Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn và một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.26 KB, 80 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Lời mở đầu
Kinh tế thị trờng tạo môi trờng để các doanh nghiệp phát triển trong mối quan
hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức sở hữu về vấn đề tài sản. Điều đó dã và
đang diễn ra trong nền kinh tế nớc ta; ngày nay doanh nghiệp không chỉ tồn tại trong
khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp Nhà nớc, nó còn tồn tại và
phát triển với các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
t nhân, Công ty liên doanh thuộc sở hữu các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào thì khi muốn tiến hành sản
xuất kinh doanh là phải có vốn. Vốn gắn liền với sự ra đời tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Chính vì vậy một doanh nghiệp muốn thành công thì trớc hết phải
quản lý và sử dụng vốn nh thế nào để phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô, với
điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trờng.
Sau hơn 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế, chúng ta
đã thu đợc một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trong cơ chế mới nhiều doanh
nghiệp đã đứng vững và phát triển song cũng có không ít doanh nghiệp kinh doanh
kém hiệu quả đang đứng trên bờ vực của sự phá sản hay giải thể. Điều đó có thể do
nhiều nguyên nhân nhng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản
lý và sử dụng vốn không hợp lý và kém hiệu quả
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá mới đợc chuyển đổi từ một xí nghiệp trực
thuộc Cảng Hải Phòng, và đứng trớc một con đờng mới nhiều khó khăn đang chờ
đợi. Với những sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ cùng ngành, với những khó
khăn chủ quan cũng nh khách quan, công ty cần phải đứng vững trên thị trờng và
phát triển ngày càng lớn mạnh. Vậy một trong những giải pháp đề ra để công ty có đ-
ợc những thành công đó là công ty phải sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất.
Từ những thực tế trên, sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn
Xá - Hải Phòng, cùng sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo : GS - TS Cao Cự Bội, cùng
các cán bộ trong công ty em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài : Hiệu quả sử dụng
vốn và một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá để làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chuyên đề gồm ba phần chính sau :
Chơng I : Lý luận chung về vốn va hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II : Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá
Chơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Cảng Đoạn Xá.
Do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề của em còn
nhiều sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý, hớng dẫn của các thầy cô giáo để chuyên
đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ch ơng I
Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp trong nền kinh tế kinh tế thị trờng
I. Khái niệm vốn trong kinh doanh
1. Khái niệm
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, từ trớc tới nay, có rất nhiều quan niệm về
vốn. Do mỗi ngời ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng nh góc độ khác nhau mà
có những quan niệm khác nhau về vốn.
Vậy Vốn là gì? Có rất nhiều những nhà kinh tế học đã đa ra những khái niệm
khác nhau về vốn và có rất nhiều những tranh cãi xung quanh các vấn đề về vốn bởi
họ xem xét vốn ở những khía cạnh và hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Và cũng cha có
định nghĩa chính xác về vốn nên ta cũng chỉ có thể xem xét về vốn qua các khái
niệm sau.
Karl Marx đã đa ra khái niệm nh sau về vốn nh sau: Vốn (t bản) là giá trị đem

lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy rằng ông đã đa ra đợc
khái niệm khá tổng quát về vốn vì đã bao hàm đợc bản chất và vai trò của vốn bởi
bản chất của vốn là giá trị cho dù có đợc biểu hiện dới hình thức nào: tài sản cố
định, nguyên vật liệu, tiền công, nhà cửa... Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử nên Marx
vẫn còn bị hạn chế khi quan niệm chỉ có khu vực sản xuất tạo ra giá trị thặng d cho
nền kinh tế, ông bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất.
Còn theo Paul. Samuelson thì ông cho rằng : Vốn là các hàng hoá đợc sản
xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản
xuất của một doanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật t, nguyên vật liệu...)
Trong cuốn Kinh tế học thì David Begg lại đa ra khái niệm về vốn tài chính và
vốn hiện vật. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá
khác còn vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Nói chung các khái niệm đó đều có chung một hạn chế đó là đã đồng nhất
Vốn và Tài sản của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn là tài sản là hai mặt giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn lực
sản xuất mà doanh nghiệp huy động trong quá trình kinh doanh của mình. Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay thì vốn đợc hiểu là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và các
quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi thành lập
đều không thể thiếu vốn, bởi vốn giúp doanh nghiệp trả cho chi phí thành lập, mua
sắm nhà cửa các máy móc trang thiết bị vật dụng, đầu t cho công nghệ... tất cả những
gì cần thiết cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt
động. Vốn và Tài sản đợc phản ánh thành hai cột trên Bảng cân đối kế toán và do
Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản của doanh nghiệp nên Tổng tài sản bằng
Tổng nguồn vốn. Tuy nhiên nhiệm vụ của vốn và tài sản khác nhau bởi vốn thì phản
ánh cơ cấu và nguồn hình thành vốn còn tài sản thì lại phản ánh việc sử dụng vốn nh
thế nào trong doanh nghiệp.

Khi vốn đợc đa vào kinh doanh thì vốn tham gia vào quá trình kinh doanh ấy
của doanh nghiệp dới những hình thái vật chất khác nhau để tạo ra sản phẩm rồi sau
đó đợc tiêu thụ. Kết quả thu đợc phải là đủ bù đắp chi phí và thu đợc lợi nhuận, làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và giúp doanh nghiệp đạt tới các mục tiêu khác của
doanh nghiệp nh tạo danh tiếng cho thơng hiệu của mình, thu hút nhiều khách hàng
khác đến với mình...
Vậy Vốn là giá trị đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng
đầu t vào toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp .
2. Đặc tr ng của vốn
Vốn có những đặc trng cơ bản sau :
Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản gồm có tài sản hữu hình và
vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải đợc vận động và sinh lời đạt đợc các mục tiêu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn không thể để nằm yên mà phải luôn luôn đ-
ợc đem ra sử dụng và sử dụng lại phải đảm bảo có hiệu quả để vốn sinh sôi
không ngừng.
Vốn phải đợc tập trung và tích tụ đến một lợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Tức là vốn có yêu cầu nhất định về lợng và khi đạt đợc yêu
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
cầu đó thì mới có thể dùng vốn đợc. Do đó mà để có đợc lợng vốn theo yêu
cầu cần phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau một cách có hiệu quả.
Vốn có giá trị về mặt thời gian.Thời gian làm ảnh hởng tới giá trị của đồng
vốn. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến
giá trị thời gian của tiền và nếu không xem xét đến điều này thì sẽ có nhiều
thiệt hại với việc sử dụng đồng tiền.
Vốn gắn liền với chủ sở hữu và do đó không có vốn vô chủ và không có ai
quản lý.
Vốn đợc quan niệm là hàng hoá đặc biệt bởi trong nền kinh tế thị trờng

những ngời sở hữu vốn nhàn rỗi tới thị trờng và những ngời cần vốn thì tới
đây để có đợc quyền sử dụng. Vậy là những ngời chủ sở hữu đã chuyển nh-
ợng quyền sử dụng cho ngời khác trong một thời gian thoả thuận và những
ngời thuê thì đợc sử dụng sau đó thu lợi nhuận và trích từ trong đó ra một
khoản để trả cho ngời sở hữu.
3. Phân loại vốn
Vốn đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo mục đích của ngời
quản lý vốn.
3.1. Theo nguồn hình thành
Vốn Ngân sách Nhà nớc cấp : Là vốn do Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp đ-
ợc xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có
trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do Nhà nớc cấp có hai loại là vốn
cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp
sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm trên vốn cấp, gọi
là Thu sử dụng vốn ngân sách.
Vốn tự bổ sung : là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ
bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần...
Vốn liên doanh liên kết : là vốn mà doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác có thể trong nớc hoặc ngoài nớc. Do nhiều yếu tố phức tạp nên
việc góp vốn này cần có những điều khoản ký kết chặt chẽ giữa hai bên để
thoả thuận về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Vốn vay : là vốn mà doanh nghiệp có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm... hoặc có thể vay từ các
cán bộ công nhân viên hoặc phát hành trái phiếu trên thị trờng chứng
khoán để huy động thêm vốn cho doanh nghiệp.
3.2. Theo tính chất sở hữu
a.Nợ phải trả :

Nợ phải trả gồm có Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn : gồm những khoản tín dụng ngắn hạn là tín dụng thơng
mại và tín dụng ngân hàng, đó là những khoản nợ có hạn thanh toán
trong khoảng một năm.
+ Tín dụng thơng mại : hay còn gọi là tín dụng của ngời cung cấp là nguồn
vốn mà doanh nghiệp hay khai thác. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên
trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ảnh
hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà còn với toàn bộ nền kinh tế,
bởi đây là hình thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh và còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện cụ
thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế
nói chung.Tuy nhiên khi quy mô tài trợ của nguồn vốn này mà quá lớn thì rủi ro
cũng càng cao.
+ Tín dụng ngắn hạn ngân hàng : Vốn vay là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp
đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thơng mại cung cấp trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Trong quá trình kinh doanh của mình, các doanh
nghiệp thờng vay ngắn hạn để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động kinh
doanh nhất là đối với các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng do ngân hàng tài trợ với thời
hạn tơng đối ngắn (từ vài ngày đến dới một năm) với số vốn nhất định nào đó. Thông
thờng doanh nghiệp vay ngắn hạn khi thiếu vốn lu động.
Nợ dài hạn : bao gồm các khoản tín dụng dài hạn đó là các khoản nợ đ-
ợc thanh toán từ một năm trở lên. Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
gồm: các khoản vay nợ và phát hành trái phiếu trên thị trờng chứng
khoán.

+ Khoản vay nợ : là các khoản vay ngân hàng dài hạn, vay bạn hàng hoặc vay
cán bộ công nhân viên...
+ Phát hành trái phiếu : là hình thức huy động vốn khi mà doanh nghiệp có
danh tiếng và uy tín trên thị trờng thu hút vốn từ những ngời có vốn nhàn rỗi. Không
giống nh cổ phiếu những ngời mua trái phiếu là chủ nợ của doanh nghiệp và do đó
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả một số tiền trong một khoảng thời gian đã đợc
ghi trên trái phiếu. Các loại trái phiếu hiện nay đang lu hành trên thị trờng tài chính
là trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái phiếu có thể thu
hồi, và chứng khoán có thể chuyển đổi.
b.Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu gồm các bộ phận chủ yếu là Vốn góp ban đầu, Lợi nhuận
không chia, Phần vốn tăng bằng phát hành cổ phiếu mới. Ngoài ra Vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp có thể đợc bổ sung từ phần chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định,
chênh lệch tỷ giá... Ta sẽ xem xét các bộ phận chủ yếu của vốn chủ sở hữu.
Vốn góp ban đầu : Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh
nghiệp cũng có vốn ban đầu nhất định do các cổ đông góp, tuy nhiên
tuỳ theo hình thức sở hữu của doanh nghiệp mà tính chất và hình thức
tạo vốn của các doanh nghiệp là khác nhau.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà n-
ớc. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nớc chính là Nhà nớc
Đối với doanh nghiệp theo luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải cớ một
số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Xét với công ty cổ phần, vốn do cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để
hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ đang nắm giữ.
Lợi nhuận không chia : nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là
bộ phận lợi nhuận đợc sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất-kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là phơng thức giúp doanh nghiệp giảm đợc chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, do đó nhiều doanh nghiệp coi
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B

7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
trọng và do đó họ đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp là phải có một lợng
lợi nhuận không chia đủ lớn để đáp ứng lại nhu cầu vốn ngày càng tăng
của họ.
Phát hành cổ phiếu : trong hoạt động sản xuất-kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới
đây là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Các loại cổ phiếu đợc
phát hành là cổ phiếu thờng, cổ phiếu u tiên. Trong đó cổ phiếu thờng
là loại cổ phiếu thông dụng nhất và cổ phiếu u tiên chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đợc phát hành. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ nợ
mà các hãng chọn cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu.
3.3. Theo phơng thức chu chuyển vốn
Theo phơng thức chu chuyển vốn của doanh nghiệp thì vốn gồm vốn cố định,
vốn lu động và vốn đầu t tài chính.
a.Vốn cố định :
Sự vận động của vốn cố định trong hoạt động kinh doanh đợc gắn liền với hình
thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định (TSCĐ)
Trong một doanh nghiệp có nhiều loại t liệu lao động khác nhau, để thuận tiện
cho công tác quản lý ngời ta phân chia chúng theo các tiêu thức về mặt giá trị và thời
gian. Trong đó tài sản cố định phải có đủ hai tiêu chuẩn sau :
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định theo quy định, mức này đợc Nhà n-
ớc quy định phù hợp với tình hình kinh tế của mỗi thời kỳ (vào khoảng 5 triệu trở
lên).
Tài sản cố định tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình đó, tài sản cố định bị hao mòn nhng vẫn giữ đợc hình thái vật
chất ban đầu và giá trị của tài sản đợc chuyển dịch dần vào từng phần giá trị mới tạo
ra của sản phẩm. Giá trị này đợc thu hồi khi sản phẩm đợc bán trên thị trờng.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau mà ngời ta phân loại tài sản cố định thành

những loại khác nhau để có thể quản lý đợc chặt chẽ và hiệu quả.
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế :
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
+ Tài sản cố định hữu hình : những tài sản cố định có hình thái vật chất, thuộc
loại này chia thành nhà cửa vật chất, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải thiết bị
truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm và các tài sản cố định hữu hình khác.
+ Tài sản cố định vô hình : những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lợng giá trị lớn đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông thờng tài sản cố định vô hình gồm các loại nh quyền sử
dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi
phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thơng mại, và các tài sản cố định vô hình
khác.
Theo tình hình sử dụng : thì tài sản cố định đợc chia thành các loại
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định cha dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Ngoài ra ngời ta còn phân chia theo mục đích sử dụng, theo quyền sở hữu... để
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định đợc gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn
cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó, và sự chu chuyển này chịu sự chi phối
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần vào từng phần
giá trị mới tạo ra của sản phẩm và giá trị này đợc thu hồi khi sản phẩm đợc bán trên
thị trờng. Nh vậy vốn cố định cũng luân chuyển từng phần và đợc thu hồi dần, trong
khi một bộ phận vốn cố định tiếp tục nằm trong quá trình sản xuất dới hình thái tài
sản cố định đang sử dụng (giá trị còn lại của tài sản cố định) thì một bộ phận vốn

khác đã gia nhập vào giá thành sản phẩm và trở thành hình thái tiền tệ ban đầu trong
tiền bán sản phẩm. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới và chỉ
hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị
hoặc đơn giản hơn là thu hồi tiền khấu hao tài sản cố định (bao gồm cả giá trị đợc
bảo toàn). Hiện nay, Nhà nớc ta đang khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khấu
hao nhanh có điều kiện điều kiện hoá và nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Do đó ta có thể nói : Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về tài sản cố định, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
b.Vốn l u động :
Tài sản lu động của doanh nghiệp thờng gồm hai bộ phận : tài sản lu động
trong sản xuất và tài sản lu động trong lu thông. Tài sản lu động sản xuất gồm một
bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... và một bộ phận những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất. Tài sản lu động trong lu thông bao gồm : sản phẩm hàng hoá chờ tiêu
thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lợng tài sản lu động nhất định. Do vậy, để hình thành
nên tài sản lu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào loại tài sản này,
số vốn đó đợc gọi là tài sản lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua
nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lu động từ hình thái ban đầu là tiền đợc
chuyển hoá sang hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển sang hình thái sản phẩm dở
dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ thì lại trở về hình thái
ban đầu là tiền. Ta có mô hình :

TLLĐ
T ----- H -------- SX ----- H' ----- T'
ĐTLĐ
Còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì sự vận động của vốn lu động nhanh
hơn từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về hình
thái tiền. Ta có mô hình:
T --- H --- T'
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lu động chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đ-
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
ợc sản phẩm thu đợc tiền. Nh vậy là vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
một chu kỳ kinh doanh. Trong quá trình này tài sản lu động thay đổi hình thái không
ngừng, do đó, tại một thời điểm nhất định vốn lu động cùng tồn tại dới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Tuỳ theo những tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lu động thành các loại
khác nhau và cũng nhờ đó để phân tích đánh giá về vốn lu động và đa ra các biện
pháp tổ chức quản lý phù hợp.
Theo hình thái biểu hiện của vốn (giúp ta xem xét khả năng thanh toán
của doanh nghiệp) :
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Vốn bằng tiền gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển
Các khoản phải thu, trong đó chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, ngoài
ra trong một số trờng hợp mua sắm vật t... doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho
ngời cung ứng từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn vật t, hàng hoá : gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ ; sản
phẩm dở dang, thành phẩm, chi phí trả trớc.
Theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp (giúp ta đánh giá tình hình phân bố vốn lu động trong các khâu

của quá trình chu chuyển vốn) :
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lu động trong khâu sản xuất
+ Vốn lu động trong khâu lu thông
Do đó Vốn lu động của doanh nghiệp là toàn bộ số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc
thực hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu
thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu
kỳ kinh doanh.
4. Vốn của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình. Điều
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
này cho phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm
rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Công ty cổ phần có nhiều dạng tơng đối
khác nhau vì thế cách thức huy động vốn khác nhau. Vốn của công ty đợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Giá trị ghi trên mặt của mỗi cổ phiếu là
mệnh giá của cổ phiếu, giá cả của cổ phiếu trên thị trờng gọi là thị giá, còn giá trị đ-
ợc phản ánh trong sổ sách kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ _ chính là mệnh
giá của các cổ phiếu đã phát hành.
Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đồng
thời đảm bảo cho ngời chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tơng
ứng với số cổ phần ngời đó nắm giữ. Cổ phiếu chứng minh t cách thành viên của
những ngời góp vốn vào công ty cổ phần, những ngời này gọi là cổ đông công ty. Cổ
đông công ty có quyền tham gia kiểm soát và điều khiển các công việc của công ty,
và họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập công ty.
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên nhng cổ phiếu của sáng lập viên, của
thành viên Hội đồng quản trị thì phải ghi tên. Cổ phiếu ghi tên chỉ đợc chuyển nhợng

nếu đợc sự đồng ý của Hội đồng quản trị trừ một số trờng hợp đợc quy định rõ còn
cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển nhợng.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc quy định lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc
quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép để quản lý và kiểm soát chặt chẽ
các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán. Thông thờng một công ty có thể
phát hành một lần hoặc số lần trong giới hạn số cổ phiếu đã đợc cấp phép phát hành.
Công ty có thể phát hành cổ phiếu thờng _ loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có
những u thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá trình lu hành trên thị
trờng chứng khoán. Khi cổ phiếu trong tay các cổ đông thì gọi là các cổ phiếu đang
lu hành, và khi công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ chúng
nhằm mục đích nào đó thì gọi là cổ phiếu ngân quỹ và đợc coi tạm thời không lu
hành. Công ty có thể phát hành cổ phiếu u tiên _ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu đợc phát hành, tuy nhiên dùng loại này trong một số trờng hợp là thích hợp. Cổ
phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố định, ngời chủ của cổ phiếu này có
quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Loại cổ phiếu này có thể đợc chính
công ty phát hành thu hồi lại khi công ty thấy cần thiết. Do đó công ty cần quy định
rõ những điểm về trờng hợp nào thì mua lại cổ phiếu với giá bao nhiêu và thời hạn tối
thiểu không đợc phép mua lại cổ phiếu. Vậy nên cổ đông thờng phải chịu sự mạo
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
hiểm rất cao khi công ty thua lỗ nhng cổ đông u tiên thì có thể yên tâm khi họ chắc
chắn sẽ nhận đợc cổ tức cố định. Nhng khi công ty thành đạt trong kinh doanh thì cổ
đông thờng lại có lợi hơn cổ đông u đãi nhờ sự mạo hiểm.
Công ty cổ phần có thể để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu t tức
là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông sẽ không đợc nhận
lãi cổ phần nữa nhng bù lại điều đó họ lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên
của công ty. Giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên, tuy có thể giá cổ phiếu sẽ bị
giảm sút nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn.
Công ty có thể đi vay nợ rồi trả lãi theo tỷ lệ thoả thuận, có thể phát hành, trái

phiếu và các giấy nợ khác.
5. Vai trò của vốn
Khi một doanh nghiệp thành lập pháp luật đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
số vốn nhất định tối thiểu vốn đó đợc gọi là vốn pháp định. Để có thể bắt đầu cho
công việc kinh doanh doanh nghiệp cần chi trả cho chi phí thành lập doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải mua sắm trang thiết bị máy móc nhà xởng, mua nguyên vật liệu,
tạo quan hệ kinh doanh... Vậy doanh nghiệp rất cần số vốn ban đầu để bắt đầu cho
công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Thiếu vốn doanh nghiệp không đủ điều kiện
để trở thành một doanh nghiệp hợp pháp.
Tiếp theo là quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, không có vốn doanh
nghiệp không thể đầu t vào các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh của
mình. Không có vốn để đầu t thì doanh nghiệp cũng không thể thu lợi nhuận đợc do
đó không thể bù vào các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, không đủ chi trả cho các khoản trả cổ tức cho doanh nghiệp...Thiếu vốn đầu
t doanh nghiệp không thể mở rộng đầu t hay tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện đại
thay cho các trang thiết bị đã lỗi thời và lạc hậu, quy trình công nghệ, nghiên cứu về
đổi mới sản phẩm, phơng thức hoạt động của doanh nghiệp hay chống đỡ những rủi
ro trong quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp luôn luôn cần có một lợng vốn đủ lớn
để tài trợ cho mọi hoạt động kinh doanh phát sinh của mình. Cũng nh thiếu vốn thì
hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngng trệ sau đó là các tác động tiêu cực khác tới
doanh nghiệp và các thành viên trong đó... Doanh nghiệp sẽ đi xuống và sẽ đứng trên
bờ vực của sự phá sản, giải thể.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Thị trờng hiện nay luôn đa ra những yêu cầu cao không ngừng với mọi doanh
nghiệp và thị trờng lại luôn biến động tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
Thành viên nào đáp ứng đợc những yêu cầu luôn luôn thay đổi để phù hợp với yêu
cầu của những ngời tiêu dùng, doanh nghiệp đó sẽ thắng. Nhng cha phải đã dừng ở
đó, các doanh nghiệp lại còn phải củng cố vị trí của mình sao cho vững chắc. Vậy

chỗ đứng vững chắc đó không phải tự nhiên mà có, phải có đầu t nâng cao công
nghệ, thiết bị, và trình độ của ngời lao động, mở rộng kinh doanh, tạo ra những sản
phẩm tốt nhất cùng với những hình thức dịch vụ tốt nhất, sửa đổi những mặt hạn chế
và yếu kém trong doanh nghiệp. Điều kiện tiền đề của tất cả những điều đó chính là
vốn.
Có những doanh nghiệp có nhiều vốn thì doanh nghiệp đó có thể chủ động hơn
trong kinh doanh và có thể hoạt động tốt hơn những doanh nghiệp cùng ngành có ít
vốn hơn. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn đúng bởi cũng có rất nhiều doanh
nghiệp nắm giữ một số lợng vốn rất lớn trong tay mà lại làm thất thoát cùn mòn vốn,
để số vốn lớn nhàn rỗi trong tay mà không đầu t làm số vốn ấy sinh lời, doanh nghiệp
hoạt động trì trệ, không thể bằng các doanh nghiệp khác tuy có ít vốn hơn nhng số
vốn ấy sinh sôi không ngừng không lãng phí. Do đó sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
để bảo toàn và phát triển vốn là một vấn đề luôn luôn cần đợc xem xét trong các
doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
1.1. Khái niệm :
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất và hớng tới mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối
đa hoá giá trị tài sản chủ sở hữu.
Nh ta đã bàn ở trên vốn là điều kiện tiền đề và tiên quyết với doanh nghiệp vậy
thì nếu không sử dụng vốn tốt sẽ gây ra tình trạng lãng phí và thất thoát vốn, không
tận dụng và phát huy đợc hết vai trò của vốn. Vậy nên doanh nghiệp cần phải thờng
xuyên tự đánh giá về phơng diện sử dụng vốn của mình để thấy đợc chất lợng kinh
doanh của mình và tình trạng sử dụng các nguồn lực và khai thác các tiềm năng của
mình.Nhờ đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý phù hợp và sử dụng hợp lý
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính

không lãng phí các nguồn lực đồng thời khắc phục các hạn chế yếu kém của doanh
nghiệp mình.
Hiệu quả sử dụng vốn phải đạt đợc những yêu cầu sau :
Sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm tránh thất thoát lãng phí hoặc để vốn ứ
đọng chậm luân chuyển
Huy động vốn có hiệu quả để đầu t, mở rộng quy mô sản xuất, tăng
hiệu quả kinh doanh.
Đảm bảo thực hiện đợc các mục tiêu của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả khi họ biết kết hợp hài hoà tính kinh
tế và tính xã hội. Do đó khi tăng hiệu quả sử dụng vốn góp phần đem lại những thành
công cho doanh nghiệp đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội nh bảo vệ
quyền lợi của các thành viên về thu nhập, đảm bảo ổn định về việc làm, các chính
sách hỗ trợ khác..., bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng và các bạn hàng, đóng góp
ngân sách quốc gia đầy đủ.
Về tầm vĩ mô thì các doanh nghiệp khi sử dụng vốn hiệu quả thì sẽ không chỉ
mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy quá trình phát triển
của nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2. Các phơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phơng pháp so sánh :
Dùng để xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để
tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh các định số gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh. Mục tiêu so sánh
trong phân tích kinh doanh xác định biến động tuyệt đối và mức biến tơng đối cùng
xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc: phản ánh quy mô, sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục trong
kỳ tới.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
15

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Mức biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với sổ gốc nhằm
đánh giá đợc đúng đắn hơn mức chênh lệch thực tế kế hoạch sau khi đã điều chỉnh kế
hoạch theo một hớng quyết định quy mô, khối lợng công tác.
So sánh số tơng đối thờng đợc kết hợp với số tuyệt đối để đánh giá bổ sung kết
cấu của một chỉ tiêu kinh tế.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ :
Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các
định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Các tỷ lệ tài chính trong
doanh nghiệp đợc phân thành các nhóm phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động nh: nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về khả năng
thanh toán, tỷ lệ về khả năng sinh lời. Tuỳ theo góc độ phân tích mà ngời phân tích
lựa chọn những nhóm chỉ tiêu phù hợp.
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
Đây là phần đánh giá mang tính chất tổng hợp, khái quát về tình hình sử dụng
tài sản và vốn của doanh nghiệp thông qua một số chỉ tiêu và phơng pháp phân tích.
Xem xét sự biến động tăng giảm của tổng tài sản giữa các chu kỳ kinh
doanh để thấy đợc sự thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp nh thế
nào.

Xem xét cơ cấu vốn đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp
Ta xem xét cơ cấu vốn đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp để thấy đợc
mối quan hệ giữa các thành phần tài sản trong doanh nghiệp, từ đó có thể phân bố
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
16
Số tăng (giảm)
tuyệt đối
Số lợng tài sản kỳ

gốc
Số lợng tài sản kỳ
phân tích
=
_
Tỷ lệ tăng (giảm) tài
sản
Số tăng (giảm) tuyệt đối
=
Số lợng tài sản kỳ gốc
x 100
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
điều chỉnh lại cơ cấu vốn hợp lý hơn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Tỷ trọng TSCĐ
=
TSCĐ
Tổng tài sản

Tỷ trọng TSLĐ
=
TSLĐ
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản
=
TSLĐ
TSCĐ
Từ công thức trên ta thấy tỷ lệ đầu t vào tài sản là bao nhiêu ở doanh nghiệp,
tuy rằng hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị là khác nhau thì cơ cấu tài sản là khác
nhau nhng việc xác định cơ cấu vốn đầu t sao cho hợp lý luôn rất quan trọng cho

từng doanh nghiệp. Đồng thời cũng cần xét cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thay đổi
qua các kỳ nh thế nào và đã hợp lý cha để có các biện pháp cân đối thích hợp.
Xem xét hiệu quả sử dụng tổng vốn trên một số chỉ tiêu sau :
+ Hiệu suất sử dụng vốn :
Hiệu suất sử dụng vốn
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Bình quân tổng vốn trong kỳ
Tỷ suất này cho ta biết cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh
cho ta bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ số này cao hay thấp tuỳ thuộc vào l-
ợng sản phẩm do các tài sản tạo ra đợc tiêu thụ hay ứ đọng trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng cao càng tốt, và do đó doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng
cao sản lợng tiêu thụ, giảm chi phí để giảm giá thành, thêm những dịch vụ sau bán,
quảng cáo. khuyến mại, mở rộng thị trờng và thu hút nhiều khách hàng mới...
+ Sức sinh lợi của vốn :
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Sức sinh lợi của vốn
=
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế) trong kỳ
Bình quân tổng vốn trong kỳ
Tỷ suất này phản ánh một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh cho ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ tiêu này còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu hay doanh lợi vốn đầu t và chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho ta biết một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình kinh
doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao càng
tốt.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất này cho ta biết một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong kỳ đó.
Hàm lợng vốn cố định :
Hàm lợng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Chỉ tiêu này còn gọi là mức đảm nhận vốn cố định phản ánh số vốn cố định
cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn cố định nên càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lợi vốn cố định :
Sức sinh lợi VCĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế) trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Sức sinh lợi của vốn cố định hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định chỉ ra một
đồng vốn cố định đợc đầu t vào quá trình sản xuất trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Trong các chỉ tiêu trên số vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính nh sau :
Vốn cố định bình quân đầu kỳ
=
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên ngời ta còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu khác
để phản ánh sâu hơn về vốn cố định nh hệ số hao mòn tài sản cố định, tỷ suất tự tài
trợ tài sản cố định.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu x 100
Tổng tài sản cố định
Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị cho tài sản cố định. Nếu tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ
rằng khả năng tài chính vững vàng và lành mạnh, nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một
bộ phận của tài sản cố định đợc tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là
vốn vay ngắn hạn.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Hệ số hao mòn TSCĐ
=
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp mặt khác phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực của tài sản cố định
cũng nh vốn cố định ở thời điểm đánh giá. Nếu hệ số này nhỏ nghĩa là tỷ lệ vốn cần
phải thu hồi để bảo toàn vốn nhỏ và doanh nghiệp cần thay máy móc thiết bị đã cũ
kỹ trong thời gian tới.
Ngời ta có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số công suất của tài sản cố định là so sánh

giữa công suất thực tế và công suất thiết kế.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu, kết hợp và so sánh các chỉ tiêu trong các kỳ
khác nhau với nhau hoặc so sánh với chỉ tiêu ngành, ta có thể đa ra các nhận xét về
tình hình sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp sau đó giúp các nhà quản lý đa ra
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Tốc độ luân chuyển của vốn lu động (VLĐ)
Muốn xem xét doanh nghiệp có sử dụng vốn lu động tiết kiệm hay không thì
ta cần xem xét trớc hết về tốc độ luân chuyển của vốn lu động. Nếu tốc độ luân
chuyển này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao. Tuy nhiên để tính
tốc độ này thì ta lại phải đo bằng hai chỉ tiêu sau đó là : Số vòng quay vốn (số lần
luân chuyển vốn) và Số ngày của một vòng quay vốn (kỳ luân chuyển vốn)
+ Số vòng quay vốn (Số lần luân chuyển vốn):
Số vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lu động chính là hiệu suất sử dụng vốn lu động trong kỳ của
doanh nghiệp. Ta có thể tính Vốn lu động bình quân trong kỳ nh sau :
VLĐ bình quân tháng = (VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng) / 2
VLĐ bình quân quý = Cộng VLĐ bình quân 3 tháng / 3
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
VLĐ bình quân năm =
=
Cộng VLĐ bình quân 4 quý / 4
(V
1
/2 + V
2

+ V
3
+ ...+ V
n
/2)/(n-1)
( Với V
n
là VLĐ của các tháng )
+Số ngày của một vòng quay vốn:
Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
360 ngày
Số vòng quay vốn lu động trong năm
Ta có thể thấy rằng số vòng quay vốn lu động càng nhiều thì số ngày của một
vòng quay càng ít.
Vậy nếu không có sự gia tăng đột biến của vốn trong kỳ mà số vòng quay vốn
nhiều thì có thể nói rằng doanh nghiệp tiêu thụ mạnh sản phẩm của mình, doanh thu
đạt đợc trong kỳ cao. Tốc độ luân chuyển vốn lu động mà cao thì sẽ giúp doanh
nghiệp trong việc sử dụng tiết kiệm phần vốn lu động d thừa vào mục đích khác.
Doanh nghiệp có thể dùng để mở rộng quy mô kinh doanh mà không hoặc tăng ít
vốn của mình. Ngoài ra tăng tốc độ lu chuyển vốn còn góp phần hạ thấp giá thành
hoặc phí lu thông tăng tích luỹ.
Hàm lợng vốn lu động :
Hàm lợng VLĐ =
Vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động nên chỉ
tiêu này càng nhỏ càng tốt và số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Sức sinh lợi vốn lu động :
Sức sinh lợi củaVLĐ =
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc sau thuế) trong kỳ

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu thể hiện số lợi nhuận thu đợc trong kỳ khi bỏ ra một đồng vốn lu động
của doanh nghiệp do đó chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
Ngoài ra ta có thể xem xét các chỉ tiêu sau nh vòng quay tiền, vòng quay hàng
tồn kho, kỳ thu tiền bình quân...
Vòng quay tiền :
Vòng quay tiền =
Doanh thu thuần trong kỳ
Tiền + Các tài sản tơng đơng tiền
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng tỷ số của doanh thu trong kỳ trên tổng số tiền
và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân nh chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh-
ợng và chỉ tiêu cho ta biết số vòng quay tiền trong năm.
Vòng quay hàng tồn kho :
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Giá trị dự trữ
Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu khá quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. giá trị dự trữ ở đây là các nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm bình quân
Kỳ thu tiền bình quân :
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu x Số ngày trong một kỳ
Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh
toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải
thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp và
các khoản trả trớc.

Ngoài ra ta cũng có thể tính toán số vốn lu động tiết kiệm đợc hay lãng phí
của doanh nghiệp khi tăng hay giảm tốc độ luân chuyển của vốn lu động nh sau :
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
V
TK (LP)
=
M
1
x ( K
1
K
0

)
360
Trong đó :
V
TK (LP)
: Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
K
1
K
0

: Hiệu kỳ luân chuyển của kỳ gốc với kỳ này

Ngoài các chỉ tiêu nói trên đối với doanh nghiệp cổ phần thì ngời ta có thể
xem xét một số chỉ tiêu liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trờng nh :
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần
=
Thu nhập sau thuế
Vốn cổ phần
Thu nhập cổ phiếu
=
Thu nhập sau thuế
Số lợng cổ phiếu thờng
Tỷ lệ trả cổ tức
=
Lãi cổ phiếu
Thu nhập cổ phiếu
Tỷ lệ giá / lợi nhuận
=
Giá cổ phiếu
Thu nhập cổ phiếu
Vậy thông qua các báo cáo tài chính cùng việc tính toán và phân tích các chỉ
tiêu ta có thể đánh giá về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và tìm các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả sử dụng vốn
Để sử dụng có hiệu quả vốn của mình doanh nghiệp cần phải có định hớng rõ
ràng và chính xác về việc khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn nhân lực vật lực
sẵn có của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải luôn xác định đợc các
nhân tố ảnh hởng tới quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh về quá trình sử
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
dụng vốn của doanh nghiệp để có thể khắc phục những khó khăn và bất lợi cũng nh

khai thác triệt để các u thế cho doanh nghiệp mình. Các nhân tố đó bao gồm các
nhân tố chủ quan và khách quan nh sau.
3.1. Các nhân tố khách quan
3.1.1. Các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà n ớc
Nhà nớc quản lý xã hội nói chung bằng pháp luật, các chính sách và bằng
pháp luật cùng các chính sách kinh tế với nền kinh tế nói riêng. Nhà nớc tạo môi tr-
ờng cùng các hành lang pháp lý và các điều kiện thuận lợi khác cho sự hoạt động của
các doanh nghiệp đồng thời định hớng cho các doanh nghiệp. Vậy nên khi có sự thay
đổi trong chính sách của Nhà nớc sẽ ảnh hởng đến các hoạt động của doanh nghiệp
nói chung và tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Các doanh nghiệp khi quyết định
một vấn đề nào về quản lý và tài chính đều phải xét đến các chính sách kinh tế của
Nhà nớc của thời kỳ.
Chính sách lãi suất là chính sách ảnh hởng tới việc huy động vốn và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng và nếu doanh
nghiệp không có cơ cấu vốn hợp lý sẽ dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cũng giảm sút. Hoặc lãi suất thay đổi khi doanh nghiệp đang cân
nhắc trong việc tài trợ cho dự án đầu t bằng vốn vay hay bằng vốn tự có thì cũng ảnh
hởng tới quyết định của doanh nghiệp.
Chính sách tỷ giá lại ảnh hởng tới doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua việc thúc
đẩy hay hạn chế hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu bằng cách thay đổi tỷ giá hối
đoái do đó lợi nhuận thu đợc là cũng thay đổi.
Chính sách thuế tác động tới thu nhập của doanh nghiệp tuỳ vào mức thuế mà
Nhà nớc quy định do đó cũng ảnh hởng tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1.2. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
Một nền kinh tế phát triển và ổn định là sự đảm bảo cho sự hoạt động cho
doanh nghiệp ổn định và phát triển. Một nền kinh tế biến động và nhiều rủi ro nh rủi
ro tỷ giá hay rủi ro lãi suất... xảy ra sẽ gây cho doanh nghiệp những khó khăn không
nhỏ trong công việc điều hành. Do vậy trớc tình hình đó doanh nghiệp phải có những
biện pháp phù hợp để khắc phục những khó khăn đó. Sự ổn định kinh tế giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn cũng tăng. Ngoài ra sự

Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng - Tài chính
phát triển kinh tế làm thị trờng tài chính và các hệ thống tài chính trung gian khắc
phục những yếu kém phát triển và nhờ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm đợc
các nguồn vốn có chi phí phù hợp và đa dạng hóa đợc các hình thức đầu t và có đợc
cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên thị trờng càng phát triển thì lại càng có sự cạnh tranh gay gắt, nếu
doanh nghiệp không có những biện pháp phù hợp cho hoạt động cũng nh vấn đề sử
dụng vốn của mình thì sẽ không thể tồn tại đợc.
3.1.3. Những nhân tố khác
Một số nhân tố khác nh thiên tai, địch hoạ... có thể ảnh hởng đến quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hởng gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố chủ quan
3.2.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh
Bất kỳ một ngành nghề nào cũng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng và
do đó với những doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau cũng có những đặc điểm
riêng biệt về tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh. Ví dụ về tính
chất ngành nghề thì mỗi doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu của ngành thì có quy mô và
cơ cấu vốn hợp lý do đó ảnh hởng tới nhiều yếu tố khác nhau nh tốc độ luân chuyển
vốn, phơng thức đầu t... và do đó ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh ảnh hởng tới nhu cầu vốn và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Thông thờng doanh nghiệp trong ngành kinh doanh có tính thời vụ thì
nhu cầu vốn lu động giữa các quý trong năm thờng có sự biến động lớn, doanh thu
không đều, tình hình thanh toán cũng nh vậy do đó cũng ảnh hởng tới hiệu quả sử
dụng vốn. Với chu kỳ kinh doanh ngắn hay dài cũng ảnh hởng tới doanh thu của
doanh nghiệp thu đợc mau hay lâu và vốn quay vòng đợc nhanh hay chậm.
3.2.2. Trình độ sử dụng vốn của của doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp trớc hết là cha nhận thức đợc sự quan trọng của việc xác

định chính xác nhu cầu vốn của mình từ đó khắc phục đợc tình trạng thiếu hay thừa
vốn đồng thời khai thác triệt để các nguồn lực của mình. Bên cạnh đó việc xác định
một cơ cấu vốn hợp lý là điều hết sức cần thiết. Tất cả những điều đó giúp doanh
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp 41B
25

×