LỜI NÓI ĐẦU
Trong các loại hình kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán độc lập
ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán độc lập được hiểu
là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm
toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu kế toán cũng như các báo cáo
quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi
có yêu cầu của các đơn vị này. Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc
lập là kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài
chính của khách hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đã góp phần vào việc làm trong sạch hoá, lành mạnh
hoá nền tài chính Quốc Gia.
Để có thể đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các Báo cáo tài chính,
kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên Báo cáo tài chính
trong đó có khoản mục hàng tồn kho. Số dư các khoản mục hàng tồn kho luôn được
đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính và
đặc biệt rất dễ chứa đựng các gian lận và sai sót, do đó kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn
kho, chi phí, giá thành là một trong những công việc quan trọng cần phải tiến hành
trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của công tác này tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình
Kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH kiểm toán
và Tư vấn Nexia ACPA”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán hàng tồn kho theo
chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và Tư vấn Nexia
ACPA thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là
kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài
chính kết hợp với những kiến thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những
kiến nghị để hoàn thiện chương trình kiểm toán phần hành này.
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Trên cơ sở phạm vi, mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung của Luận văn ngoài
phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán Chu kỳ hàng tồn kho, chi
phí và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng chương trình kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi
phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện chương trình kiểm toán chu kỳ
hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
Nexia ACPA.
Do hạn chế về thời gian cũng như những hạn chế về mặt kiến thức nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo,
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA. Cuối cùng tôi chân
thành cảm ơn PGS.TS Đặng Văn Thanh, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Nexia ACPA cùng các anh chị kiểm toán viên trong Công ty đã tận tình giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn của mình.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
2
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
CHƯƠNG I
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ
HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ, GIÁ THÀNH TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. CHU KỲ HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH VỚI VẤN ĐỀ
KIỂM TOÁN
1.1.1 Bản chất của hàng tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - "Hàng tồn kho" thì hàng tồn kho (HTK) là
những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Như vậy, có rất nhiều hình thức tồn tại khác nhau của hàng tồn kho, tuỳ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp. Trước hết, phải thấy hàng tồn kho là tài sản lưu động
của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể được mua ngoài hoặc tự sản
xuất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương
mại, HTK chủ yếu là hàng hóa mua về để bán. Đối với các doanh nghiệp sản xuất HTK
thường bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho sản xuất, sản
phẩm dở dang trong dây chuyền sản xuất, thành phẩm trong kho chờ bán.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm
toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán HTK
thường được coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều thời gian nhất đối
với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan trọng như vậy là vì:
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
3
TK 911
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của
doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến HTK diễn ra thường xuyên, do đó rất dễ xảy
ra các gian lận và sai sót với quy mô lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị của HTK
như: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh, phương
pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước... nếu áp dụng các
phương pháp khác nhau sẽ đưa ra những kết quả khác nhau. Điều này có ảnh hưởng trực
tiếp tới giá trị HTK, đặc biệt, việc xác định giá vốn hàng bán có thể gây ra sai sót trên
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác
nhau, do nhiều người quản lý, với mỗi loại HTK khác nhau thì điều kiện bảo quản cũng
khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà công việc kiểm kê, quản lý và
sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra gian lận, sai sót.
- Thêm vào đó có một số khoản mục HTK rất khó đánh giá, phân loại như các linh
kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật, kim khí
quý, đá quý, hoá chất... do đó việc xác định chất lượng và giá trị HTK luôn là công việc
khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác như chu trình
mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương và nhân
viên... Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên cần quan tâm đến mối liên
quan của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính chất dây
chuyền.
1.1.2. Các chức năng của chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành gắn với
quá trình kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Chức năng mua hàng
Để đạt được sự KSNB hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp
thường phải tổ chức một bộ phận riêng biệt chuyên thực hiện chức năng mua hàng, bộ
phận này có trách nhiệm mua hàng nhưng không có quyền quyết định mua. Nghiệp vụ
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
4
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
mua hàng bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu về vật tư hàng hoá
dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu này phải được kiểm tra và thông qua bởi
cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua.
1.1.2.2. Chức năng nhận hàng
Hàng hoá, vật tư mua về trước khi nhập kho phải được kiểm nhận bởi bộ phận
nhận hàng về số lượng và chất lượng hàng nhập có phù hợp với nhu cầu mua (theo đơn
đặt hàng) hay không. Để kiểm soát và bảo đảm an toàn, bộ phận nhận hàng phải độc lập
với các phòng mua hàng và phòng vận chuyển. Sau khi tiến hành kiểm tra thường do bọ
phận kiểm tra chất lượng đảm nhiệm (kết quả là biên bản nhận hàng hay phiếu nhận
hàng) hàng hoá vật tư được chuyển tới bộ phận kho.
1.1.2.3. Chức năng lưu kho
Hàng chuyển tới kho sẽ được kiểm tra về số lượng, chất lượng rồi tiến hành nhập
kho, mỗi lần nhập kho, thủ kho phải ghi rõ số lượng, chất lượng, quy cách thực nhập
vào Phiếu nhập kho. Sau đó, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để thông
báo số lượng hàng nhập kho. Trong khâu này kiểm toán viên cần khảo sát quá trình bảo
quản hàng tồn kho như điều kiện hệ thống kho tàng, bến bãi…đánh giá trình độ, trách
nhiệm, tính trung thực và đáng tin cậy của thủ kho.
1.1.2.4. Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý, trong bất kỳ
trường hợp xuất hàng nào, bộ phận kho cũng yêu cầu người nhận vật tư phải có Phiếu
yêu cầu sử dụng vật tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2.5. Chức năng sản xuất
Việc sản xuất được kiểm soát chặt chẽ thông qua kế hoạch sản xuất nhằm bảo
đảm cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng đồng
thời phải bảo đảm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố về nguyên vật liệu và nhân công cho yêu
cầu sản xuất trong kỳ. Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được kiểm
định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
5
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
kiểm soát này nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng hoặc kém chất lượng đồng thời
ngăn tình trạng giá trị HTK cao hơn giá trị thực của nó. Quá trình sản xuất cũng bao
gồm quá trình kiểm kê xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ và đánh giá mức độ
hoàn thành của các sản phẩm dở này.
1.1.2.6. Chức năng lưu kho thành phẩm
Sau khi đã được kiểm tra chất lượng, sản phẩm sẽ được nhập kho chờ bán. Để
nhập kho thành phẩm cần phải xác định được số lượng và giá thành của thành phẩm
nhập kho. Khi thành phẩm đã được nhập kho, phiếu nhập kho được chuyển lên phòng
kế toán để thông báo số lượng thành phẩm đã nhập kho.
1.1.2.7. Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Để xuất thành phẩm ra khỏi kho phải có sự phê chuẩn của người có trách nhiệm.
Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho lập phiếu xuất kho.
Hệ thống KSNB được xây dựng dựa trên các chức năng của chu kỳ hàng tồn kho,
chi phí, giá thành căn cứ theo dòng vận động của hàng tồn kho. Một hệ thống KSNB tốt
sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời nó cũng giúp kiểm toán
viên có thể giảm bớt số lượng các thủ tục kiểm toán cơ bản, tập trung thu thập bằng
chứng thông qua một số lượng lớn các thử nghiệm kiểm soát nhằm tạo hiệu quả cao
trong công việc kiểm toán.
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ VÀ GIÁ
THÀNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Việc xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho nhằm giúp cho kiểm toán viên
thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến kết luận kiểm toán đối với hàng tồn kho.
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá
thành là:
- Đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho;
- Xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính đầy đủ của hàng
tồn kho, quyền và nghĩa vụ của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ;
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
6
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Khẳng định tính đúng đắn trong việc đo lường và tính giá hàng tồn kho;
- Bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho phù hợp với chế độ quy định.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về hàng tồn kho được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Tính có thật
Tất cả các nghiệp vụ mua
hàng đã ghi sổ thể hiện số
hàng hoá mua trong kỳ.
Hàng tồn kho được phản ánh
trên bảng cân đối kế toán là
thực sự tồn tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ hàng tồn
kho xảy ra trong kỳ đều được
phản ánh trên sổ sách kế toán
và các báo cáo
Số dư tài khoản hàng tồn kho
đã bao hàm tất cả nguyên vật
liệu, công cụ, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá hiện có tại
thời điểm lập Bảng cân đối kế
toán
Quyền và nghĩa
vụ
Doanh nghiệp có quyền sở
hữu và sử dụng đối với số
hàng tồn kho đã ghi trên sổ
sách kế toán của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp có quyền đối
với số dư hàng tồn kho tại
thời điểm lập Bảng cân đối kế
toán
Tính toán và đánh
giá
Chi phí nguyên vật liệu và
hàng hoá thu mua, giá thành
sản phẩm, sản phẩm dở dang
phải được xác định chính xác
và phù hợp với quy định của
chế độ kế toán hiện hành và
các nguyên tắc kế toán chung
được chấp nhận.
Số dư hàng tồn kho phải được
phản ánh đúng giá trị thực
hoặc giá trị thuần của nó tuân
theo chế độ kế toán hiện hành
hoặc các nguyên tắc chung
được chấp nhận.
Trình bày và công
bố
Số dư hàng tồn kho phải được
phân loại và sắp xếp đúng vị
trí trên Bảng cân đối kế toán.
Các giải trình có liên quan tới
sự phân loại, căn cứ để tính
giá và phân bổ hàng tồn kho
phải thích đáng.
Để bảo đảm tính hiệu quả của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính
trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo
quy trình gồm ba giai đoạn sau:
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
7
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC
Kiểm toán hàng tồn kho là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC. Do đó,
kiểm toán hàng tồn kho cũng thực hiện qua ba giai đoạn của cuộc kiểm toán nêu trên.
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu mà KTV cần phải thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán
nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho KTV và công ty
kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 300 về Lập kế hoạch kiểm toán đã
nêu rõ "Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm
bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả".
Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của chính
cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực và đòi
hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán
có chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, lập kế hoạch kiểm toán hỗ trợ đắc lực cho việc
thực hiện kiểm toán, giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm
bảo hiệu quả công tác kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán đối với hàng tồn kho bao gồm
các bước công việc như sau:
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
8
Giai đoạn I
Lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn III
Kết thúc kiểm toán
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
1.2.2.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu bằng khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán kiểm toán viên sẽ tiến hành các
công việc cần thiết bao gồm:
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, điều tra về khách hàng và đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá việc
chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng truyền
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
9
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ
pháp lý của KH
Thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
của HTK
Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
thống đồng thời đánh giá việc chấp nhận kiểm toán có làm tăng rủi ro cho hoạt động
kiểm toán và có ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để thực hiện
được công việc này KTV cần chú trọng xem xét tính liêm chính của Ban Giám Đốc
công ty khách hàng vì đây chính là nền tảng cho mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên tiến hành kiểm toán. Công việc này không chỉ
nhằm hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc
chung được thừa nhận GAAS . Dựa trên yêu cầu của công việc kiểm toán, trình độ khả
năng và chuyên môn kỹ thuật của các KTV để Ban Giám Đốc công ty kiểm toán lựa
chọn.
- Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán
tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Đây là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp
theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với
khách hàng.
1.2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
tiến hành lập kế hoạch tổng quát. Tại đoạn 10, VSA số 300 về "Lập kế hoạch kiểm
toán" đã chỉ rõ: " Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết về hoạt
động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 về “Hiểu biết về tình hình kinh
doanh” quy định: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần
thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, các
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì
có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo
cáo kiểm toán”.
Theo các quy định này thì khi lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán
viên cần thực hiện ở bước:
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
10
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Tìm hiểu các thông tin về hàng tồn kho của khách hàng: như các chủng
loại, đặc điểm từng chủng loại hàng, công tác bảo quản hàng tồn kho và quy trình mang
tính pháp lý của khách hàng. Đối với khách hàng năm đầu tiên, kiểm toán viên thường
thu nhập các thông tin sau:
- Ngành nghề kinh doanh
- Các chủng loại và đặc điểm của từng chủng loại hàng tồn kho
- Công tác bảo quản hàng tồn kho
- Báo cáo tài chính, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trước và năm
hiện hành, Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc liên
quan đến hàng tồn kho...
Đối với những khách hàng thường xuyên của công ty kiểm toán thì các thông tin
này được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó và các kiểm toán viên
chỉ cần thu nhập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện hành.
Những thông tin này được kiểm toán viên thu thập thông qua một số phương
pháp như: phòng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng và
quan sát thực tế.
Xem xét lại kết quả kiểm toán hàng tồn kho của cuộc kiểm toán trước và
hồ sơ kiểm toán chung: các hồ sơ kiểm toán năm trước chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác.
Việc xem xét lại kết luận kiểm toán về khoản mục hàng tồn kho năm trước là cơ sở để
kiểm toán viên đối chiếu và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về hàng tồn kho
năm nay.
Tiến hành đi tham quan nhà xưởng và dự kiến nhu cầu về chuyên gia bên
ngoài trong trường hợp cần thiết. Tham quan nhà xưởng là bước công việc không kém
phần quan trọng, nó cho phép kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể về công việc kinh
doanh của khách hàng đặc biệt là công tác bảo quản và lưu trữ hàng tồn kho. Điều này
cũng tạo điều kiện cho việc thuyết minh các số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề
cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu cũng như có
được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của Ban Giám Đốc.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
11
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Đối với những HTK của doanh nghiệp đòi hỏi tính kỹ thuật cao như dầu thô, kim
khí quý, đá quý... kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải dự kiến đến sự trợ giúp của
chuyên gia bên ngoài. Khi đó, KTV phải đánh giá tính độc lập của các chuyên gia với
khách hàng cũng như trình độ chuyên môn để có thể tin cậy vào kết quả đánh giá mà
chuyên gia cung cấp.
1.2.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với hàng tồn
kho giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến hàng tồn kho. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với khách
hàng thông qua giấy phép thành lập công ty và Điều lệ công ty; các báo cáo tài chính,
báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và các năm
trước; biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc...
1.2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và
phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính. Các
thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thường thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số
520 về "Quy trình phân tích" quy định "Kiểm toán viên phải thực hiện các quy trình
phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán".
Nhìn chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, thủ tục phân
tích sơ bộ rất đơn giản. Kiểm toán viên chỉ tiến hành công việc phân tích đối với một số
chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho trên BCTC.
- Sau đó kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của từng loại hàng tồn kho
(nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán...) để tìm
hiểu sự bất thường của từng khoản mục chi tiết. Tuy nhiên, khi tiến hành so sánh giữa
các kỳ, kiểm toán viên phải loại trừ sự ảnh hưởng do biến động của yếu tố giá cả.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
12
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
1.2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng của hàng tồn kho
Đánh giá tính trọng yếu
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số
320 về "Tính trọng yếu trong kiểm toán" quy định rõ: "Khi lập kế hoạch kiểm toán,
kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn
phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng".
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được từ đó xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC. Kiểm toán viên
cần đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho từng khoản mục
trên BCTC.
Mức độ trọng yếu được xác định trong từng cuộc kiểm toán và chỉ có ý nghĩa
trong cuộc kiểm toán đó. Mức độ trọng yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: qui mô và
hoạt động của doanh nghiệp; hệ thống tổ chức và quản lý của doanh nghiệp; kinh
nghiệm của kiểm toán viên đối với doanh nghiệp; các yếu tố định tính như quy định
của pháp luật, quy chế của doanh nghiệp.
Trong BCTC của phần lớn các doanh nghiệp, hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
luôn ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc đánh giá tính trọng yếu đối với hàng tồn kho trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán được tiến hành theo hai bước sau:
- Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu: công việc này giúp cho KTV lập kế
hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp vì đây chính là mức tối đa mà KTV tin
rằng ở mức độ này BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết
định của người sử dụng BCTC. Do đó, mức ước lượng này càng thấp tức là độ chính
xác của các thông tin trên BCTC càng cao, số lượng các bằng chứng càng nhiều.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho hàng tồn kho: mục đích của
việc phân bổ này là để giúp cho KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán
thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
13
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
bảo tổng các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu. Việc phân bổ mức trọng yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, kinh nghiệm
của các KTV, chi phí kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ
bộ đối với các khoản mục.
Đánh giá rủi ro
Cùng với việc đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên phải thực hiện đánh giá
rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho. Trên thực tế có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng
khả năng xảy ra sai phạm đối với hàng tồn kho như:
- Số lượng các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ xảy ra thường xuyên trong kỳ
làm tăng cơ hội cho các sai phạm nảy sinh
- Việc tính giá và đo lường thường mang tính chủ quan
- Hàng tồn kho thường được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau, nhiều nơi nên
khó kiểm soát vật chất do đó dễ bị thất thoát, hư hỏng …
- Nhiều loại vật tư đòi hỏi phải nhờ đến các thủ tục đặc biệt hoặc ý kiến đánh
giá của các chuyên gia mới xác định được số lượng và giá trị của chúng, do vậy cũng
mang nặng tính chủ quan dễ gây sai phạm.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 về “Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ” quy định “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do công ty kiểm toán và KTV đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng
yếu”. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải sử dụng óc xét đoán nghề
nghệp của mình để đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán trong từng trường hợp từ đó xác
định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể
chấp nhận được.
Do Ban Giám đốc doanh nghiệp thường có xu hướng trình bày giá trị hàng tồn
kho cao hơn thực tế bằng cách ghi tăng số lượng hoặc khai tăng đơn giá, nên khi lập kế
hoạch kiểm toán đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên phải chú ý rủi ro tiềm tàng
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
14
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
thường xảy ra đối với cơ sở dữ liệu về tính có thật hoặc đo lường và tính giá của hàng
tồn kho.
1.2.2.6. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát đối
với hàng tồn kho
Khi tiến hành tìm hiểu cơ cấu KSNB đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên cần
tìm hiểu những vấn đề:
- Môi trường kiểm soát: bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài
của khách hàng có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ
liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ như: đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ chức phân
công phân nhiệm, theo dõi HTK, hệ thống quản lý và giám sát HTK, công tác kế hoạch
trong việc dự trữ, bảo quản, dự phòng HTK... Kiểm toán viên xem xét quan điểm của
Ban Giám đốc về quản lý HTK, xem xét tính trung thực trình độ đội ngũ bảo vệ, ghi
chép kiểm tra kiểm soát HTK, đồng thời đánh giá xem cơ cấu nhân sự có phù hợp với
yêu cầu thực tế quản lý HTK không…
- Hệ thống kế toán HTK: bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán, tài
khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp HTK, trong đó vấn đề lập và luân chuyển
chứng từ có vị trí hết sức quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của đơn vị. Kiểm
toán viên xem xét hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong công tác quản lý HTK có được
lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không; công việc ghi chép nghiệp vụ nhập xuất
kho vật tư thành phẩm hàng hoá như thế nào, phân công cho ai, người đó có kiêm
nhiệm các công việc khác không…
- Các thủ tục kiểm soát đối với công tác mua hàng, nhập hàng, lưu trữ và sản
xuất HTK. Chúng được thiết lập bởi Ban Giám Đốc nhằm đạt được mục tiêu quản lý
dựa trên các nguyên tắc cơ bản phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm. Kiểm toán
viên không những phải kiểm tra sự tồn tại của các thủ tục này mà còn phải xem xét tính
liên tục và hữu hiệu của chúng.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
15
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Kiểm toán nội bộ đối với hàng tồn kho: là nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm
soát nội bộ trong doanh nghiệp, được thiết kế độc lập để tiến hành kiểm tra và đánh giá
các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ.
Để đánh giá hệ thống KSNB kiểm toán viên thường lập Bảng câu hỏi về hệ thống
KSNB đối với hàng tồn kho. Trên Bảng câu hỏi này phản ánh thông tin: các mục tiêu
của KSNB đối với hàng tồn kho, mô tả thực trạng của KSNB mà kiểm toán viên thu
thập được, nguyên tắc thiết kế các thủ tục kiểm soát tương ứng với thực trạng đó. Ngoài
ra, kiểm toán viên còn sử dụng phương pháp lưu đồ và Bảng tường thuật để mô tả và
đánh giá hệ thống KSNB. Căn cứ vào hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng,
kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát. Kiểm toán viên có thể đánh giá rủi ro kiểm
soát theo yếu tố định tính như các mức thấp, trung bình, cao hoặc tỷ lệ phần trăm.
1.2.2.7. Thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho
Chương trình kiểm toán hàng tồn kho là những dự kiến chi tiết về nội dung, thời
gian, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và sự phân công công việc trong
nhóm kiểm toán cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan đến hàng tồn
kho cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình là các thủ tục kiểm toán cần
thiết đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA số 310 thì “Chương trình kiểm toán là tập
hợp các hướng dẫn cho các thành viên tham gia kiểm toán, là phương tiện để kiểm tra
việc thực hiện các công việc”. Chương trình kiểm toán cũng có thể bao gồm các mục
tiêu kiểm toán cho từng chu trình, các ước tính thời gian cần thiết để kiểm tra từng chu
trình hay để thực hiện từng
Khi tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên phải
xác định các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với hàng tồn kho (thông qua phỏng
vấn, quan sát hàng tồn kho, đối chiếu sổ kế toán hàng tồn kho...), quy mô chọn mẫu
hàng tồn kho (hàng tồn kho được lựa chọn phải mang tính đại diện cao), những phần tử
được chọn và thời gian áp dụng các thủ tục kiểm toán hàng tồn kho đã được lựa chọn.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
16
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Chương trình kiểm toán hàng tồn kho là căn cứ để phối hợp công việc giám sát và
kiểm tra cuộc kiểm toán đồng thời nó còn được kiểm toán viên sử dụng để ghi chép các
công việc đã thực hiện làm căn cứ để kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán hàng tồn
kho. Chương trình kiểm toán này sẽ theo kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán
hàng tồn kho và có thể có những sửa đổi trong từng trường hợp cụ thể.
1.2.3. Thực hiện kiểm toán hàng tồn kho
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích hợp đối với mỗi đối tượng cụ thể nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán. Khi thực
hiện kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
và các thử nghiệm cơ bản theo chương trình kiểm toán hàng tồn kho đã được thiết kế
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Các căn cứ để KTV thực hiện kiểm toán HTK gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Sổ tổng hợp, chi tiết các tài khoản HTK và tài khoản chi phí
- Sổ kho, báo cáo kho, biên bản kiểm kê HTK
- Bảng tổng hợp HTK
- Các chứng từ, tài liệu về nhập, xuất, chi phí và tính giá thành sản phẩm có liên
quan.
Do mối quan hệ mật thiết giữa khoản mục HTK với khoản mục chi phí và tính
giá thành sản phẩm nên trong quá trình kiểm toán, KTV cần phối hợp thực hiện các kỹ
thuật kiểm toán nhằm tiết kiệm thời gian công sức và chi phí kiểm toán.
1.2.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 về "Bằng chứng kiểm toán" thì:
"Thử nghiệm kiểm soát hay kiểm tra hệ thống kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB".
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
17
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
Các thử nghiệm kiểm soát thường hướng vào tính hiệu lực của hệ thống KSNB
nhằm giúp kiểm toán viên đánh giá được tính hiệu lực đó và khẳng định lại mức rủi ro
kiểm soát ban đầu mà họ đưa ra đối với các cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho. Một số thử
nghiệm kiểm soát phổ biến được kiểm toán viên thực hiện nhằm thu thập bằng chứng
kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát đối với hàng tồn kho thường tập trung
vào các chức năng chính như chức năng nhập xuất vật tư, chức năng mua hàng, chức
năng sản xuất và lưu kho vật tư hàng hoá.
Thủ tục kiểm soát quá trình mua hàng:
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn của các nghiệp vụ mua hàng có đúng cấp có
thẩm quyền không, dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các hoá đơn của người bán, báo cáo
nhận hàng, phiếu yêu cầu mua, đơn đặt hàng.
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đúng theo quy trình hay không, kiểm tra
chứng từ để đảm bảo sự có thật của việc mua hàng, đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng
và hoá đơn của người bán.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ như phần gạch thừa của chứng từ để đảm bảo
chứng từ không bị sử dụng lại.
- Theo dõi một chuỗi các đơn đặt mua và báo cáo nhận hàng để đảm bảo các
nghiệp vụ mua đều được ghi sổ.
Thủ tục kiểm soát quá trình nhập xuất kho hàng:
- Kiểm tra tính có thật của các yêu cầu sử dụng vật tư hàng hoá bằng việc kiểm tra
lại các phiếu yêu cầu và sự phê duyệt đối với các yêu cầu đó như chữ ký và dấu của
những người có liên quan.
- Xem xét các thủ tục về nhập, xuất kho hàng hoá, vật tư có đúng quy định, có tổ
chức kiểm nhận hàng đúng quy trình hay không
- Khảo sát việc thực hiện nguyên tắc kiểm tra chất lượng hàng nhập, xuất kho
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
18
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Xem xét tính độc lập của thủ kho với người giao hàng, người nhận hàng, nhân
viên kế toán kho, sự độc lập của người làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư với
người giao hàng hoặc người sản xuất.
- Kiểm tra các chứng từ, sổ kế toán có liên quan đến việc hạch toán nghiệp vụ xuất
vật tư, hàng hoá như lệnh sản xuất, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho và các sổ chi tiết, sổ
phụ nhằm khẳng định độ tin cậy đối với các thông tin về nghiệp vụ xuất vật tư, hàng
hoá.
- Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ và quy định ghi sổ kế toán hàng nhập,
xuất kho ở phòng kế toán.
Thủ tục kiểm soát đối với quá trình sản xuất
- Xem xét việc tổ chức theo dõi sản xuất ở các bộ phận sản xuất bởi quản đốc
các bộ phân, nhân viên kinh tế của các bộ phận
- Kiểm tra việc ghi chép nhật ký sản xuất, lập báo cáo sản xuất của các bộ phận.
- Kiểm tra quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm sản
xuất; xem xét tính độc lập của bộ phận này với bộ phận sản xuất.
- Xem xét việc kiểm tra, kiểm soát chi phi của các bộ phận liên quan; các ghi
chép của kế toán về chi phí; việc đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán và bộ phận
quản lý sản xuất.
- Quan sát việc bảo quản vật liệu, sản phẩm dở ở các bộ phận sản xuất.
- Xem xét quy trình, các thủ tục kiểm kê sản phẩm và sản phẩm dở dang của đơn
vị...
Thủ tục kiểm soát quá trình bảo quản hàng ở kho:
- Xem xét hệ thống kho hàng, bến bãi, hệ thống nhà xưởng sản xuất, hệ thống
hàng rào bảo vệ của đơn vị
- Kiểm tra xem xét các quy chế, quy đinh liên quan đến việc bảo vê hàng trong
kho, tại các bộ phận sản xuất và trong phạm vi đơn vị..
- Kiểm tra các thiết bị bảo vệ, các thiết bị phòng cháy, chữa cháy, các thiết bị
nhằm bảm bảo chất lượng hàng ở kho, bộ phận sản xuất và của toàn đơn vị…
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
19
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
1.2.3.2. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thông qua các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các con số, kiểm
toán viên có thể phát hiện khả năng có sai phạm trọng yếu đối với hàng tồn kho. Để thực
hiện thủ tục phân tích trước hết kiểm toán viên rà soát lại ngành nghề của khách hàng để
nắm được tình hình thực tế cũng như xu hướng chung của ngành; mối quan hệ giữa số dư
hàng tồn kho với lượng mua, sản xuất ra, tiêu thụ trong kỳ. Các thủ tục phân tích được
kiểm toán viên sử dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm hai loại cơ bản là phân
tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang (phân tích xu hướng)
- Rà soát mối quan hệ giữa số dư hàng tồn kho với số hàng mua trong kỳ, lượng
sản xuất ra, số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ nhằm đánh giá chính xác sự thay đổi hàng
tồn kho.
- So sánh số dư hàng tồn kho của năm nay so với năm trước, số dư hàng tồn kho
thực tế so với định mức trong đơn vị.
- So sánh chi phí sản xuất thực tế của kỳ này với kỳ trước và tổng chi phí sản
xuất kế hoạch để thấy sự biến động của tổng chi phí sản xuất giữa các kỳ.
- So sánh giá thành đơn vị thực tế của kỳ này với kỳ trước, so sánh giá thành thực
tế và giá thành kế hoạch. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện được sự tăng giảm
bất thường của giá thành sản phẩm sau khi đã loại bỏ sự ảnh hưởng của biến động giá cả
nhằm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)
- So sánh tỷ lệ hàng tồn kho trong tài sản lưu động của công ty để xem xét xu
hướng biến động:
Tỷ trọng HTK trong TSLĐ =
Trị giá HTK
Tổng TSLĐ
Kiểm toán viên có thể so sánh tổng giá trị HTK trên bảng cân đối kế toán với tỷ
trọng tương ứng của các kỳ trước sau đó có thể so sánh tỷ trọng của từng khoản mục
HTK nhằm đánh giá được những bất thường đối với từng khoản mục chi tiết.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
20
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Để đánh giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán và để phân tích hàng hoá hoặc
thành phẩm nhằm phát hiện những hàng tồn kho đã cũ, lạc hậu, kiểm toán viên có thể
sử dụng chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lãi gộp =
Tổng lãi gộp
Tổng doanh thu
Tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho =
Tổng GVHB
Số dư bình quân HTK
Việc so sánh hệ số vòng quay HTK so với các kỳ trước thường áp dụng cho các
khoản mục như thành phẩm, hàng hoá tồn kho. Nếu hệ số vòng quay của kỳ này so với
kỳ trước chênh lệch quá nhỏ hoặc quá lớn thì có thể có sự bất thường. Tuy nhiên nếu hệ
số vòng quay của kỳ này xấp xỉ kỳ trước thì cũng chưa hẳn tốt do đó kiểm toán viên cần
phải so sánh với hệ số vòng quay bình quân ngành để có kết luận chính xác hơn. Nếu tỷ
lệ lợi nhuận quá thấp hoặc tỷ lệ hàng tồn kho quá cao so với dự kiến của kiểm toán viên
thì có thể đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm giá hàng tồn
kho.
Bên cạnh những thông tin tài chính, các thông tin phi tài chính cũng giúp kiểm
toán viên kiểm tra tính hợp lý của hàng tồn kho. Ví dụ, kiểm toán viên có thể so sánh
giữa số lượng hàng tồn kho trong kho được ghi trên sổ với diện tích có thể chứa của
kho đó, nếu vượt quá sức chứa của kho thì rất có thể hàng tồn kho đã bị ghi tăng số
lượng.
Thông qua những thủ tục phân tích này, kiểm toán viên có thể phát hiện ra biến
động bất thường của hàng tồn kho. Từ đó, kiểm toán viên sẽ định hướng những thủ tục
kiểm tra chi tiết cần thực hiện đối với các nghiệp vụ và các khoản mục hàng tồn kho.
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
21
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
1.2.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí và
giá thành
1.2.3.3.1. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho:
* Các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho tăng trong kỳ thường do hai nguồn: do đơn vị mua ngoài phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh và các sản phẩm do đơn vị sảnn xuất ra. Việc kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho theo các mục tiêu kiểm toán cụ thể có thể
được thực hiện theo thủ tục sau:
- Đảm bảo các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho là có căn cứ hợp lý: KTV sẽ tiến
hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ
tăng hàng tồn kho do mua ngoài (đơn dặt mua hàng đã được phê chuẩn, hóa
đơn mua, phiếu nhập kho…); kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các chứng từ
nhập kho sản phẩm do đơn vị tự sản xuất (phiếu nhập kho, biên bản giao nhận
sản phẩm…); thực hiện kiểm tra đối chiếu với ghi chép của bộ phận mua
hàng, kế hoạch, sản xuất…
- Đảm bảo sự đánh giá đúng đắn, hợp lý của nghiệp vụ tăng HTK: KTV sẽ
kiểm tra tính đúng đắn phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định giá
trị HTK nhập kho trong kỳ của đơn vị; thực hiện đối chiếu số liệu trên các
chứng từ tăng hàng tồn kho và thực hiện lấy mẫu tính lại nếu thấy cần thiết
- Đảm bảo việc phân loại và hạch toán đúng các nghiệp vụ tăng hàng tồn kho:
KTV kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch toán tăng HTK của đơn vị,
đảm bảo sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện hành; thực hiện lấy mẫu
và kiểm tra lại.
- Đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp vụ tăng HTK: Đối chiếu
các chứng từ tăng HTK với các sổ chi tiết nhằm đảm bảo việc hạch toán
không bị bỏ sót; kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các chứng từ tăng hàng tồn
kho với ngày tháng ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt với các nghiệp vu phát
sinh vào cuối các niên độ kế toán).
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
22
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Đảm bảo tính cộng dồn, tính toán, tổng hợp đúng đắn các nghiệp vụ tăng
HTK: KTV tiến hành cộng tổng hợp các sổ chi tiết hàng tồn kho trong kỳ và
đối chiếu với sổ tổng hợp, các bảng kê với sổ cái tổng hợp.
* Kiểm tra các nghiệp vụ giảm hàng tồn kho:
HTK giảm trong kỳ cũng thường do hai loại nghiệp vu: xuất kho để bán và xuất
kho dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các nghiệp vụ xuất kho để bán về cơ bản đã được thực hiện trong chu kỳ bán
hàng và thu tiền. Do vậy, trong chu kỳ này KTV chỉ cần kiểm toán để khẳng định kế
toán của đơn vị đã ghi nhận giá vốn hàng bán phù hợp với doanh thu bán hàng hay
chưa? Và đảm bảo tính đúng đắn của giá vốn hàng bán. Để thực hiện các mục tiêu
kiểm toán này, KTV có thể thực hiện các thủ tục sau:
- Thu thập số liệu về số lượng hàng tồn kho tiêu thụ trong kỳ, tiến hành ước tính
giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra phương pháp tính giá đơn vị áp dụng: kiểm tra tính hợp lý, tính nhất
quán và tính hiện hữu của phương pháp này.
- Thực hiện kiểm tra tính phù hợp của giá vốn hàng bán thông qua mối quan hệ
giữa các khoản mục: chi phí sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang, thành
phẩm.
- Thực hiện kkiểm tra lại các nghiệp vụ xuất kho tiêu thụ phát ính vào các thời
điểm cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán sau để đảm bảo các nghiệp
vụ này được ghi nhận đúng kỳ…
Đối với các nghiệp vụ giảm HTK phục vụ cho quá trình sản xuất thường được
thực hiện trên cơ sở kết hợp với quá trình kiểm toán các khoản chi phí phát sinh trong
kỳ. Do vậy, mục tiêu kiểm toán đối với các nghiệp vụ này là việc đánh giá và xác định
giá trị các khoản mục HTK xuất kho là đúng đắn (mục tiêu tính toán và đánh giá) cúng
như việc phản ánh các nghiệp vụ này vào các khoản chi phí các liên quan là đầy đủ và
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
23
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
đúng đắn. Các mục tiêu kiểm toán khác sẽ được thực hiện trong quá trình kiểm toán
các nghiệp vụ tập hợp chi phí trong kỳ của đơn vị.
1.2.3.3.2. Kiểm toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí
Đối với quá trình kiểm toán các nghiệp vụ tập hợp chi phí, mục tiêu cụ thể của
KTV là:
- Đảm bảo việc phân loại các khoản chi phí của đơn vị được thực hiện đúng đắn
theo yêu cầu của các bên liên quan và yêu cầu quản lý cụ thể của đơn vị.
- Các khoản chi phí phát sinh đều được tập hợp đầy đủ, đúng kỳ đúng đối
tượng. Các khoản chi phí phát sinh đều có căn cứ hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản
xuất kinh doanh đã xác đinh của đơn vị, không phát sinh các khoản chi phí bất hợp lý.
- Việc tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được thực hiện đúng đắn và
nhất quán với các kỳ.
1.2.3.4 Kiểm toán số dư hàng tồn kho
Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát nghiệp vụ đối với hàng tồn kho, để có thể
đưa ra kết luận về các chi tiêu trên BCTC, KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán số
dư HTK, các thủ tục kiểm toán số dư HTK thông dụng và thường được áp dụng là
tham gia kiểm kê HTK
Thu thập danh mục hàng tồn kho và đối chiếu với sổ sách kế toán
Kiểm toán viên cần thu thập danh mục hàng tồn kho và đối chiếu chúng với hệ
thống sổ tổng hợp và chi tiết hàng tồn kho nhằm khẳng định sự khớp đúng giữa các thẻ
kho với sổ sách kế toán cũng như với Báo cáo tài chính.
Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
Công việc này được thực hiện để xác định hàng tồn kho ghi sổ thực tế hiện có
tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Khi quan sát kiểm kê kiểm toán viên cần chú ý các
vấn đề sau:
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
24
Học viện Tài chính Luận văn Cao học
- Xác định cuộc kiểm kê của khách hàng đang thực hiện có tuân thủ theo
đúng quy định và hướng dẫn của doanh nghiệp không.
- Sự hiểu biết của kiểm toán viên về mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với những hàng tồn kho đặc thù như điện tử, hoá chất, kim loại...kiểm toán
viên nên mời các chuyên gia để giám sát về quá trình đánh giá hàng tồn kho.
- Tham quan và xem xét các phương tiện kho bãi, nơi bảo quản hàng tồn
kho, khu vực sản xuất.
- Theo dõi và xem xét sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất kho
hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu, sổ theo dõi chi phí sản xuất, sản phẩm dở
dang....đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán xem có phù hợp hay không?
- Khẳng định các hàng tồn kho được kiểm kê đã được đánh dấu riêng
Kết thúc quá trình tham gia kiểm kê hàng tồn kho kiểm toán viên phải báo cáo
tóm tắt quá trình kiểm kê và nhận xét những vấn đề lớn phát sinh trong quá trình kiểm
kê. Đưa ra ý kiến về cuộc kiểm kê có được tiến hành theo thủ tục thích hợp và có được
ghi chép đầy đủ hay không.
Đối với trường hợp hàng tồn kho cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn vị nhưng không
nằm trong kho của đơn vụ cuối kỳ (như hàng gửi đại lý, hàng đang đi đường…), để xác
nhận sự tồn tại của lượng hàng này KTV có thể thực hiện các thủ tục như: kiểm tra các
hợp đồng gửi bán đại lý, xin xác nhận của bên thứ ba; kiểm tra các hợp đồng mua hàng
tồn kho phát sinh vào cuối niên độ kế toán, kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ này.
Kiểm tra quá trình đánh giá số dư HTK cuối kỳ
Việc đánh giá số dư hàng tồn kho thường được làm kết hợp với quá trình kiểm
toán các nghiệp vụ nhập xuất trong kỳ.
Việc đánh giá số dư HTK còn liên quan đến việc đánh giá sự đầy đủ của việc
trích lập càc khoản dự phòng. Đối với khoản lập dự phòng này, KTV thực hiện xem xét
đến chính sách của đơn vị đối với việc trích lập dự phòng, và đánh giá tính hợp lý và
nhất quán của chính sách này; thực hiện kiểm tra đối với hàng chậm lưu chuyển, hàng
hỏng hoặc lỗi thời để đảm bảo sự đầy đủ của các khoản lập dự phòng; thực hiện xem
Lê Thị Vân Dung CH2009 - C4
25