cơ cấu vốn tối ưu đối với doanh nghiệp. Cơ
cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp là cơ cấu vốn tại đó chi phí vốn của doanh nghiệp là
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn thì vốn của doanh nghiệp được chia thành
vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay cố định. Đây

là nguồn vốn mang tính chất ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
Đây là vốn mà doanh nghiệp có thể đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất lưu động (dưới 1 năm hay một
chu kỳ kinh doanh) mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính
chất tạm thời, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ lưu động khác,…
7
• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn cố định và vốn lưu
động. Đây là hình thức phân loại vốn doanh nghiệp thể hiện rõ ràng, chính xác và
thuận tiện nhất mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
- Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn doanh nghiệp ứng ra
để hình thành nên tài sản cố định. Đặc điểm của vốn cố định là chu chuyển giá trị
dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu
chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị
Vốn cố định và tài sản cố định khác nhau ở chỗ: lúc mới hoạt động, vốn cố
định của doanh nghiệp có giá trị bằng giá trị nguyên thủy của tài sản cố định. Về
sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định
do hao mòn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố
định một mặt giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại
tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Như vậy giá trị của vốn
cố định sẽ thay đổi: giảm giá trị tài sản cố định sản xuất đã chuyển dịch vào sản
phẩm hoàn thành và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn.
Việc đổi mới tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có
tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm
việc của người lao động.

Trong quá trình luân chuyển, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của
việc quản lý và sử dụng vốn cố định là phải dựa trên hai cơ sở: một là phải đảm bảo
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng
của nó. Hai là phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao đồng thời phân
phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn,
thực hiện đổi mới tài sản cố định.
8
Như vậy tài sản cố định chính là biểu hiện của vốn cố định do đó sử dụng
vốn cố định cũng có nghĩa là sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định cũng là một
loại hàng hóa như những hàng hóa thông thường khác, không chỉ có giá trị mà còn
có giá trị sử dụng. Tài sản cố định ngoài việc được mua bán trên thị trường cũng
còn có thể thuê, mượn, cầm đồ, thế chấp tùy mục đích của người sử dụng. Để thuận
tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cố định người ta có thể chia vốn cố định theo
tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, vô hình), hay theo các phương tiện vật
chất cụ thể (nhà cửa vật kiến trúc,máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn,…)
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thường xuyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung tài sản cố định mới là việc làm sống còn đối với doanh nghiệp.
- Vốn lưu động: Vốn lưu động là vốn của doanh nghiệp ứng trước vào vật tư
và tài sản lưu động khác nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Khác với vốn cố định, vốn lưu
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần
vào giá trị hàng hóa, thành phẩm. Vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo một cách
liên tục.
Vốn lưu động chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Do đó, đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối của sự vận động của tài sản

lưu động. Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động được chia làm hai loại:
+ Tài sản lưu động sản xuất: bao gồm các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến
+ Tài sản lưu động lưu thông: Bao gồm hàng hóa, thành phẩm chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, các khoản công nợ phải thu khách hàng, các khoản phí chờ
kết chuyển, chi phí trả trước,…
9
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Để phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh: dự trữ-sản xuất-lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên,
lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn
lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu
kỳ sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Cũng giống như vốn cố định, việc quản lý vốn lưu động cũng có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ phải thường xuyên sử dụng lượng vốn lưu
động nhiều hơn vốn cố định thì việc quản lý vốn lưu động lại có vai trò sống còn
đối với doanh nghiệp.
1.1.5 Những vấn đề cơ bản về quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp cổ phần
1.1.5.1 Quản lý sử dụng vốn cố định
Quản lý sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung cơ bản trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp cổ phần nói
riêng. Quản lý sử dụng vốn cố định được thực hiện trên hai phương diện: quản lý về
mặt hiện vật và quản lý về mặt giá trị (hay quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định)
• Quản lý về mặt hiện vật

Xét về mặt hiện vật, quản lý vốn cố định gắn liền với việc phân loại tài sản cố
định theo các tiêu thức khác nhau
- Căn cứ theo quyền sở hữu
+ Tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp
10
+ Tài sản cố định do doanh nghiệp đi thuê
- Căn cứ theo công dụng
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tài sản cố định dùng cho công tác quản lý
+ Tài sản cố định dùng cho công tác quản lý
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động phân phối, tiêu thụ hàng hóa
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi
- Căn cứ theo tình hình sử dụng tài sản cố định
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định dự trữ
+ Tài sản cố định chờ thanh lý
Việc phân chia tài sản cố định như vậy nhằm giúp doanh nghiệp có biện pháp
sử dụng và quản lý tài sản cố định có hiệu quả hơn. Điều đó có nghĩa là hiệu quả sử
dụng vốn cố định cũng được nâng cao
• Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn là
một vấn đề mang tính tất yếu khách quan. Trong quá trình sử dụng để tái tạo tài sản
cố định, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài
sản cố định là sự tính toán số tiền biểu hiện mức hao mòn tài sản cố định. Đây là
một yếu tố của chi phí kinh doanh và được bù đắp khi doanh nghiệp có thu nhập. Số
tiền khấu hao được doanh nghiệp trích lại để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái tạo
tài sản cố định. Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư hình thành tài sản cố định mà doanh
nghiệp có kế hoạch phân phối và sử dụng quỹ khấu hao sao cho hợp lý và có hiệu
quả nhất.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh

nên nguồn vốn hình thành tài sản cố định chủ yếu là nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn
11
tự có của doanh nghiệp hoặc vay dài hạn). Vì thế thời gian thu hồi vốn cố định là rất
lâu, khó tránh khỏi những rủi ro bất thường. Cho nên, doanh nghiệp phải xác định
tỷ trọng của từng nguồn vốn đầu tư để phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao cho
hợp lý. Đồng thời cần phải thường xuyên xem xét, kiểm tra đảm bảo tính bền vững
và có lợi nhất của nguồn vốn cố định này.
- Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp
được sử dụng toàn bộ quỹ khấu hao để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định của mình.
Khi chưa có nhu cầu đầu tư, đổi mới tài sản cố định, doanh nghiệp có toàn quyền sử
dụng quỹ khấu hao để phục vụ cho mục đích kinh doanh khác.
- Đối với tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc, doanh
nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được để trả gốc. Tuy vậy, nếu chưa
đến kỳ trả nợ, doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng quỹ khấu hao này vào mục
đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
1.1.5.2 Quản lý sử dụng vốn lưu động
Mục đích của việc quản lý sử dụng vốn lưu động là làm thế nào đạt được hiệu
quả tốt nhất trong việc sử dụng vốn lưu động.
Những nội dung liên quan đến công tác quản lý sử dụng vốn lưu động:
• Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tỷ lệ sinh lời trực tiếp của tiền mặt là rất thấp, thậm chí bằng không trong
khi đó sức mua lại luôn có xu hướng giảm do ảnh hưởng của lạm phát. Vì vậy, mục
tiêu đặt ra trong quản lý tiền mặt là phải tối thiểu hóa lượng tiền mặt. Tuy nhiên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải duy trì một khối
lượng vốn bằng tiền nhất định nhằm:
- Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày: mua sắm hàng hóa, nguyên vật
liệu, thanh toán các chi phí cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
- Dự phòng để ứng phó với biến động không lường trước về nhu cầu vốn. Nếu
khả năng dự đoán cao thì nhu cầu tiền mặt dùng để dự phòng bất ngờ sẽ thấp

12
- Sẵn sàng sử dụng khi có những cơ hội kinh doanh mang lại tỷ suất lợi nhuận cao
- Sử dụng để thanh toán cho nhà cung cấp nhằm được hưởng chính sách chiết
khấu thanh toán do thanh toán sớm hoặc đúng hạn
Như vậy, vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng không kém gì so với các yếu
tố khác trong kinh doanh(vật liệu, hàng hóa,…) và nhiều khi là tiền đề để có các
yếu tố đó. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch tài chính để xác định nhu cầu vốn
tiền mặt phục vụ kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, tăng tốc độ
thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất, về tỷ giá,…
Việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm nội dung sau:
+ Xác định mức tồn quỹ tối thiểu: nhằm tránh rủi ro không có khả năng thanh
toán ngay (phải gia hạn nên phải trả lãi cao hơn), mất khả năng được hưởng chính
sách tín dụng thương mại của nhà cung cấp, mất cơ hội kinh doanh tốt,…
+ Hoạch định ngân sách tiền mặt: Ngân sách tiền mặt là một kế hoạch ngắn
hạn dùng để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền mặt. Yếu tố quan trọng
nhất để thiết lập được một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa là dựa trên tính xác thực
của những dự báo về doanh thu bán hàng. Từ doanh thu có thể ước tính ra các
khoản thu tiền bán hàng và các khoản chi tiêu liên quan đến sản xuất, nguyên vật
liệu, tiền lương,… Trên cơ sở so sánh các nguồn thu chi tiền mặt doanh nghiệp có
thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân sách tiền mặt để có biện pháp cân bằng
thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu hoặc có thể huy động
các khoản vay thanh toán ngân hàng.
• Quản lý các khoản phải thu
Mua hàng trả chậm đã trở thành phương thức thường lệ trong giao dịch thương
mại. Vì vậy, ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều tồn tại khoản phải thu. Khoản
phải thu thực chất là vốn của doanh nghiệp nhưng bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Điều này làm ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính sách tín
dụng thương mại (hay còn gọi là chính sách bán chịu) của doanh nghiệp có ảnh
13
hưởng trực tiếp đến quy mô các khoản phải thu. Vì vậy, việc xác định chính sách tín

dụng thương mại hợp lý là nội dung cơ bản và cần thiết của công tác quản lý các
khoản phải thu nhằm thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng làm tăng doanh thu,
tăng hiệu suất sử dụng tài sản, đồng thời hạn chế được rủi ro do phát sinh gia tăng
của chi phí đòi nợ và chi phí phải trả cho các nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt
của ngân quỹ. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc
kiểm soát bốn biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: là nguyên tắc chỉ đạo định rõ sức mạnh tài chính tối
thiểu và có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu.
- Chiết khấu: tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hóa đơn mua hàng
- Thời hạn bán chịu: là độ dài thời gian khoản tín dụng được phép kéo dài
- Chính sách thu tiền: là cách thức xử lý những khoản tín dụng thương mại quá
hạn
Chính sách tín dụng thương mại hợp lý cần xây dựng các tiêu chuẩn sao cho
không quá cao và cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏ
nhiều khách hàng tiềm năng và có thể làm giảm lợi nhuận. Ngược lại nếu tiêu chuẩn
đặt ra quá thấp có thể thúc đẩy doanh thu tăng và rủi ro tín dụng cũng tăng theo, kéo
theo các khoản nợ khó đòi và gia tăng chi phí thu tiền. Điều này cũng đặt ra vấn đề
phải đánh giá rủi ro tín dụng trong ký kết các giao dịch có thể làm tiêu tan toàn bộ
lợi nhuận do hoạt động khác mang lại. Để đánh giá rủi ro tín dụng hay độ uy tín của
khách hàng, người ta căn cứ vào năm đặc tính sau:
- Bản chất: nói lên tư cách tín dụng của khách hàng. Đây là đặc tính được đặt
lên hàng đầu nhằm đánh giá tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ,
có uy tín hay không uy tín
- Khả năng: đặc tính này được xác định dựa vào khả năng thanh toán nhanh và
dòng lưu kim dự kiến liên quan đến số nợ cũng như thời điểm phải trả chúng.
- Vốn: được đo lường bởi tình trạng tài chính tổng quát của khách hàng qua
các chỉ số tài chính nhằm đánh giá tiềm năng tài chính dài hạn của khách hàng
14
- Bảo đảm: nói đến các tài sản mà khách hàng có thể dùng để đảm bảo cho các
khoản nợ

- Môi trường: đề cập đến điều kiện kinh tế của khách hàng tức khả năng phát
triển của khách hàng cũng như xu hướng phát triển ngành nghề kinh doanh của
khách hàng
Bên cạnh việc xây dựng một chính sách tín dụng thương mại hợp lý, doanh
nghiệp cần phải theo dõi sát sao các khoản phải thu để kịp thời có biện pháp điều
chỉnh chính sách thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Để theo dõi các
khoản phải thu, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp sau:
- Kỳ thu tiền bình quân
- Sắp xếp các khoản phải thu theo thứ tự thời gian để theo dõi và lên kế hoạch
thu nợ khi đến hạn
- Xác định số dư các khoản phải thu, từ đó xác định được số nợ tồn đọng trên
tổng số tín dụng thương mại đã cấp để có biện pháp điều chỉnh chính sách thương
mại cho phù hợp.
• Quản lý dự trữ
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản dự trữ của doanh nghiệp tồn tại dưới ba dạng:
nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm
chờ tiêu thụ (hay hàng hóa). Tùy theo từng loại ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng
của các tài sản dự trữ là khác nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ nguyên
nhiên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại thì
hàng hóa chờ tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Việc quản lý tồn kho dự trữ là rất quan trọng để hoạt động của doanh nghiệp
không bị gián đoạn. Song vấn đề đặt ra là dự trữ bao nhiêu là đúng mức và hợp lý.
15
Việc xác định mức dự trữ hợp lý bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh: loại này không trực tiếp
tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
bình thường. Nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Ngược lại, sẽ làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh

Việc dự trữ nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
+ Dự phòng sản xuất của doanh nghiệp bao gồm dự trữ thường xuyên, dự trữ
thời vụ (đối với doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ)
+ Khả năng cung ứng của thị trường và điều kiện thuận lợi của nơi sản xuất.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chu kỳ giao hàng trong hợp đồng cung ứng nguyên
vật liệu và thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến nơi sản xuất
+ Giá cả: khi giá của các nguyên vật liệu thấp, doanh nghiệp có thể tiến hành
dự trữ bổ sung
- Sản phẩm dở dang: đây là loại tồn kho trong quá trình sản xuất, là bước đệm
nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài và càng
có nhiều công đoạn thì sản phẩm dở dang cần tính đến các ảnh hưởng sau:
+ Độ dài thời gian của chu kỳ sản phẩm
+ Đặc tính kỹ thuật của công nghệ trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
- Thành phẩm chờ tiêu thụ: sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra chưa thể
tiêu thụ hết ngay được chủ yếu là do có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng. Dự trữ
thành phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ.
Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn
nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ lớn
Khi xác định mức tồn kho dự trữ thành phẩm phải tính đến các nhân tố ảnh
hưởng sau:
16
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng
+ Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp
Các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho:
Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là một quyết định
chi tiêu tiền. Để xác định mức độ đầu tư vào hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích
đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có
phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến dự
trữ hàng tồn kho như: chi phí đặt hàng, chi phí lưu trữ và chi phí thiệt hại do không

có hàng dự trữ trong kho.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp như sản
phẩm, thị trường, giá cả nguyên vật liệu đầu vào, … song một trong các yếu tố tác
động mạnh mẽ tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó chính là hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.Vì vậy, việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao
nhất luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Với một lượng vốn nhất định doanh
nghiệp mong muốn tạo ra được nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao
nhất, chi phí thấp nhất; nói cách khác đó là doanh nghiệp muốn sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất. Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu,
tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải chú trọng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mức lợi nhuận cao nhất có
thể. Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nhất bằng cách sử dụng thước
đo tiền tệ để lượng hóa đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng. Hiệu quả
kinh doanh được đánh giá bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất
17
lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu) sao
cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu, hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn,…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng

nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của
mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu
kỳ (doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể
doanh nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo toàn và phát triển.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thương hiệu của doanh nghiệp trên
thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng
góp cho xã hội.
1.2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Có hai phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn là : phương pháp so
sánh và phương pháp tỷ lệ
 Phương pháp so sánh: cần đảm bảo các điều kiện so sánh của các chỉ tiêu tài
18
chính, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối or số tương đối, số
bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm
trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh
nghiệp với số liệu trung bình của ngành
 Phương pháp tỷ lệ: các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN, đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán , nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn
Chúng ta xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp dưới giác độ chủ sở

hữu về khả năng sinh lời của vốn dựa vào tỷ số về khả năng sinh lãi, tỷ số này phản
ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp
- Chỉ tiêu tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu hay còn gọi là doanh
lợi vốn chủ sở hữu ROE
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh
lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi tài sản ROA
hoặc
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
19
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROA
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Tổng tài sản
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
đơn vị vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và
phạm vi đánh giá so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế hay thu nhập
sau thuế để so sánh với tổng tài sản
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.

1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng
chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.
Trong đó vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ là bình quân số học của
vốn cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ
Vốn cố định đầu hoặc cuối kỳ là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở
đầu hoặc cuối kỳ với khấu hao lũy kế đầu hoặc cuối kỳ.
Khấu hao lũy kế đầu kỳ là khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang
Khấu hao lũy kế cuối kỳ = Khấu hao lũy kế đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ -
Khấu hao giảm trong kỳ
- Hàm lượng vốn cố định
20
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định trong kỳ
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định
=
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
=
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
Doanh thu thuần trong kỳ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu
đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định

càng cao.
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực
tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra
như: lãi từ hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh,….
1.2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay dự trữ (tồn kho)
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ
vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ
- Kỳ thu tiền bình quân
21
Tỷ suất sinh lời vốn cố định
trong kỳ
=
Lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Vòng quay dự trữ (tồn kho)
=
Giá vốn hàng hóa
Tồn kho bình quân trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân
=
Tổng số ngày trong một kỳ
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

=
Vòng quay khoản phải thu
trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó, các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản
phải thu ở đầu và cuối kỳ
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (vòng quay vốn lưu động)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn
lưu động càng cao.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động ở
đầu và cuối kỳ
Kỳ tính vòng quay vốn lưu động thường là một năm. Khi đó vốn lưu động sử
dụng bình quân trong kỳ được tính bằng công thức:
Trong đó, vốn lưu động sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học vốn
lưu động có ở đầu tháng và cuối tháng.
- Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi
đơn vị vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử
22
Vòng quay vốn lưu động
trong kỳ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động sử dụng
bình quân trong năm

=
Vốn lưu động sử dụng bình quân
các quý trong năm
4(quý)
VLĐ sử dụng bình quân các tháng trong năm
12 (tháng)
=
Tỷ suất sinh lợi vốn lưu
động trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ

×