Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xe khách thanh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.01 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
*****
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Mét sè gi¶i ph¸p n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn
t¹i C«ng ty cæ phÇn xe kh¸ch Thanh Long
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Yến
Lớp : Tài chính doanh nghiệp B – K12
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Khoa : Tài chính
Mã sinh viên : 12A4011528
Hà Nội, Năm 2013
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian học tập 4 năm vừa qua tại trường Học Viện Ngân Hàng dưới sự
quan tâm của Ban giám đốc Học viện cùng sự chỉ bảo tận tình của Quý thầy cô đã
cho em nền tảng bước đầu làm hành trang trên con đường sự nghiệp.
Cùng với thời gian thực tập tiếp xúc thực tế với hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Đại Thành, nhờ sự tận tình của các thành viên trong công ty đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong
báo cáo được thực hiện tại công ty TNHH Đại Thành, không sao chép bất kỳ nguồn


nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
SINH VIÊN
NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Danh mục các từ viết tắt
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
KPT Khoản phải thu
HTK Hàng tồn kho
ĐTTC Đầu tư tài chính
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Lời mở
đầu………………………………………………………………………… 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH…………………………………………

……………………… 3
1.1 Vốn kinh doanh ……………………………….
………………………………… 3
1.1.1 Khái niệm vốn kinh
doanh………………………………………………………… 3
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh…….
…………………………………………………… 3
1.1.2.1 Vốn cố định………………….
…………………………………………………….4
1.1.2.2 Vốn lưu
động…………………………………………………………………… 5
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh .
……………………………………………… 7
1.1.3.1 Khái niệm ……………
………………………………………………………… 7
1.1.3.2 Phân loại nguồn hính thành vốn kinh doanh
…………………………………… 8
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ……… ……………………………
………… 8
1.2.1 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ….
……………………….8
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
………………………………… 8
1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
…………………………9
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ….
………………………10
1.2.2.1 Hiệu suất vốn kinh doanh
…………………………………………………… 10
1.2.2.2 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh

…………………………………………….10
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.2.3 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .
…………………………………………11
1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
………………………… 11
1.2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
………………………… 12 Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THANH LONG
……………………………………………….13
2.1 Vài nét về công ty cổ phần xe khách Thanh Long …………………………… 13
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………………….
………………………… 17
2.1.2 Chính sách, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ … ….………………………… 18
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ………
………………………………………………………… 16
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Công ty ……………… ………… 16
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ……………………………… 17
2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
…………………………………… 20
2.1.4.1 Tình hình cạnh tranh ………………………… ………………………….20
2.1.4.2 Đặc điểm lao động ……………………………………………………… 21
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xe khách Thanh Long 22
2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh ……… ………………………… 22
2.2.1.1 Chỉ tiêu lợi nhuận ……………………………………………….……… 22
2.2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xe khách Thanh Long
……………………………………………………………………….27
2.2.2Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ……………… ……………… 33

2.2.2.1Cơ cấu vốn lưu động của công ty Thanh Long ……………………………33
2.2.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho ….35
2.2.2.3 Số vòng quay các khoản phải thu và số ngày trong 1 vòng quay ……… 37
2.2.2.4 Số vòng quay vốn lưu động và số ngày trong 1 vòng quay VLĐ ……… .37
2.2.2.5 Mức lợi doanh vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm VLĐ …………………38
2.2.2.6 Khả năng thanh toán của Thanh Long trong 3 năm gần đây ……………39
2.2.2Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định ………………………………… 41
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XE KHÁCH THANH
LONG……….44
3.1 Phương hướng phát triển công ty ………
………………………………………….44
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính ………………
…………… 48
3.2.1. Thúc đẩy tăng doanh thu ……………………….………………………….48
3.2.2. Giảm lượng tiền mặt tại quỹ ……… ……………………………………. 52
3.2.3. Nhóm giải pháp về nhân sự ……………… ……………………… …….53
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
3.2.4. Giải pháp về vốn ………………………… ………………………………55
KÊT LUẬN
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
7LỜI NÓI ĐẦU
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng

vốn nhất định để đầu tư vào các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận để đồng vốn của
mình không ngừng sinh sôi nẩy nở . Đây là mong muốn đúng đắn của doanh
nghiệp nhưng không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể đạt được mục tiêu
này. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có nhiều cơ
hội kinh doanh thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn thách thức.
Một khó khăn lớn là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Nếu
doanh nghiệp không vượt qua được đối thủ cạnh tranh sẽ bị tụt hậu, làm ăn
thua lỗ và sẽ có nguy cơ mất vốn, không bảo toàn được vốn , dẫn đến phá
sản. Chính vì thế làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mối quan
tâm lớn nhất đối với doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đồng vốn được
sử dụng có hiều quả là điều kiện để doang nghiệp duy trì sự tồn tại và phát
triển của mình, đồng thời góp phần phát triển toàn xã hội.
Từ ý nghĩa như trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xe khách Thanh Long" , với mục
đích, một mặt làm rõ cho bản thân với tư cách là một sinh viên, những lý luận
thực tiễn về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả vốn trong doanh nghiệp, mặt
khác tìm một số giải pháp tài chính tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại cổ phần xe khách Thanh Long.
Kết cấu của đề tài gồm những nội dung chính sau :
Chương I : Cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Chương II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần xe khách Thanh Long.
Chương III:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại cổ phần xe khách Thanh Long.

Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 VỐN KINH DOANH:
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nào,
doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có thể là vốn bằng
tiền, bằng hiện vật, có thể là hữu hình hoặc vô hình nhưng phải thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích sinh lợi.
Có thể hiểu về vốn kinh doanh như sau:
- Vốn kinh doanh là số vốn được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động. Hoặc:
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn
duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, các doanh nghiệp cần phải có các cách
thức, biện pháp quản lý sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường được chia thành vốn cố định
và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò và đặc điểm chu chuyển riêng. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức và biện pháp quản lý phù
hợp với từng loại vốn.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.2.1. Vốn cố định:

1.1.2.1.a Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp, được coi là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định
hết thời gian sử dụng.
Để quản lý tốt vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về mặt hiện
vật của vốn cố định. Đó là tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp
là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
trong các chu kỳ sản xuất.
1.1.2.1.b Phân loại tài sản cố định:
* Theo hình thái thể hiện, tài sản cố định được chia thành 2 loại là:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được
biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc Những tài sản cố định này có thể là
từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất
định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái
vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực
tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí
thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế
phát minh, nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại

Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
* Theo tình hình sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
+ Tài sản cố định đang dùng.

+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho người quản lý nắm được khái quát tình hình
sử dụng tài sản cố định, từ đó có biện pháp sử dụng tối đa các tài sản hiện có,
giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu
hồi vốn.
Vì vốn cố định có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn
lại đủ số vốn đã ứng ban đầu, nên đồng vốn luôn bị đe dọa bởi nhiều loại rủi
ro khác nhau như rủi ro kinh doanh kém hiệu quả, không tiêu thụ được sản
phẩm, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm mức hao mòn vô hình vượt quá dự
kiến, do lạm phát làm cho lượng giá trị của đồng vốn quay về nhỏ hơn lượng giá
trị của vốn cố định tại thời điểm xuất phát Vì thế cho thấy việc bảo toàn và phát
triển vốn là một yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động:
1.1.2.2.a Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Vốn lưu động
của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản lưu động ở
khâu dự trữ sản xuất như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và
tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm,
chi phí chờ phân bổ. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng
hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Vốn lưu động luân
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của vốn
lưu động cho ta thấy trong công tác quản lý vốn cần giải quyết một số vấn đề

như phải xác định được số vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh
doanh, việc kinh doanh được liên tục và tránh bị ứ đọng vốn; cần tổ chức khai
thác các nguồn tài trợ vốn lưu động cũng như bảo toàn và phát triển vốn lưu động
để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2.b Phân loại vốn lưu động:
Thông thường có những cách phân loại vốn lưu động sau:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ lao động nhỏ
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Vốn vật tư hàng hoá: gồm các khoản giá trị có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Vốn bằng tiền: gồm các khoản như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
+ Vốn vay: Là các khoản vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ

chức tài chính khác, vốn vay không qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán.
* Phân loại theo nguồn hình thành:
+ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được huy động từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Hình thành từ vốn góp của các bên
tham gia liên doanh, liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay các ngân hàng Thương mại, vay bằng
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
1.1.3.1 Khái niệm:
Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn kinh doanh là toàn bộ các nguồn
tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất
định để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại nguồn hình thành vốn kinh doanh:
* Thông thường vốn của doanh nghiệp được huy động từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư: Đây là nguồn hình thành vốn ban
đầu, nguồn vốn này là cơ sở xác định quyền chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn này do ngân sách Nhà nước đầu tư.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Là vốn được hình thành từ lợi nhuận để lại từ
vốn vay sau khi đã trả hết nợ và lãi suất tiền vay từ các quỹ của doanh nghiệp
được bổ sung vào vốn.
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do các đơn vị khác tham gia
liên doanh, liên kết với doanh nghiệp để cùng kinh doanh và hưởng lợi nhuận.

+ Nguồn vốn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp vay ngắn
hạn, dài hạn của ngân hàng, vay các tổ chức tài chính khác, vay bằng phát
hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Ngoài ra, nguồn vốn của doanh nghiệp còn có thể được chia thành:
+ Nguồn vốn tự có: Gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu
có). Đó cũng là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn
bộ nợ phải trả.
+ Nguồn vốn vay: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế
khác như: tiền vay Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, tiền vay từ phát
hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả Nhà nước, phải trả người bán, phải trả
công nhân viên
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH:
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp kinh doanh là thu được lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của
một đồng vốn kinh doanh.
1.2.1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và xã hội liên tục phát
triển, doanh nghiệp phải đối đầu với những thách thức ngày càng tăng như sự
cạnh tranh gay gắt, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ Nếu
không bắt kịp với tốc độ đó, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại.

Điều này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn thấp sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ và những nguy cơ
mất vốn sẽ tăng lên. Chính vì thế để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình,
doanh nghiệp phải đặt mối quan tâm hàng đầu vào việc không ngừng nâng
cao hiệu quả vốn kinh doanh, tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư cho đồng vốn
ngày càng được phát triển.
Tuy nhiên, không phải lúc nào đồng vốn tạo ra lợi nhuận cũng thể hiện
sự hiệu quả, chẳng hạn khi tỉ suất lợi nhuận đạt được thấp hơn tỉ lệ lạm phát
hoặc khi hao mòn vô hình tăng nhanh do tốc độ phát triển nhanh của khoa học
công nghệ Vì thế, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trước hết
doanh nghiệp phải làm tốt công tác bảo toàn vốn và thúc đẩy sản xuất, tiêu
thụ trên cơ sở số vốn hữu hạn của doanh nghiệp mình.
Thực chất của bảo toàn vốn là sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, số
vốn của doanh nghiệp ít nhất vẫn đảm bảo tái sản xuất giản đơn với quy mô
như cũ. Bảo toàn vốn để đảm bảo quy mô sản xuất như cũ trong điều kiện thị
trường tiền tệ giá cả luôn biến động và khoa học công nghệ phát triển như vũ
bão, đòi hỏi phải bảo toàn cả về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật.
Bảo toàn vốn về mặt giá trị là bảo đảm giá trị của vốn không suy giảm
so với ban đầu. Bảo toàn vốn về mặt hiện vật là đảm bảo vốn duy trì được
năng lực sản xuất như cũ khi tài sản hư hỏng không dùng được nữa.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra được
nhiều lợi nhuận hơn nữa từ đó có điều kiện để phát triển vốn, tái đầu tư mở
rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả
đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta
có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn.

1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Công thức tính:
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
___________________________
(1)
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là “vòng quay vốn kinh doanh”. Nó cho biết
một đồng vốn bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.2.2. Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh:
Hệ số doanh lợi của
vốn kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2.2.3. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Doanh lợi
Lợi nhuận trước thuế
(3)
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nói cách khác, chỉ tiêu này dùng làm thước
đo mức doanh lợi trên số vốn mà chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận là vốn cố định và
vốn lưu động, vì thế ngoài các chỉ tiêu đánh giá chung về vốn kinh doanh ta

có thể xem xét một số chỉ tiêu riêng đối với vốn cố định và vốn lưu động.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn cố định:
1.2.2.4.a Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.
Doanh thu trong kỳ
Hiệu suất sử dụng =
________________________________________
(4)
vốn cố định Số vốn CĐ bình quân trong kỳ
1.2.2.4.b Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Công thức tính:
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
_________________________________________
(5)
Doanh thu trong kỳ
1.2.2.4.c Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
(Mức doanh lợi VCĐ)
Lợi nhuận trước thuế
=
______________________________________
(6)
Số vốn CĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
19

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
1.2.2.5.a Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hợp lý hay không thể hiện trước
hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động thể hiện số vòng quay vốn được
thực hiện trong một kỳ nhất định. Công thức tính như sau:
Số lần luân chuyển
Vốn lưu động trong kỳ
Tổng doanh thu thuần
=
_______________________________________
(7)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
- Kỳ luân chuyển vốn: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
vốn lưu động. Công thức xác định như sau:
Thời gian của kỳ phân tích
Kỳ luân chuyển VLĐ =
_____________________________________
(8)
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Trong đó: Thời gian của kỳ phân tích thường là 1 năm hay 360 ngày .
1.2.2.5.b Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
__________________________________
(9)
Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được 1 đồng
doanh thu.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.2.2.5.c Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
(Mức doanh lợi VLĐ)
Lợi nhuận trước thuế
=
_______________________________________
(10)
Số VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động . Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ vốn lưu động
được sử dụng càng có hiệu quả.
1.2.2.5.d Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Mức tiết kiệm này được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
* Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng
vào việc khác.
* Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển nên có thể
đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không tăng hoặc tăng ít vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp doanh ngiệp
đánh giá được một cách đúng đắn mức độ hiệu quả trong việc sử dụng vốn từ
đó có giải pháp để nâng cao hơn hiệu quả này.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
21

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XE KHÁCH THANH LONG
2.1 Vài nét về công ty cổ phần xe khách Thanh Long.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thanh Long.
Công ty cổ phần xe khách Thanh Long được thành lập theo Quyết định
2526/QĐ-UB ngày 13/01/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, là
một Công ty mà tiền thân của nó là doanh nghiệp Nhà nước được chuyển đổi
hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu Công ty cổ phần với số vốn
điều lệ là 6.622.800.000VNĐ.
- Tên Công ty: Công ty cổ phần xe khách Thanh Long
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 440 Tô Hiệu, phường Trần Nguyên Hãn, quận
Lê Chân, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 031.3858307
- Giấy phép thành lập số 3120/LC-UB do UBND thành phố Hải Phòng
cấp ngày 13 tháng 01 năm 2001
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000039 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 15 tháng 01 năm 2001, đăng ký thay
đổi lần thứ 02 ngày 28 tháng 11 năm 2006.
- Vốn điều lệ : 6.622.800.000VNĐ
- Vốn cổ phần: 6.622.800.000VNĐ
- Chi nhánh: Số 225 phố Giải Phóng, phường Giáp Bát, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Tháng 11 năm 2006, Công ty có thay đổi vốn điều lệ từ
4.622.800.000VNĐ lên 6.622.800.000 VNĐ . Chức năng và nhiệm vụ của
Công ty trong thời kỳ này có sự bổ sung lớn: trước đây, nhiệm vụ chủ yếu của

Công ty là vận chuyển hành khách liên tỉnh thì nay có thêm chức năng mới là
kinh doanh xăng dầu, kinh doanh xuất phụ tùng thiết bị cho các phương tiện
vận tải…, giúp Công ty khai thác những tiềm năng sẵn có như mặt bằng, nhân
lực… đưa Công ty tiến tới phát triển một các toàn diện, cân đối. Có thể nói
rằng kể từ khi thành lập dến nay Công ty cổ phần xe khách Thanh Long luôn
gặp không ít những khó khăn. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở giao thông vận tải Hải Phòng cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty tình hình sản xuất
kinh doanh đã dần đi vào ổn định, mọi mặt đời sống của người lao động được
đảm bảo, trật tự an ninh trong Công ty được giữ vững.
2.1.2. Chính sách, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ.
2.1.2.1. Chính sách
- Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định
- Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
- Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển
2.1.2.2. Mục tiêu
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm theo các chức năng
và ngành nghề kinh doanh được cấp phép. Không ngừng phát triển các hoạt
động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của Công ty cho các Cổ
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
đông, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện
làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước, không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
2.1.2.3. Chức năng
Các hình thức kinh doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty là:

- Kinh doanh vận tải hành khách là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho
Công ty. Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động Công ty đã xác định lĩnh
vực
vận chuyền hành khách là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát
triển trong suốt quá trình hoạt động của Công ty.
- Đóng mới vỏ xe, sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị máy móc, phương
tiện vận tải. Hoạt động này chủ yếu phục vụ nhu cầu của Công ty vì số lượng
xe của Công ty tương đối lớn, nhu cầu sửa chữa là thường xuyên.
- Mua bán vật tư thiết bị, phụ tùng cơ khí, kinh doanh xăng dầu, mỡ.
Cũng như chức năng của xưởng sửa chữa, hoạt động chủ yếu của nó phục vụ
nhu cầu chủ yếu của Công ty, ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường bên
ngoài bằng việc tận dụng lợi thế sẵn có của Công ty.
2.1.2.4. Nhiệm vụ
Tuân thủ tất cả các quy định của pháp luật và các chính sách của Nhà
nước về các hoạt động kinh doanh,dịch vụ. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
về vận tải đường bộ và các ngành nghề kinh doanh khác theo kế hoạch phát
triển của Nhà nước. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác
có liên quan (như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội…) Không ngừng nâng cao trình độ của nhân viên qua
đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Tổ chức quản lí công tác
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân trong Công ty. Phối hợp với tổ chức quần
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
chúng: Đảng, Công đoàn trong Công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn
hóa và tinh thần của cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của Công ty

Sau nhiều năm hoạt động và qua nhiều lần thay đổi, sắp xếp lại Công ty
thì hiện nay bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
- chức năng. Theo mô hình này, bộ máy quản lí của Công ty gọn nhẹ mà vẫn
đảm bảo được chế độ một thủ trưởng.
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức và quản lí
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính, công ty cổ phần xe khách Thanh Long)
Nguyễn Thị Ngọc Yến TCDNB – K12
25

×