Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh kiểm toán vaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.52 KB, 141 trang )

Bộ tài chính
Học viện tài chính
Phan Th Kim Hu
Lớp: CQ46/22.01
Đề tài
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán
VACO thực hiện
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: Kiểm toán
Hà Nội Tháng 4/2012
Bộ tài chính
Học viện tài chính
Phan Th Kim Hu
Lớp: CQ46/22.01
Đề tài:
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm Toán
VACO thực hiện
Luận văn tốt nghiệp
Chuyên ngành: Kiểm toán
Ngi hng dn khoa hc:
ThS. V Thựy Linh
Hà Nội Tháng 4/2012
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán Báo cáo tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán.
Đối tượng kiểm toán Báo cáo tài chính là các Báo cáo tài chính. Kiểm toán
Báo cáo tài chính là sự tổng hợp kết quả kiểm toán của cả chu trình nghiệp vụ
kinh tế riêng biệt. Trên cơ sở đó để đưa ra những kết luận về Báo cáo tài
chính được trình bày trung thực và hợp lý, không chứa đựng các sai sót
nghiêm trọng trên các khía cạnh trọng yếu. Việc thực hiện kiểm toán báo cáo


tài chính là cơ sở để đưa ra ý kiến khách quan, trung thực về Báo cáo tài
chính, cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho những người sử dụng thông
tin tài chính, đó là các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng cũng như
những người quan tâm, cơ quan chủ quản của Nhà nước. Qua đó góp phần
nâng cao uy tín, chất lượng dịch vụ do công ty kiểm toán cung cấp và tăng
khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán VACO, em nhận
thấy kiểm toán hàng tồn kho là một trong những phần hành phức tạp nhất, cần
được chú trọng trong quá trình kiểm toán. Việc xác định chất lượng, tình
trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu
hết các tài sản khác. Có rất nhiều khoản mục hàng tồn kho khó phân loại và
định giá. Chính vì thế thực hiện tốt việc kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính cho phép công ty kiểm toán tiết kiệm được
thời gian, chi phí và nâng cao được hiệu quả kiểm toán. Qua đây giúp cho
doanh nghiệp thấy được những sai sót, yếu kém trong công tác kế toán và
công tác quản lý và xác định đúng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy, em lựa chọn đề tài làm luận
văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
VACO”. Thông qua việc nghiên cứu đề tài em muốn hiểu được rõ hơn về bản
chất cũng như việc thực hiện công việc kiểm toán trên cả góc độ lý thuyết và
thực tiễn dựa trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và
thực tập.
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu của đề tài
Luận văn của em tập trung vào nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện bởi
Công ty TNHH Kiểm toán VACO dựa trên lý thuyết đã được học và quá trình
thực tập tại công ty.

Luận văn được kết hợp giữa phương pháp chung kết hợp với phương
pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, trình bày bằng lới nói kết hợp với
bảng biểu, kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn các KTV với việc
trực tiếp tham gia thực hiện công việc kiểm toán.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên luận
văn chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho do VACO
thực hiện tại đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết quy trình kiểm toán
khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC tại VACO để rút ra những bài học
kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục này.
Luận văn của em gồm 3 phần với nội dung như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán VACO thực hiện
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
1.1.1 Những đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng tới hoạt động
kiểm toán
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái vật chất bao gồm nhiều loại như: nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hoá, ngoài ra còn có một số vật tư, hàng
hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì những lí do khác nhau
nên không nằm trong kho như: hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán,…
Hàng tồn kho có thể được tạo ra từ quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc

do doanh nghiệp mua ở bên ngoài để dùng vào mục đích sản xuất, kinh
doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 thì:
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong qúa trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
1
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế
biến và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang;
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí khác trực tiếp phát sinh để có được HTK
ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá bán ước tính của
Hàng tồn kho trong kì sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ
chúng. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được này thấp hơn giá gốc
thì giá gốc phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Đặc điểm cơ bản của hàng tồn kho ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán
Trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì khoản
mục HTK thường được đánh giá là một khoản mục trọng yếu và có rủi ro cao

vì những lí do sau:
- HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị và
thường là khoản mục lớn nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp, đặc
biệt là trong các doanh nghiệp thương mại. Những sai sót trong khoản mục
HTK thường dẫn đến sai sót trọng yếu tới chi phí sản xuất, kết quả kinh
doanh và vì thế cũng sẽ dẫn đến sai sót trong việc xác định mức thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Do vậy, nếu HKT bị đánh giá sai lệch sẽ ảnh hưởng
trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lí của Báo cáo Tài chính. Với vai trò
như trên của HTK, khi tiến hành cuộc kiểm toán, KTV sẽ phải chú ý tới
khoản mục HTK, mức trọng yếu phân chia cho khoản mục này phải lớn hơn
các khoản mục khác. KTV có thể dùng kết quả kiểm toán của khoản mục
HTK để tham chiếu đến khi kiểm toán các khoản mục khác. Tuy nhiên, nếu
mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK không đạt được, sẽ gây khó khăn cho
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
2
việc kiểm toán các khoản mục khác. KTV sẽ mất nhiều công sức và thời gian
để thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để kiểm toán những khoản mục
đó.
- Số lượng cũng như chủng loại của HTK hết sức phong phú, số lượng
nghiệp vụ phát sinh trong kì cũng nhiều với giá trị lớn và có liên quan đến
nhiều loại chứng từ do đó việc quản lý cũng như ghi chép HTK rất phức tạp.
Điều này được thể hiện rõ nhất là đối với các doanh nghiệp thương mại bán
lẻ. Trong kì kinh doanh có rất nhiều nghiệp vụ mua bán, xuất nhập hàng hoá,
vật tư, do vậy rất dễ xảy ra sự nhầm lẫn sai sót trong ghi chép cũng như quản
lý các nghiệp vụ đó. Chính vì thế, khi tiến hành kiểm toán HTK sẽ kiểm tra
được một số lượng lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, KTV có thể
phát hiện ra những sai phạm trọng yếu trong các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ,
đồng thời có thể giảm bớt khối lượng công việc, cũng như số mẫu kiểm tra
chi tiết khi kiểm toán khoản mục khác liên quan đến các nghiệp vụ này.
- HTK có khả năng bị giảm giá trị so với giá trị ghi trong sổ sách do

hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nên rất dễ bị hư hỏng, lỗi thời và giảm
giá. Có thể thấy được điều này rõ nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thực phẩm hay thời trang. Vì thế việc đánh giá HTK rất phức tạp.
Giá trị HTK có thể không được điều chỉnh thích hợp và bị trình bày sai lệch trên
BCTC chẳng hạn như việc lập các khoản dự phòng giảm giá HTK không đúng
theo qui định. Do đó, KTV phải chú ý xem xét xem việc ước tính và trích lập dự
phòng của khách hàng có phù hợp không. Đây là một công việc phức tạp, đòi
hỏi KTV phải có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao, nhất là với một số
ngành đặc thù.
- Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp thường bố trí đặt HTK ở nhiều nơi khác nhau, hoặc ở nhiều bộ phận
do nhiều người quản lý. Chính vì thế, việc kiểm soát về mặt vật chất của HTK
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
3
cũng gặp rất nhiều khó khăn thậm chí có thể xảy ra cả những gian lận trong
quản lý. KTV sẽ phải tiến hành đánh giá về HTKSNB của khách hàng, xem
xét sự tồn tại và tính hiệu quả của hệ thống này. Kiểm toán khoản mục này,
KTV phải có thủ tục chứng kiến kiểm kê của đơn vị khách hàng để đưa ra xác
nhận về tính hiện có của HTK tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, cũng
như tìm hiểu về việc quản lý HTK tại nơi lưu trữ của đơn vị được tiến hành
như thế nào. KTV cũng sẽ phải đặc biệt chú ý đến các thủ tục khảo sát kiểm
soát để đánh giá HTKSNB đối với HTK, từ đó đưa ra kết luận và xác định
phạm vi, cũng như mục tiêu kiểm toán chi tiết.
- Có rất nhiều phương pháp để đánh giá giá trị HTK như phương pháp
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền…Với mỗi
cách tính này sẽ đem lại giá trị HTK khác nhau. Chính vì thế rất có khả năng
là đơn vị sẽ áp dụng phương pháp tính giá không phù hợp với chế độ kế toán
nhằm điều chỉnh giá trị HTK và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp từ đó có
thể ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. KTV sẽ phải xem xét
phương pháp tính của khách hàng là có hợp lý không, có sự nhất quán trong

quá trình áp dụng không, có tồn tại những sai phạm trong quá trình áp dụng
các phương pháp này không. KTV sẽ phải có những thủ tục nhất định để đạt
được mục tiêu này.
- Việc khoá sổ HTK cần đảm bảo để chia cắt niên độ đúng đắn không
ảnh hưởng tới BCTC nhất là đối với các đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê
định kì, bởi vì cắt kỳ sai có thể gây ra sai sót trong việc tính giá xuất kho.
Chính vì thế, dù là một khoản mục về tài sản nhưng KTV vẫn phải thực hiện
các thủ tục để kiểm tra tính cắt kỳ của các nghiệp vụ nhập, xuất HTK.
- Trên BCTC, HTK có mã số 140, bằng hiệu của hai chỉ tiêu: hàng tồn
kho (mã số 141) và dự phòng giảm giá hàng tồn kho (mã số 149). Như vậy,
KTV vừa phải kiểm toán số dư về giá gốc HTK có được ghi nhận trung thực,
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
4
hợp lý tại ngày kết thúc niên độ kế toán vừa phải đánh giá về số trích lập dự
phòng của đơn vị khách hàng tại ngày đó xem có phù hợp, hợp lý không.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ hàng tồn kho
HTK là một phần rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Do đó, công việc hạch toán kế toán HTK đòi hỏi phải
được thực hiện rất cẩn thận, đặc biệt là hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống
này không chỉ đảm bảo các nghiệp vụ nhập xuất HTK được diễn ra đúng quy
trình, không có sai phạm, đảm bảo số dư HTK được ghi nhận trung thực hợp
lý, mà còn đảm bảo quá trình lưu trữ và bảo quản HTK được thực hiện đúng
nguyên tắc, không có sự mất mát, hao hụt HTK. Các thủ tục kiểm soát phải
được thực hiện trong tất cả các bước công việc liên quan đến HTK. Cụ thể:
 Quá trình mua hàng
Quá trình mua hàng được áp dụng cho bộ phận HTK do doanh nghiệp
mua ngoài như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa. Trong quá trình
mua hàng bao gồm rất nhiều khâu từ phê duyệt, xử lý đơn đặt hàng, ký kết
hợp đồng mua bán… Mỗi bước công việc đều phải có các thủ tục kiểm soát
cụ thể để đảm bảo việc nhập mua HTK được diễn ra trung thực. Các đơn đề nghị

mua hàng phải được xây dựng phù hợp dựa trên kế hoạch sản xuất, sau đó giấy đề
nghị mua hàng phải được lập và được lãnh đạo phê duyệt. Việc đặt hàng phải
được tiến hành sau đó, với số lượng, chủng loại, phẩm chất phải đúng yêu cầu,
đúng mục đích, không làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Công
việc mua hàng sau đó phải đảm bảo các khâu: tham khảo thị trường, kí kết hợp
đồng. Yêu cầu đặt ra là các bộ phận tham gia phải có sự độc lập, không được kiêm
nhiệm, người phê duyệt phải đúng chức năng, thẩm quyền.
 Tổ chức kiểm nhận nhập kho hàng mua
Khâu nhập kho phải đảm bảo có sự kiểm nghiệm đúng đắn, phải được
thực hiện bởi người có đủ chuyên môn và độc lập với bộ phận mua hàng.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
5
Hàng mua sau khi nhập kho phải được thủ kho ghi lại, lập phiếu nhập kho dựa
trên hồ sơ mua hàng. Hồ sơ của hàng nhập kho phải đảm bảo đầy đủ các
chứng từ, hóa đơn, giấy kiểm nghiệp chất lượng, biên bản bàn giao,… Các
chứng từ này phải có đủ chữ kí của người có thẩm quyền, được lập đầy đủ,
giao cho các bên có liên quan lưu trữ.
 Tổ chức quản lý và bảo quản hàng trong kho
Sau khi hàng được nhập kho sẽ được quản lý và bảo quản trong kho,
được theo dõi bởi thủ kho. Tại đây, HTK sẽ được quản lý theo các quy định
phù hợp với đặc thù các loại HTK. Việc bảo quản sẽ phải đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng của HTK. Trong quá trình đó, thường xuyên có sự phối
hợp, giám sát, đối chiếu lẫn nhau giữa thủ kho, kế toán hàng tồn kho và bộ
phần quản lý HTK. Định kỳ, tiến hành kiểm kê HTK và đối chiếu số liệu trên
sổ kho (thẻ kho) với sổ chi tiết của kế toán. Công việc này đòi hỏi có sự phân
công phân nhiệm rõ ràng giữa thủ kho, kế toán HTK và bộ phận quản lý
HTK, tránh việc một người vừa là thủ kho, vừa là kế toán HTK.
 Tổ chức xuất kho sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh danh
Quá trình xuất kho xuất phát từ nhu cầu của bộ phận sản xuất thể hiện
qua phiếu yêu cầu về HTK. Phiếu này phải được phể chuẩn dựa trên kế hoạch

sản xuất, định mức sản xuất và phải được quản đốc hoặc đội trưởng đội sản
xuất phê duyệt. Sau đó, đưa lên kho, tiến hành xuất kho. Phiếu xuất kho được
lập phải có đủ chữ ký của thủ kho, người lĩnh HTK và những người liên quan.
Giá xuất HTK cũng phải có quy định cụ thể phù hợp với đặc thù doanh
nghiệp và phải được áp dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
 Tổ chức quản lý quá trình sản xuất
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
6
Việc quản lý này do các bộ phận sản xuất tự thực hiện. Các công việc
bao gồm quá trình kiểm kê xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ và
đánh giá mức độ hoàn thành của các sản phẩm làm dở này. Việc đánh giá sản
phẩm làm dở và mức độ hoàn thành phải được quy định hợp lý, phù hợp với
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Công việc này phải được
người đứng đầu các bộ phận sản xuất tổ chức thực hiện và giám sát.
 Tổ chức xuất kho HTK để tiêu thụ
Quá trình xuất kho cho tiêu thụ phải được trải qua các bước: xử lý đơn
đặt hàng của khách hàng; phê chuẩn chính sách bán hàng và tín dụng; xuất và
chuyển giao hàng hóa; xuất hóa đơn cho khách hàng. Mỗi bước công việc đều
phải có sự phê duyệt của những người có thẩm quyền. Hàng xuất kho phải
được lập phiếu xuất kho có đủ chữ ký của người liên quan, lập thành các liên
và giao cho các bên liên quan. Kế toán HTK phải lập hóa đơn và giao cho
khách hàng, trên hóa đơn phải ghi rõ chủng loại, số lượng, giá cả, thuế,… và
có đầy đủ chữ ký của người bán hàng và kế toán trưởng.
Tất cả các thủ tục kiểm soát trên phải đảm bảo hai nguyên tắc cơ bản là
nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống và nguyên tắc ủy quyền, phê
chuẩn. Tức là phải có sự tách biệt giữa công tác quản lý, sử dụng HTK và
công tác ghi chép theo dõi HTK; giữa chức năng quản lý sử dụng HTK với
chức năng phê duyệt và ra quyết định liên quan đến HTK; giữa người mua
bán HTK với bộ phận sử dụng HTK và kế toán HTK. Đồng thời, việc phê
chuẩn phải được quy định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp với đối với

việc sử dụng, quản lý HTK cũng như các nghiệp vụ nhập xuất HTK.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
7
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Ý nghĩa quy trình kiểm toán hàng tồn kho
Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho là toàn bộ các công việc
KTV cần phải tiến hành để đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK, tức
là đưa ra kết luận về tính trung thực, hợp lý của hàng tồn kho trên BCTC. Quy
trình này bao gồm ba giai đoạn là lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán khoản mục HTK giúp cho KTV hệ thống được tất
cả các công việc cần thực hiện. Từ đó, KTV xác định được các thủ tục cụ thể
phải tiến hành để đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục này, như các thủ
tục quan sát kiểm kê, khảo sát HTKSNB, các thủ tục kiểm tra chi tiết về các
nghiệp vụ nhập, xuất HTK. KTV sẽ bám sát vào quy trình này để tiến hành
kiểm toán. Đó chính là công cụ để hướng dẫn KTV và giúp KTV thực hiện
được việc kiểm toán khoản mục HTK. Theo quy trình kiểm toán, KTV có thể
biết được những thủ tục nào đã được thực hiện, đạt được mục tiêu gì và còn
cần bổ sung thêm thủ tục nào để đi đến các mục tiêu còn lại, tránh việc thực
hiện những thủ tục không cần thiết gây lãng phí tiền bạc, công sức và cả thời
gian. Tuân thủ theo đúng quy trình kiểm toán, KTV có thể thực hiện cuộc
kiểm toán một cách khoa học, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Ngược lại, nếu
không thực hiện theo đúng quy trình kiểm toán, KTV có thể không đạt được
các mục tiêu kiểm toán của của khoản mục HTK nói riêng và cả cuộc kiểm
toán nói chung.
Như vậy, quy trình kiểm toán khoản mục HTK có một ý nghĩa rất quan
trọng, không chỉ giúp KTV tiến hành cuộc kiểm toán một cách khoa học, giúp
KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán mà còn giúp KTV đưa ra được những
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01

8
đánh giá đúng đắn về HTKSNB của khách hàng. Từ đó, KTV có thể có
những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện HTKSNB cho khách hàng. Điều này
giúp cho khách hàng thêm tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của công ty cũng
như trình độ của các KTV trong công ty.
Có thể nói quy trình kiểm toán là cuốn cẩm nang giúp KTV thực hiện
được cuộc kiểm toán cũng như các phần hành cụ thể. Chính vì thế, KTV cũng
như các công ty kiểm toán cần nhận thức được tầm quan trọng của quy trình
kiểm toán, không ngừng xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC
nói chung và quy trình kiểm toán các khoản mục nói riêng để tiến hành cuộc
kiểm toán một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục HTK là thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính có liên quan như: các nghiệp vụ nhập HTK do mua ngoài,
do sản xuất, các nghiệp vụ xuất HTK cho quá trình sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ, các nghiệp vụ trích lập dự phòng giảm giá HTK… Ngoài ra, KTV sẽ
kiểm tra và xác nhận số dư của các tài khoản HTK. Đồng thời, cũng cung cấp
những thông tin, tài liệu liên quan làm cơ sở cho việc tham chiếu khi kiểm
toán các chu kì có liên quan. Dưới đây là mục tiêu kiểm toán cụ thể khi kiểm
toán các nghiệp vụ về HTK và số dư HTK.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
9
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các nghiệp vụ về HTK
Cơ sở dẫn
liệu
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Sự phát sinh Tất cả các nghiệp vụ HTK được ghi sổ trong kì là phát sinh thực
tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.

Tính toán,
đánh giá
Đảm bảo các nghiệp vụ HTK được xác định theo đúng các nguyên
tắc và chế độ kế toán hiện hành và tính toán đúng đắn, không có
sai sót.
Đầy đủ Các nghiệp vụ HTK (nhập kho do mua ngoài hoặc từ quá trình sản
xuất, nghiệp vụ xuất kho cho sản xuất hay tiêu thụ) được phản ánh
đầy đủ trên các sổ kế toán.
Đúng đắn Các nghiệp cụ HTK trong kì được phân loại đúng đắn theo quy
định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và đặc thù của
doanh nghiệp; các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
Đúng kì Các nghiệp vụ xuât HTK được hạch toán đúng kì phát sinh theo
nguyên tắc kế toán đồn tích.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
10
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với số dư các tài khoản
hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Sự hiện hữu Tất cả HTK được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là phải tồn
tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải
khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa
vụ
Toàn bộ HTK được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, không có bộ phận HTK được báo cáo nào thuộc sở hữu
của đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ có quyền pháp lý.
Đánh giá Số dư các tài khoản HTK được đánh giá theo đúng quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh
nghiệp. Đặc biệt là các khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kì

phải được xác định trên cơ sở số liệu kiếm kê tin cậy với
phương pháp đánh giá phù hợp;
Trong trường hợp HTK cuối kỳ của doanh nghiệp có xu hướng
bị giảm giá làm cho giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn
giá gốc thì cần phải trích lập dự phòng giảm giá HTK. Trong
trường hợp này các khoản dự phòng phải được xác định một
cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp.
Tính toán Việc tính toán xác định số dư HTK là đúng đắn, không có sai
sót.
Đầy đủ Toàn bộ HTK cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC (không
bị thiếu hoặc sót).
Đúng đắn Toàn bộ HTK phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên
các BCTC.
Cộng dồn số liệu lũy kế cộng dồn trên các sổ chi tiết HTK được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ kế toán chi tiết sang
các Sổ kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót.
Báo cáo Các chỉ tiêu liên quan đến HTK trên các BCTC được xác định
đúng đắn theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và
không có sai sót.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
11
1.2.2.2. Căn cứ để kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu
có liên quan đến khoản mục Hàng tồn kho trên các BCTC, KTV phải dựa vào
các thông tin, tài liệu sau:
- Các báo cáo kế toán của đơn vị khách hàng như: BCTC, bảng cân đối
số phát sinh lập vào ngày kết thúc niên độ kế toán;
- Các nôi quy, quy chế của công ty liên quan đến quản lý Hàng tồn kho
như: các quy định về phân loại và hạch toán HTK, các quy định về phương
pháp tính giá xuất HTK, tính giá thành thành phẩm, quy chế về ước tính sản

phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp trính lập dự phòng,…
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ HTK như: các hợp
đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến HTK như các hóa đơn mua bán,
các phiếu nhập xuất kho, lắp đặt, …
- Các tài liệu kiểm kê thực tế, các bảng kê, các tài liệu trích lập và hoàn
nhập dự phòng HTK chậm luân chuyển,…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: sổ
chi tiết các tài khoản HTK, thẻ và sổ kho,…
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
các báo cáo HTK, các báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ sản phẩm hoàn
thành,…
Để có được các tài liệu này, KTV phải có yêu cầu kế toán cung cấp đầy
đủ để thu thập các bằng chứng phục vụ cho việc đưa ra ý kiến của mình.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
12
1.2.3. Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến
phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra
những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo
một trình tự nhất định.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Có ba lý do chính cho việc lập kế hoạch kiểm
toán một cách đúng đắn: giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp; giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và tránh bất đồng với khách
hàng.
Sơ đồ 1.1: Các bước công việc trong khâu lập kế hoạch kiểm toán
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01

13
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
Cụ thể:
(1) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán BCTC công ty kiểm
toán cần tiến hành các công việc cần thiết như: đánh giá khả năng chấp nhận
kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán và ký hợp đồng kiểm toán.
(2) Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đã đạt được hợp đồng kiểm toán đối với khách hàng thì việc am
hiểu về công việc kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt hoạt
động của công ty là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán. Để thu thập thông
tin, KTV có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: KTV có thể tiến hành
tham quan nhà xưởng để có được những hiểu biết tốt hơn về việc quản lý, sử
dụng, bảo quản HTK.
Đối với khoản mục HTK nói riêng thì thông tin cơ sở cần thu thập đó là
danh mục HTK; các mặt hàng sản xuất kinh doanh chính; những đặc tính, đặc
điểm riêng có của các loại HTK; quy trình sản xuất; quy trình công nghệ; hệ
thống kho tàng, bến bãi; hệ thống kiểm soát nội bộ đối với HTK; sơ đồ tài khoản
hạch toán HTK; tổ chức bộ máy kế toán Từ những kiến thức hiểu biết trên sẽ
giúp KTV thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với đặc thù của từng công ty
khách hàng.
(3) Thu nhập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng như: Giấy
phép kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản trị và

ban giám đốc, các BCTC của các năm trước, xem xét các hợp đồng, các cam
kết quan trọng…
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
14
(4) Sử dụng các thủ tục phân tích
Trong kiểm toán khoản mục HTK, việc sử dụng các thủ tục phân tích
là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu HTK có thể dễ dàng phát hiện
thông qua sử dụng thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được sử dụng
trong kiểm toán HTK như:
- Phân tích xu hướng
+So sánh số dư HTK năm nay so với năm trước, so sánh số dư HTK
thực tế với định mức.
+So sánh số dư của các khoản mục HTK (số dư thành phẩm, nguyên
vật liệu, hàng hoá,…) giữa các quý.
+So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trước hoặc đối chiếu giá
thành đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép KTV phát
hiện sự tăng hay giảm đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau khi đã loại
bỏ ảnh hưởng của thay đổi giá cả. Trong trường hợp này KTV phải thiết kế
các thủ tục kiểm toán chi tiết các khoản mục chi phí sản xuất nhằm tìm ra
nguyên nhân của sự biến động đó.
+Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dự trữ… giữa kỳ
này với các kỳ trước.
+Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ
trước và với toàn ngành…
+So sánh số dư HTK với kỳ trước: mục đích của việc so sánh này để
phát hiện sai số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. KTV tiến hành bằng cách
tính tổng số dư trên các khoản mục HTK kỳ này như: nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đường, hàng gửi
bán so với số dư kỳ trước, để tìm hiểu những biến động bất thường và tìm ra
sai phạm trong hạch toán tài khoản đó. Giả sử trị giá HTK cuối kỳ này tăng

Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
15
đáng kể so với những kỳ trước đó thì KTV phải xem xét đến những khoản
mục chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự bất thường đó.
Tuy nhiên, khi so sánh số dư HTK giữa các kỳ thực hiện cần phải loại
trừ ảnh hưởng của biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến động của giá
mà số dư hàng tồn kho kỳ này vẫn thay đổi bất thường so với kỳ trước thì
phải xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích tỷ suất
+So sánh số dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số dư HTK trên giá
vốn hàng bán của năm nay so với năm trước.
+Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số HTK để so sánh
năm nay với năm trước.
+KTV có thể so sánh tỷ trọng của HTK trên tổng tài sản lưu động giữa
kỳ này và các kỳ trước để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng Trị giá Hàng tồn kho
tồn kho trong =
tài sản lưu động Tổng tài sản lưu động
+So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trước: Thủ tục này
được áp dụng đối với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu được
áp dụng nhằm mục đích phát hiện những HTK cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát
hiện những bất thường trong kinh doanh liên quan đến HTK .
Số vòng Giá vốn hàng bán trong kỳ
luân chuyển =
hàng tồn kho Số dư hàng tồn kho bình quân
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
16
Trong đó :
Số dư Số dư hàng tồn kho đầu kỳ + Số dư hàng tồn kho cuối kỳ
hàng tồn kho =

bình quân 2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển HTK của kỳ này với các kỳ trước,
nếu hệ số đó quá nhỏ so với 1 thực hiện chỉ tiêu đó có sự bất thường. Nhưng
cũng có trường hợp hệ số so sánh bằng 1 và ổn định nhiều kỳ thì cũng không
hẳn là tốt, trường hợp này KTV phải so sánh quay vòng HTK của doanh
nghiệp với hệ số quay vòng HTK bình quân của ngành để có thể kết luận.
(5) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Căn cứ vào các kết quả thu thập được ở trên KTV ước lượng mức sai
phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ sẽ được
thực hiện theo hai chiều hướng mà các sai phạm có thể xảy ra là khai tăng
hoặc khai giảm số dư khoản mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn vào
kinh nghiệm và khả năng xét đoán của KTV nên nó thường mang tính chất
chủ quan.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng KTV đưa ra nhận
xét không xác đáng về BCTC của doanh nghiệp là điều luôn có thể xảy ra,
khả năng đó được gọi là rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ
phận là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng:Việc xác định rủi ro tiềm tàng phải xem xét căn cứ vào
loại hình kinh doanh và tính chất ngành nghề, cũng như những tác động của
môi trường kinh doanh đến việc dự trữ HTK của đơn vị. Với những đặc điểm
của HTK, đây là một khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao, khả năng chứa đựng
nhiều sai phạm trọng yếu vì số lượng nghiệp vụ lớn, liên quan đến nhiều khâu
tính toán, đánh giá và sự nhất quán trong việc tính giá hàng xuất kho và
phương pháp lập dự phòng giảm giá.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
17
Rủi ro kiểm soát: KTV phải tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát thông
qua việc thực hiện các thủ tục tìm hiểu về HTKSNB về HTK của đơn vị được
kiểm toán. KTV phải đánh giá cả về sự tồn tại và khả năng hoạt động hiệu
quả của hệ thống này, từ đó xác định được rủi ro kiểm soát là cao hay thấp.

Rủi ro phát hiện: rủi ro phát hiện cao hay thấp phụ thuộc vào công việc
kiểm toán của KTV, cụ thể là phụ thuộc vào phạm vi, phương pháp kiểm toán
cũng như trình độ, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV
để phát hiện ra những sai phạm trọng yếu liên quan đến khoản mục HTK.
Sau khi đánh giá rủi ro, ước lượng mức trọng yếu ban đầu thì tiến hành
phân bổ ước lượng đó cho từng khoản mục. Đây chính là cơ sở để xác định số
lượng bằng chứng cần thu thập đối với từng khoản mục. Với khoản mục HTK
nói riêng thì việc phân bổ dựa vào bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ, tỷ trọng HTK trong tổng tài sản lưu
động và phụ thuộc vào kinh nghịêm của KTV.
(6) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
trong việc kiểm soát khoản mục Hàng tồn kho
Khi tìm hiểu, đánh giá HTKSNB về HTK, KTV phải đánh giá trên hai
giác độ: việc thiết kế có đảm bảo khả năng kiểm soát không và quá trình tổ
chức thực hiện có đảm bảo tính liên tục nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ
thống trong quá trình hoạt động của đơn vị không. KTV phải tiến hành các
thủ tục là kiểm tra các tài liệu, quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy
trì sự hoạt động của hệ thống kết hợp với quan sát quá trình vận hành của hệ
thống và phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì
sự hoạt động của hệ thống; đồng thời cũng phải kiểm tra các tài liệu và dấu
hiệu chứng minh cho các thủ rục kiểm soát nội bộ đã được thực hiện.
(7) Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán HTK là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục
kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm
toán cụ thể về HTK được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Chương trình
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
18
kiểm toán đựơc thiết kế phù hợp sẽ giúp sắp xếp một cách có kế hoạch các
công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp giữa các KTV cũng như hướng
dẫn chi tiết cho các KTV trong quá trình kiểm toán. Đây cũng là phương tiện

mà dựa trên đó người ta có thể đánh giá được mức độ hoàn thành công việc,
là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã được thực hiện.
Chương trình kiểm toán HTK phải được hoàn thành trong giai đoạn đầu của
cuộc kiểm toán và chương trình ấy có thể thay đổi do hoàn cảnh thay đổi.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm 2 bước: bước thực hiện các khảo
sát kiểm soát nếu KTV tin rằng kết quả khảo sát này so với mức đánh giá ban
đầu về rủi ro kiểm soát. Bước thứ hai kiểm tra chi tiết các số dư cũng như
thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung.
Việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định tính hiệu
lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, giúp KTV đánh giá tính hiệu lực đó và
khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu đối với cơ sở dẫn liệu về HTK.
 Thực hiện các khảo sát kiểm soát
- Đối với quá trình mua hàng
KTV xem xét quy trình mua hàng có được thực hiện đúng quy định
không từ giai đoạn lập phiếu yêu cầu mua hàng, phê chuẩn phiếu yêu cầu mua
hàng, lập đơn đặt mua hàng KTV kiểm tra tính có thật của sự phê duyệt các
phiếu yêu cầu, chứng từ (phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt mua hàng, báo cáo
nhận hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn), sự khớp đúng số liệu giữa các chứng từ
với sổ sách ghi chép.
- Đối với quá trình nhập vật tư, hàng hoá
KTV sẽ phải đánh giá và xem xét xem quá trình nhập kho vật tư, hàng
hoá có thực hiện theo đúng quy trình không, có sự phân công, phân nhiệm
giữa thủ kho, người nhận hàng và kế toán không?
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
19
- Đối với quá trình xuất kho vật tư hàng hoá
KTV chú ý kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư, hàng
hoá bằng việc thực hiện các thủ tục:
+ Xem xét các thủ tục xuất kho có thực hiện theo đúng nguyên tắc

không, các phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hoá có đầy đủ chữ ký phê
duyệt không? Kiểm tra các chữ ký trên phiếu xuất kho hoặc kiểm tra các dấu
vết của công tác đối chiếu giữa các sổ sách kế toán của đơn vị.
+ Kiểm tra các chứng từ, sổ sách liên quan đến việc hạch toán nghiệp
vụ xuất kho vật tư, hàng hoá như: lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho
và các sổ chi tiết, sổ phụ nhằm khẳng định độ tin cậy đối với thông tin về
nghiệp vụ xuất kho.
- Đối với nghiệp vụ sản xuất
Đây là nghiệp vụ trọng tâm của quy trình HTK. Để đánh giá hoạt động
kiểm soát đối với nghiệp vụ sản xuất thì KTV có thể thực hiện những thủ tục
kiểm soát khác nhau như:
+ Xem xét việc tổ chức quản lý theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, tổ
đội có được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ hay không?
+ Điều tra, quan sát việc sử dụng các tài liệu có đánh số thứ tự không
(Phiếu xin lĩnh vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, báo cáo kiểm định sản phẩm )
và kiểm tra tính liên tục của chúng cũng như kiểm tra các chữ ký phê duyệt.
+ Phỏng vấn việc sử dụng hệ thống chi phí định mức và điều tra các
báo cáo về sự chênh lệch, thu thập giải trình của đơn vị về các chênh lệch đó;
kiểm tra các ghi chép, báo cáo sản xuất của từng bộ phận sản xuất về số
lượng, chất lượng chủng loại sản phẩm sản xuất, sản phẩm hỏng, phế liệu
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
20
+ Xem xét dấu hiệu kiểm tra, kiểm soát chi phí và các sổ kế toán chi
phí của các bộ phận liên quan có được thực hiện không; tìm hiểu quy trình
luân chuyển chứng từ kế toán, hạch toán kế toán liên quan đến HTK.
+ Quan sát việc tổ chức bảo quản vật liệu và sản phẩm dở dang ở các
bộ phận sản xuất có chặt chẽ không; quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và
đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng nguyên tắc và tính nhất quán
giữa kỳ này so với kỳ khác không?
- Đối với nghiệp vụ lưu kho vật tư, hàng hoá

+ KTV cần tìm hiểu định mức dự trữ của khách hàng.
+ Thực hiện đối chiếu lại giữa sổ cái với sổ chi tiết HTK, sổ chi tiết với
chứng từ liên quan.
+ Quan sát kiểm kê HTK, thực hiện kiểm kê lại, so sánh kết quả kiểm
kê với sổ theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
+ Quan sát quá trình bảo vệ ở kho như: hệ thống bến bãi, nhân viên bảo
vệ có đủ an toàn cho hàng hoá ở kho hay không, việc tổ chức cất giữ, bảo
quản và kiểm tra chất lượng hàng hoá có được tiến hành thường xuyên hay
không.
+ Kiểm tra sự phát huy trách nhiệm của người ghi sổ, thủ kho tránh tình
trạng biển thủ HTK, ghi nghiệp vụ khống.
+Xem xét chứng từ minh chứng và quan sát việc đánh dấu riêng HTK
của doanh nghiệp, tránh tình trạng nhầm lẫn giữa HTK của doanh nghiệp với
HTK được gửi.
+ Kiểm tra sự đính kèm giữa phiếu xuất kho với lệnh xuất, phiếu xin
lĩnh vật tư và các lệnh sản xuất có liên quan tới nghiệp vụ ấy.
Phan Thị Kim Huệ Lớp CQ46/22.01
21

×