Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.22 KB, 70 trang )

Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................................
Danh mục bảng, biểu thị, sơ đồ, hình vẽ...................................................................................
Lời mở đầu....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP...............
....................................................................................................................................5
1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp...............................................................................5
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định.................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm tài sản cố định..................................................................................5
1.1.3 Phân loại tài sản cố định...................................................................................5
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện................................................................5
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng................................................................8
1.1.3.3 Phân loại theo tình hình sử dụng.................................................................9
1.1.3.4 Phân loại theo quyền sở hữu....................................................................10
1.1.3.5 Phân loại theo chế độ quản lý của nhà nước.................................................10
1.1.4 Vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp............
.......................................................................................................................11
1.2 Nội dung chủ yếu của quản lý tài sản cố định...............................................................12
1.2.1 Hao mòn- Khấu hao tài sản cố định....................................................................12
1.2.1.1 Hao mòn tài sản cố định..........................................................................12
1.2.1.2 Khấu hao tài sản cố định..........................................................................13
1.2.1.3 Những quy định về trích khấu hao tài sản cố định...........................................13
1.2.1.4 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.........................22
1.2.2 Quản lý và sử dụng tài sản cố định....................................................................27
1.2.2.1 Cơ cấu tài sản cố định............................................................................27
1
1.2.2.2 Tình hình tăng, giảm tài sản cố định...........................................................27
1.2.2.3 Tình hình trang bị kỹ thuật và trang bị tài sản cố định......................................27
1.2.2.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định.............................................................28
1.2.2.5 Tình hình khấu hao tài sản cố định.............................................................29


1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp.....................................................29
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp................................29
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.............................................30
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định cuả doanh nghiệp....................31
1.4.1 Nhân tố khách quan.......................................................................................31
1.4.2 Nhân tố chủ quan..........................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG..........................................................33
2.1 Khái quát về công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng........................................33
2. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty..............................................................34
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh.......................................................................34
2.1.3 Bộ máy quản lý của công ty.............................................................................34
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.............................................................34
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty............................................................35
2.1.3.3 Chức năng của các phòng .......................................................................40
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng41
2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định tại công ty..........................................41
2.2.1.1 Cơ cấu tà sản cố định.............................................................................41
2.2.1.2 Tình hình tăng giảm tài sản cố định ...........................................................42
2.2.1.3 Tình hình trang bị kỹ thuật và trang bị tài sản cố định .....................................43
2.2.1.4 Tình hình hao mòn tài sản cố định............................................................44
2.2.1.5 Tình hình khấu hao tài sản cố định............................................................45
2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty.........................................................45
2
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng. .
............................................................................................................................50
2.3.1 Kết quả đạt được..........................................................................................50
2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân................................................................................52
2.3.2.1 Hạn chế..............................................................................................52
2.3.2.2 Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................54

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG......
..................................................................................................................................57
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng......................57
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định........................................58
3.3 Một số kiến nghị.................................................................................................63
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có
3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động để thực hiện được mục tiêu tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật
chất mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 03 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất mà trong đó TSCĐ là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh về vận tải và thương mại thì TSCĐ được sử dụng rất phong
phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng đúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác
quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảơ quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá … được tiến hành một cách
thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản
3
phẩm sản xuất, dịch vụ vận tải và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của
mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ sẽ góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hồi đầu tư nhanh để tái sản xuất kinh doanh, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ, là
những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam các doanh nghiệp nước ta mặc dù đã nhận thức được tác dụng
của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế
hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí,
chưa pháp huy được hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ
của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và ngiên cứu tại trường đại học và thực tập tại công ty cổ phần vận tải

và thương mại Hải Phòng, em thấy vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả, có ý nghĩa to lớn không chỉ
trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với công ty cổ phần vận tải và
thương mại Hải Phòng là nơi mà TSCĐ sử dụng rất phong phú, nhiều chủng loại cho nên vấn đề quản lý sử
dụng gặp nhiều phức tạp. Nếu không có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây những lãng phí không nhỏ cho
doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong tương lai, trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần vân tải và thương mại Hải Phòng cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo Th.s- Trần Tất Thành cùng với toàn thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần vận tải và
thương mại Hải Phòng, em đã chọn Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty cổ phần vận tải và thương mại Hải Phòng”.
Kết cấu Đề tài gồm những phần chính sau:
4
CHƯƠNG 1 : HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TSCĐ của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ không thay đổi về hình thái vật chất ban đầu
trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn.Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao
mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng
tiền khi sản phẩm được tiêu thụ TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là sản phẩm
của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm TSCĐ
Thông thường các loại tài sản cố định có đặc điểm chung như sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất ban đầu không thay đổi nhưng giá trị và giá trị sử dụng

giảm dần.
1.1.3 Phân loại TSCĐ
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
1. TSCĐ hữu hình
Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết
cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
5
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ
một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu
chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận
cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện
được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng
từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố
định được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời bốn tiêu
chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. TSCĐ vô hình
6
Khái niệm: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã

được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số
chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản
quyền tác giả...
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi
phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn n êu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình được tạo ra từ
nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo
dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn
triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài
sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình.
7
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi
thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại
không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
1. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công

xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa,
đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận
tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông
tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường,
kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc
cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
8
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như
tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
b. TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương
mại,...
2. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những TSCĐ do doanh
nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các
TSCĐ này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ
hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ
của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1.1.3.3 Phân loại theo tình hình sử dụng
1. TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp: là những TSCĐ của doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
2.TSCĐ cho thuê: là những TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư song hiện tại doanh nghiệp không
trực tiếp khai thác sử dụng mà cho các đơn vị khác thuê theo những điều kiện ràng buộc nhất định

3. TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp song hiện tại chưa được đưa ra sử dụng, đang trong quá trình dự trữ cất trữ để sử dụng cho
sau này.
4. TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hay không
phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng cần nhượng bán thanh lý để giải phóng mặt
bằng thu hồi vốn đầu tư.
1.1.3.4 Phân loại theo quyền sở hữu
9
1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là các loại TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng chúng, được đăng ký đứng tên doanh nghiệp
2. TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ của đơn vị khác nhưng
doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Bao gồm: TSCĐ
nhận của đối tác liên doanh, TSCĐ thuê ngoài, TSCĐ nhận giữ hộ bảo quản hộ
1.1.3..5 Phân loại theo chế độ quả lý của nhà nước
TSCĐ hữu hình: ( Theo chuẩn mực kế toán số 03) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho họat động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình.
Một TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Có giá trị theo qui định hiện hành( hiện nay là 10 triệu đồng trở lên)
TSCĐ vô hình: ( Theo chuẩn mực kế toán số 04) là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho
các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
Nguyên giá tài sản phải đựoc xác định đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
Có đủ giá trị theo qui định hiện hành

TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ được hình thành theo phương thức thuê tài chính.
1.1.4 Vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
10
TSCĐ là những tư liệu liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại, doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn
về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Trước hết TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh
nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ kinh doanh, TSCĐ tồn tại trong một thời gian
dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị truờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì cũng tương ứng với
tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng
năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ vận tải có chất lượng cao, giá thành hợp
lý nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm
quan trọng của TSCĐ sẽ đem lại những khó khăn sao cho doanh nghiệp.
TSCĐ có thể không đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất lượng và giá
thành. Điều đó có thể dẫn đến các doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn không đủ lớn của nó
không đủ lớn để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất, khả năng về cung cấp dịch vụ vận tải sẽ giúp cho đối thủ cạnh
tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệpvà điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị
truờng khách hàng đã phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành về sản phẩm và các dịch vụ
vẩn tải cung ứng hoặc cả hai biện pháp.
Thứ tư, TSCĐ còn là một một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật
thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp ngân hang mới có quyết định cho vay hay
không và cho vay với lượng là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà công ty nắm giữ. Do vậy quá
trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cánh phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của nhà
11

đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công ngệ có trong TSCĐ
của công ty.
1.2 Nội dung chủ yếu của quản lý TSCĐ
1.2.1 Hao mòn - Khấu hao TSCĐ
1.2.1.1 Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm giần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình: là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường. Loại hao mòn này
sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn mòn hoá học hay điện
hoá học.
Hao mòn vô hình: là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi
thời.
1.2.1.2 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí sản xuất
trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp.Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng TSCĐ và đảm
bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy việc lập nên quỹ khấu hao TSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính
quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến, và
đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước về việc quản lý vốn cố định của các doanh
nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh
hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghiã rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị
vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo chính xác giá thành sản phẩm và dịch vụ vận tải cung
ứng, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời
12
việc tính toán, đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mới đảm bảo chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện

nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm, dịch vụ thì biện pháp
quan trọng nhất là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ.
1.2.1.3 Những quy định về trính khấu hao TSCĐ
*Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
1. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn
sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy
trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí khác.
2. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao, bao gồm:
TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống,
nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các TSCĐ dùng
trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu có); mức hao mòn hàng năm
được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại
13
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc
sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản,
doanh nghiệp đi thuê TSCĐ chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh
nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng)
mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.

6. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình
theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
* Quy định về thời gian trính, thôi trính khấu hao
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng)
mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vao hoạt động kinh doanh.
*Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
1. Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử
dụng TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
2. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau:
14
Thời gian
sử dụng của =
TSCĐ
Giá trị hợp lý của
TSCĐ

Giá bán của TSCĐ mới cùng loại
(hoặc của tài sản cố định tương
đương trên thị trường)
X

Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại xác
định theo Phụ lục 1 (ban
hành kèm theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003)
Trong đó:

Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị
còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển), giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao
nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng, nhận vốn góp),…
3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác với khung thời gian
sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ
đó để Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài
sản...);
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của
TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến
hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ theo ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này tại thời điểm
hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng
15
thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt
Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T), thời gian sử
dụng TSCĐ được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia Hợp đồng, sau khi kết
thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam,
thì thời gian sử dụng TSCĐ của tài sản cố định chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử
dụng đến khi kết thúc dự án.
Xác định nguên giá TSCĐ
1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các

khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí
liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ... Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số
chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
16
b. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự
hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi
(sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí
lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của
TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+)
các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
d. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+)
lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là
toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào

khai thác, sử dụng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên
quan.
đ. TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
17
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại trên sổ kế toán của
tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu
có)...
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó.
Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
e. TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do
phát hiện thừa... :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà
bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. TSCĐ vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định là giá
18
mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của

TSCĐ vô hình theo quy định vốn hóa chi phí lãi vay.
b. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự
hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau
khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không
bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có
thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ
vô hình đem trao đổi.
c. TSCĐ vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo
dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành,
danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không được
xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá TSCĐvô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử
19
dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử
dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt
bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên
đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không
ghi nhận là TSCĐ vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế:

Nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa:
Nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua
nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính:
Nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có
thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm
máy vi tính.
3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại
thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
20
thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá
của TSCĐ đi thuê.
4. Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn, chứng từ là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự
xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán thực tế của TSCĐ
cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm
căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị
trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định
giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
5. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a. Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật;
b. Nâng cấp TSCĐ;
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác
định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến
hành hạch toán theo các quy định hiện hành.

6. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm TSCĐ
*Quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế TSCĐ
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay
thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh
21
hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Trong tổng công ty Nhà nước, việc huy đông số khấu hao luỹ kế của TSCĐ của các đơn vị thành
viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý quá trình mua sắm, sữa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực hiện thông qua
nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
*Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Khái niệm: Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác định
theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức:
Mk =
T
NG
Trong đó:
Mk: mức khấu hao trung bình hàng năm
T: thời gian sử dụng của TSCĐ (năm). Nếu đặt k =
T
1
gọi là tỷ lệ khấu haobình quân hàng năm thì
công thức trên là: Mk=k*NG
Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải tính cả năm chia cho 12 tháng.
Điều kiện áp dụng:
22
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường
thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá hai

lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh tróng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải , dụng cụ quản lý, xúc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu
hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Ưu điểm: Cách tính toán đơn giản, dể hiểu, phân bổ chi phí đều đặn do vậy ổn định được giá thành
sản phẩm giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhược điểm: Mức khấu hao không phản ánh được mức độ khai thác và sử dụng TSCĐ
*Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Khái niệm: Là phương pháp khấu hao mà theo đó mức khấu hao trong những năm đầu của thời
gian sử dụng TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại TSCĐ nhân với một tỷ lệ khấu hao không
đổi, còn trong những năm cuối của thời gian sử dụng mức khấu hao được xác định theo phương pháp đường
thảng dựa trên giá trị còn lại và thời gian sử dụng còn lại của tài sản.
Công thức:
M(t) = G(t)*K(khâu hao nhanh)
K(khấu hao nhanh) = K*H
K(%) = K*H
K =
T
1

23
Trong đó:
M(t): mức khấu hao năm thứ t
G(t): gía trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
K(khấu hao nhanh): tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
H: hệ số điều chỉnh
T: thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại bảng dưới đây
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh(lần)
Đến 4 năm (t


4 năm ) 1.5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 < t

6 ) 2.0
Trên 6 năm ( t > 6 năm ) 2.5
Mức trích khấu hao hàng tháng = số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Điều kiện áp dụng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần
có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng )
+ Là loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp
24
thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Ưu điểm: thu hồi phần lớn số vốn đầu tư ngay từ những năm đầu do vậy tạo điều kiện giúp doanh
nghiệp đổi mới nâng cấp hiện đại hoá TSCĐ nhằm khắc phục hao mòn vô hình.
Nhược điểm: phương pháp tính toán phức tạp, công thức áp dụng không thống nhất trong suốt thời
gian tồn tại của tài sản.
*Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Khái niêm: là phương pháp khấu hao trong đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định trên
cơ sở số lượng và khối lượng sản phẩm mà TSCĐ tạo ra trong kỳ và sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Công thức:
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây
Mức trích khấu hao =
trong tháng của TSCĐ
Số lượng sản phẩm sản xuất trong
tháng
* Mức trích khâu hao bình quân

tính cho một đơn vị sản phẩm
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao tính =
Bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế
- Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong
năm, hoặc tính theo công thức sau:
25

×