Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên phong quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 112 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  





NGUYỄN VIỆT BÁCH




NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG QUANG,
TỈNH HÀ GIANG




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP














THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  





NGUYỄN VIỆT BÁCH




NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





NGƢỜI HƢỠNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN SÂM






Thái Nguyên, năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn


Nguyễn Việt Bách



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự nhất trí của Khoa sau đại học - Trƣờng Đại học nông lâm Thái
Nguyên và thầy giáo hƣớng dẫn khoa học TS. Hoàng Văn Sâm, tôi đã triển khai
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên
Phong Quang, tỉnh Hà Giang”, đến nay bản Luận văn cao học đã hoàn thành. Tôi
xin đƣợc bày tỏ sự lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Văn Sâm ngƣời đã hƣớng dẫn
khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Khoa Đào tạo sau
đại học - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo công tác tại Bộ
Môn Thực vật rừng, Trung tâm Đa dạng sinh học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài, đặc biệt trong
quá trình điều tra thực địa, giám định mẫu tiêu bản và xử lý nội nghiệp.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của Ban quản lý Khu bảo tồn
thiên nhiên Phong Quang và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Phong Quang, tỉnh Hà
Giang đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thập số
liệu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Quang.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy, cô giáo, các chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2011
Tác giả




Nguyễn Việt Bách



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình, biểu đồ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật 3
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 4
1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam 8
1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở KBT Phong Quang 12
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật 12
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 12
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam 13
1.2.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Phong Quang 14
CHƢƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 15
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu 15
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu 15
2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu 15

2.2. Nội dung nghiên cứu 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 15
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa 15
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu về thảm thực vật 16
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thực vật 20


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3.4. Phƣơng pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải
pháp bảo tồn thực vật 25
CHƢƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 26
3.1. Điều kiện tự nhiên 26
3.1.1. Vị trí địa lý 26
3.1.2. Địa hình, địa chất và thổ nhƣỡng: 26
3.1.3. Khí hậu- thuỷ văn 27
3.2. Tình hình dân sinh kinh tế 28
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động 28
3.2.2. Tình hình kinh tế 31
3.2.3. Cơ sở hạ tầng 32
3.2.4. Y tế, giáo dục và văn hoá xã hội 33
3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng 34
3.3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên 34
3.3.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng 34
3.4. Giá trị phòng hộ đầu nguồn 35
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
4.1. Đa dạng hệ thực vật 36
4.1.1. Xây dựng danh lục 36

4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành 36
4.1.3. Đa dạng ở bậc dƣới ngành 39
4.1.4. Đa dạng về dạng sống 41
4.1.5. Đa dạng về công dụng 43
4.1.6. Đa dạng nguồn gen quí hiếm 45
4.2. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật 48
4.2.1. Kiểu thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi 48
4.2.2. Kiểu thảm thực vật rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới trên núi đất 52
4.2.3. Kiểu rừng trồng: 53


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.3. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở Khu BTTN Phong Quang 53
4.3.1. Nguyên nhân trực tiếp 53
4.3.2. Nguyên nhân gián tiếp 57
4.4. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN Phong Quang 59
4.4.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ về bảo vệ đa dạng sinh học . 59
4.4.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng 60
4.4.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ rừng 61
4.4.4. Tăng cƣờng chƣơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn 62
4.4.5. Giải pháp về ổn định dân số 63
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.1.1. Đa dạng hệ thực vật 64
5.1.2. Đa dạng thảm thực vật: 65
5.1.3. Các nguyên nhân gây suy giảm tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Phong Quang 65
5.1.4. Các giải pháp bảo tồn tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN Phong Quang 65

5.2. Khuyến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BTTN:
Bảo tồn thiên nhiên
BQL:
Ban quản lý
ĐDSH:
Đa dạng sinh học
ĐDTV:
Đa dạng thực vật
KBT:
Khu bảo tồn
NĐ 32:
Nghị định 32/2006/NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006
Nxb:
Nhà xuất bản
OTC:
Ô tiêu chuẩn
SĐVN:
Sách đỏ Việt Nam
VQG:
Vƣờn quốc gia
Tiếng Anh

CITES:
Công ƣớc Quốc tế về buôn bán Động thực vật hoang dã nguy cấp
IUCN:
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
MAB:
Chƣơng trình Con ngƣời và Sinh quyển
PRA:
Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân
UNEP:
Chƣơng trình Môi trƣờng của Liên hợp quốc
UNESCO:
Tổ chức Văn hóa, Khoa học của Liên hợp quốc
WWF:
Quỹ Bảo tồn Động vật Hoang dã Quốc tế
WCMC:
Trung tâm giám sát Bảo tồn Thế giới




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra 17
Bảng 2.1. Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934) 23
Bảng 2.2. Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật 24
Bảng 3.1. Tổng hợp số liệu dân sinh sinh sống giáp ranh và vùng lõi Khu BTTN
Phong Quang năm 2011 29
Bảng 3.2. Thành phần dân tộc sinh sống trong vùng lõi và giáp ranh Khu BTTN

Phong Quang 30
Bảng 4.1. Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại Khu BTTN Phong Quang 36
Bảng 4.2. Tỷ trọng của hệ thực vật Phong Quang so với hệ thực vật Việt Nam 37
Bảng 4.3. Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật Khu BTTN Phong Quang 38
Bảng 4.4. Tỷ trọng của lớp Ngọc lan so với lớp Hành 38
Bảng 4.5. Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Khu BTTN Phong Quang 39
Bảng 4.6. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Khu BTTN Phong Quang 40
Bảng 4.7. Phổ dạng sống của hệ thực vật Khu BTTN Phong Quang 41
Bảng 4.8. Giá trị sử dụng của hệ thực vật Phong Quang 43




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ khu vực vị trí tuyến điều tra 18
Hình 4.1. Biểu đồ phổ dạng sống nhóm cây chồi trên hệ thực vật Phong Quang 43







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang là một trong những khu rừng núi đá
vôi lớn nhất hiện còn của tỉnh Hà Giang, là điển hình của hệ sinh thái rừng núi đá
vôi miền Bắc Việt Nam, có giá trị nhiều mặt nhƣ nguồn gen, nghiên cứu khoa học,
cảnh quan môi trƣờng và kinh tế. Khu bảo tồn đƣợc thành lập theo Quyết định số
194/CT, ngày 09/8/1986 của Thủ tƣớng Chính phủ, đến năm 1998 đƣợc UBND tỉnh
Hà Giang ra quyết định đầu tƣ xây dựng theo Quyết định số 59/QĐ-UB ngày
17/01/1998. Tổng diện tích của khu bảo tồn khi mới thành lập là 18.840ha, tuy
nhiên sau kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng năm 2008 của tỉnh Hà Giang
diện tích bị cắt giảm xuống còn 8.335,6 ha, bao gồm 6.459 ha rừng cần đƣợc bảo vệ
nghiêm ngặt; 1.896 ha rừng phục hồi sinh thái. Khu bảo tồn Phong Quang nằm trên
đơn vị hành chính của 4 xã của huyện Vị Xuyên (Minh Tân, Phong Quang, Thanh
Thủy, Thuận Hòa) và một phần nhỏ của phƣờng Quang Trung thuộc thành phố Hà
Giang. Trụ sở Ban quản lý khu bảo tồn nằm trên địa phận hành chính phƣờng
Quang Trung, thị xã Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Khu bảo tồn có có hệ động thực vật phong phú, toàn bộ diện tích của KBT là
các dải rừng núi đá vôi trải dài theo hƣớng Tây Nam với chiều dài trên 20km từ
biên giới Việt Trung về tới Thành Phố Hà Giang, phía dƣới là các thung lũng nhỏ,
hẹp đƣợc tạo bởi các dãy núi và một phần nhỏ diện tích đồi núi đất thuộc xã Minh
Tân, huyện Vị Xuyên. KBT có 2 kiểu rừng chính, đó là kiểu rừng kín thƣờng xanh
mƣa ẩm nhiệt đới núi thấp và kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi
thấp. Ở hai kiểu thảm thực vật này, rừng trên núi đá vôi chiếm một diện tích tƣơng
đối lớn, hệ sinh thái rừng thuộc kiểu này thƣờng có hai tầng cây chính, tầng trên
thƣờng không liên tục. Loài ƣu thế trong các quần xã thực vật ở đây là Nghiến
(Excentrodendron tonkinense), Trai lý (Garcinia fragraeoides), Sâng (Sapindus
oocarpus Radlk), Đinh (Hexaneurocarpon brilletii), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Tầng dƣới là những quần xã thực vật mà các loài ƣu thế là Ruối
(Streblus asper), Teo nông (Teonongia tonkinensis), Mạy tèo (Dimerocarpus
brenieri), Đẹn ba lá (Vitex trifolia), …



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Theo kết quả điều tra của Viện Điều tra quy hoạch rừng (1997) khu hệ thực
vật đã xác định đƣợc 312 loài thực vật bậc cao thuộc 171 chi và 90 họ, trong đó có
nhiều loài cây có tầm quan trong bảo tồn quốc tế nhƣ loài Pơ Mu (Fokienia
hodginsii henri), Lát hoa (Chukrasia tabularis) và Kim Giao (Podocarpus fleury).
Danh sách các loài thực vật của khu bảo tồn Phong Quang hiện nay đang sử dụng là
kết quả điều tra sơ bộ cách đây hơn một thập kỷ, kể từ đó cho đến nay chƣa có một
công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống về khu hệ thực vật, tổ thành thực vật
cũng nhƣ việc đánh giá tính đa dạng thực vật của khu bảo tồn.
KBTTN Phong Quang đƣợc thành lập với mục đích là bảo vệ hệ sinh thái
rừng núi đá vôi, bảo vệ nguồn gien động thực vật quý hiếm hiện còn, đảm bảo môi
trƣờng sống tự nhiên cho các loài động, thực vật, đồng thời gắn ngƣời dân trong
khu vực vào công tác bảo tồn với những chƣơng trình, chính sách hỗ trợ nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần củng cố an ninh quốc
phòng và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Quang, tỉnh Hà
Giang”, nhằm đóng góp một phần kết quả nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn
cho khu rừng đặc dụng Phong Quang thông qua việc điều tra, đánh giá tài nguyên
thực vật và nghiên cứu bổ sung những mặt còn thiếu nhƣ danh lục thực vật, dạng
sống, công dụng, xác định các loài thực vật quý hiếm và đề xuất hƣớng bảo vệ đa
dạng sinh học ở khu bảo tồn.







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
Thảm thực vật là lớp thảm xanh phủ trên bề mặt trái đất, hoặc là toàn bộ lớp
phủ thực vật ở một vùng cụ thể nào đó hay toàn bộ bề mặt của đất. Nhƣ vậy, thảm
thực vật mới chỉ là một khái niệm chung, chƣa chỉ rõ một đối tƣợng cụ thể nào. Đây
là một khái niệm bao gồm nhiều thuật ngữ đã đƣợc cụ thể hoá nhƣ: quần hợp, quần
xã, quần hệ, hệ sinh thái, sinh địa quần lạc, thực vật địa quyền… đƣợc các nhà khoa
học sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ 20.
Khái niệm về thảm thực vật đƣợc hội nghị Quốc tế ngành sinh học lần thứ 6
tổ chức tại Paris (1954) thông qua: thảm thực vật là những tập thể cây cỏ lớn đem
lại một hình dáng đặc biệt cho phong cảnh do sự tập hợp nhƣng cây cỏ khác loài
nhƣng cùng chung một dạng sống ƣu thế [18], [50].
Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, những đối tƣợng nghiên
cứu về thảm thực vật là tập thể cây cối hình thành do một số lƣợng những cá thể của
các loài thực vật hợp lại. Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà nghiên cứu về thảm
thực vật đều hoàn toàn nhất trí với nhau về đơn vị nghiên cứu cơ bản.
Một số nhà nghiên cứu nhƣ: Negri (Italia); Gleason, Curtis (Hoa Kỳ);
Whittaker, Brown (Anh); Fournier, Lenoble (Pháp)…cho rằng thảm thực vật bao
gồm những tập hợp ngẫu nhiên của cá thể các loài cây, tập hợp này luôn luôn thay
đổi và không có danh giới rõ rệt. Những ngƣời theo trƣờng phái này, trƣờng phái cá
thể không xem thảm thực vật nhƣ là những đơn vị quần thể riêng biệt hợp thành, tức
là phủ nhận sự tồn tại của các quần thể [18], [50].
Phần đông các nhà bác học trên thế giới nhƣ: Braun – Blauquet, Pavilard
(Pháp); Durietz, Rubel (Scandinavi); Weaver, Clement (Anh); Walter (Đức);
Shoo, Tuen (Hungari); Pavloxki (Balan); Sucasep, Lavrenko (Nga)… đều nhất trí

cho rằng đối tƣợng nghiên cứu cơ bản của thảm thực vật là những quần thể thực vật.
Theo quan điểm này – quan điểm quần thể, thì thảm thực vật bao gồm những đơn vị
củ thể có hình dáng, cấu trúc, thành phần, ranh giới, trạng mùa, động thái, vùng
phân bố… đều dựa trên cơ sở sinh thái học và địa lý thực vật học [18], [50]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
1.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu có 2 hệ thống phân loại thảm thực vật
chủ yếu đó là hệ thống phân loại các quần xã thực vật của Braun – Blanquet (1928),
đƣợc thực hiện chủ yếu bởi các nhà thực vật học theo trƣờng phái của Pháp và hệ
thống phân loại các quần thực vật chủ yếu đƣợc thực hiện bởi những nhà địa thực
vật của Đức [18], [50].
Về phân loại rừng phục vụ các mục đích kinh doanh rất đa dạng với nhiều
trƣờng phái và phƣơng pháp phân loại khác nhau nhƣ: trƣờng phái Liên Xô, trƣờng
phái Pháp, trƣờng phái Hà Lan, trƣờng phái Hoa Kỳ, Canada… Nói chung tuỳ theo
mục đích nghiên cứu mà mỗi trƣờng phái lựa chon mục đích chủ đạo và đƣa ra
nguyên tắc phân loại khác nhau. Vấn đề này đã đƣợc Phùng Ngọc Lan (1986) tổng
kết rất đầy đủ trong giáo trình “ Nguyên lý lâm sinh học”[26].
Liên Xô là một nƣớc có lịch sử lâu dài về vấn đề phân loại rừng theo điều
kiện tự nhiên. Tuy nhiên phải đến đầu thế kỷ 20, G.F Môrôdôp mới là ngƣời đặt nền
móng vững chắc cho vấn đề phân loại rừng phục vụ kinh doanh [18], [50]. Theo
ông, thì kiểu rừng là tập hợp các lâm phần có thể khác nhau về những đặc trƣng thứ
yếu nhƣng tƣơng tự nhau về lập địa, đặc biệt là về nhân tố thổ nhƣỡng. Ông đã tiến
hành phân loại rừng theo 5 yếu tố thành rừng:
 Đặc tính sinh thái học của loài cây cao.
 Hoàn cảnh địa lý (khí hậu, thổ nhƣỡng, địa chất…).
 Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc và quan hệ giữa chúng với động vật.

 Nhân tố lịch sử địa chất.
 Tác động của con ngƣời.
Kế thừa học thuyết của Môđôđốp G.F. và trên quan điểm coi rừng là một
sinh địa quần lạc, Sucasep V.N. đã xây dựng nên trƣờng phái phân loại kiểu rừng
mà theo ông thì phải dựa vào những đặc điểm tổng hợp để phân loại. Khi tiến hành
phân loại rừng thì yếu tố đều tiên cần phải chú ý là địa hình, sau đó là thực bì và thổ
nhƣỡng (ở đây địa hình tuy không phải là thành phần của quần lạc sinh địa nhƣng
nó nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến điều kiện hoàn cảnh, thông qua đó có ảnh hƣởng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đến các thành phần khác của sinh địa quần lạc). Sucasep chủ trƣơng dùng các đơn
vị phân loại cơ bản của quần lạc thực vật là quần hợp để xác định ranh giới của kiểu
quần lạc sinh địa, vì nó có khả năng phản ánh điều kiện khí hậu thổ nhƣỡng của
quần lạc sinh địa [18], [50].
Học thuyết phân loại kiểu rừng của Sucasep dựa trên nguyên lý sinh địa quần
lạc đã có tác dụng phục vụ thiết thực cho công tác kinh doanh rừng ở các nƣớc
thuộc Liên Xô trƣớc đây và các nƣớc Đông Âu. Cũng xuất phát từ quan điểm coi
rừng là thể thống nhất giữa sinh vật rừng và hoàn cảnh, Pôgrepnhiac P.S. cho rằng
hoàn cảnh là cái có trƣớc, chủ đạo, tƣơng đối ổn định và nhiệm vụ của việc phân
loại kiểu rừng là phải đánh giá đầy đủ khả năng của nguồn tài nguyên về sinh thái
học [18], [50]. Vì vậy, tốt nhất là nên dựa vào điều kiện lập địa để phân loại kiểu
rừng. Ông đƣa ra hệ thống phân loại bao gồm 3 cấp nhƣ sau:
 Kiểu lập địa
 Kiểu rừng
 Kiểu lâm phần
Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất bao gồm mọi khu đất có điều kiện thổ
nhƣỡng giống nhau kể cả khu đất có rừng và không có rừng. Trong điều kiện thổ

nhƣỡng thì độ phì và độ ẩm đƣợc chú trọng hơn cả.
Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu giống
nhau. Nhƣ vậy, kiểu rừng là kiểu lập địa trong một điều kiện khí hậu nhất định, bất kể là
khu đất có rừng hoặc không có rừng. Bởi vì nếu điều kiện thổ nhƣỡng khí hậu giống
nhau sẽ dẫn đến khả năng xuất hiện rừng nguyên sinh tƣơng tự.
Kiểu lâm phần: trong cùng một kiểu rừng, nhƣng do tác động của các nhân tố
bên ngoài khác nhau nhƣ cháy rừng, khai thác,… có thể xuất hiện các quần xã thực
vật thứ sinh có cấu trúc khác nhau. Kiểu lâm phần bao gồm những khoảng rừng
giống nhau cả về điều kiện thổ nhƣỡng, khí hậu và quần xã thực vật.
Học thuyết phân loại kiểu rừng của Pôgrepnhiac đã tìm thấy sự hƣởng ứng
rộng rãi, vì nó đáp ứng đƣợc yêu cầu của công tác trồng rừng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Các học thuyết phân loại rừng ở Liên Xô trƣớc đây đã có ảnh hƣởng đến các
nƣớc khác nhƣ: Ba Lan, Hungari… thƣờng phân loại rừng theo kiểu lập địa, còn ở
Tiệp Khắc có trƣờng phái Brônô do Zlatnic đứng đầu, dựa trên cở sở học thuyết
sinh địa quần lạc của Sucasep. Đơn vị kiểu rừng của trƣờng phái này bao gồm các
kiểu rừng, các biến thể địa lý, các nhóm và các kiểu trung gian [18], [50].
Ở Thuỵ Điển, có hai trƣờng phái đó là trƣờng phái sinh học phân loại rừng
dựa theo 2 nhân tố là: độ ẩm và độ phì của đất, trƣờng phái quần xã thực vật dựa
vào đặc trƣng chủ yếu là tổ thành thực vật và coi quần hợp là đơn vị cơ bản.
Ở Phần Lan, Caiande A.K. chủ trƣơng phân loại rừng dựa vào thực vật thảm
tƣơi. Ông cho rằng, trong lâm phần thành thục, tổ thành thảm tƣơi không chỉ phụ
thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trƣờng mà còn phụ thuộc vào cả tổ thành loài cây
gỗ của lâm phần. Theo đó, thảm tƣơi là chỉ tiêu tốt nhất để xem xét tính đồng nhất
sinh học của môi trƣờng kể cả tính đồng nhất về hiệu quả của thực vật rừng. Điều
này đã không hoàn toàn đúng, vì thực tế thảm tƣơi có khả năng chỉ thị nhƣng không

có khả năng chỉ thị cho tất cả điều kiện lập địa; ngoài ra các yếu tố bên ngoài nhƣ:
lửa rừng, khai thác… cũng ảnh hƣởng đến thảm tƣơi.
Ở Hoa Kỳ, phân loại rừng chủ yếu theo học thuyết cực đỉnh (climax) của
Cơlêmăng. Climax là một quần xã thực vật ổn định trong quá trình phát triển lâu dài
trên những vùng lãnh thổ rộng lớn với đất đai đã đƣợc hình thành từ lâu. Khí hậu là
nhân tố xác định climax. Ngoài khái niệm climax, các nhà lâm học Hoa Kỳ còn đƣa
ra khái niệm tiền đỉnh cực đỉnh (á đỉnh cực), đơn đỉnh cực [18], [50].
Ở vùng nhiệt đới, Schimper (1918) là ngƣời đầu tiên đƣa ra hệ thống phân
loại thảm thực vật rừng nhiệt đới [18], [50]. Trong hệ thống này, Schimper đã phân
chia thảm thực vật thành quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhƣỡng và quần hệ vùng núi.
Trong quần hệ khí hậu lại đƣợc phân chia thành 4 kiểu: rừng thƣa, rừng gió mùa,
rừng trảng, rừng gai. Ngoài ra còn có thêm 2 kiểu là thảo nguyên nhiệt đới và hoang
mạc nhiệt đới.
Năm 1903, dựa trên dạng sống của các cá thể thực vật chiếm ƣu thế trong
quần thể, ông đã phân chia 3 kiểu: quần thụ, quần thảo và hoang mạc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Sau Schimper là hệ thống của Rubel, Ilinski, Burt- Davy, Aubresville…
trong đó đáng chú ý nhất là hệ thống của Aubresville. Trong hệ thống này, ông đã
căn cứ vào độ tàn che trên mặt đất của tầng ƣu thế sinh thái để phân biệt các kiểu
quần thể thƣa thành rừng thƣa và trảng truông [18], [50].
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt: nhiệt đới, á
nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Bear (1944) đƣa ra hệ thống 3 cấp đó là: quần hợp,
quần hệ và loạt quần hệ. Fosberg (1958) đƣa ra đề án hệ thống phân loại chung cho
thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa trên hình thái ngoại mạo cấu trúc quần thể là: lớp
quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ [18], [50].
Theo Schmithusen (1959), thảm thực vật trái đất đƣợc phân chia thành 9 lớp

quần hệ sau là: lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ đồng cỏ, lớp quần hệ cây bụi nhỏ và
nửa cây bụi, lớp quần hệ sống 1 năm, lớp quần hệ hoang mạc, lớp quần hệ thực vật
hồ nƣớc nội địa và lớp quần hệ thực vật biển [18], [50].
Gần đây các nhà sinh thái và địa thực vật Đức đã phân chia thảm thực vật ở
cạn thành 16 kiểu quần hệ: rừng mƣa nhiệt đới, rừng mƣa á nhiệt đới, rừng mƣa
lạnh ôn đới, rừng xanh mƣa mùa, rừng lá rộng xanh mùa hè, rừng lá kim rộng ôn
đới, rừng kiểu quần hệ cây gỗ có gai, kiểu cây gỗ có lá rộng, kiểu thảo nguyên rừng,
kiểu trảng cỏ nhiệt đới, kiểu thảo nguyên ôn đới, kiểu đầm lầy, kiểu hoang mạc
nóng và kiểu hoang mạc khô lạnh [18], [50].
UNESCO (1973) đã công bố một khu phân loại thảm thực vật thế giới dựa
trên nguyên tắc ngoại mạo cấu trúc và đƣợc thể hiện trên bản đồ 1:2000 000. Hệ
thống đó đƣợc sắp xếp nhƣ sau [18]:
1. Lớp quần hệ
1.A. Dƣới lớp quần hệ
1.A1. Nhóm quần hệ
1.A1.1. Quần hệ
1.A1.1.1. Dƣới quần hệ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Theo hệ thống phân loại này thì thảm thực vật thế giới có 5 lớp quần hệ là:
1. Lớp quần hệ rừng kín (Close forest)
2. Lớp quần hệ rừng thƣa (Open stand of tree)
3. Lớp quần hệ cây bụi (Scrubland)
4. Lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã có liên quan (Dwarf – Scrubland
related communities)
5. Lớp quần hệ trảng cỏ (Herbaceous Vegetation)
1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam

Trƣớc năm 1960 các công trình nghiên cứu về thảm thực vật chủ yếu đƣợc thực
hiện bởi các nhà khoa học ngƣời nƣớc ngoài nhƣ: Chevalier (1918); Maurand (1943);
Dƣơng Hàm Nghi (1956); Rollet, Ly Văn Hội và Neay Sam Oil (1958),… [18], [50].
Từ năm 1960, Loschau đƣa ra một khung phân loại rừng theo trạng thái ở
Quảng Ninh. Bảng phân loại này đã phân thành 4 trạng thái nhƣ sau [18], [50]:
Rừng loại I: gồm những đất đai hoang trọc, trảng cỏ và cây bụi.
Rừng loại II: gồm những rừng non mới mọc
Rừng loại III: gồm tất cả các rừng đã bị khai thác trở nên nghèo kiệt, tuy còn
có thể khai thác lấy gỗ trụ mỏ.
Rùng loại IV: rừng nguyên sinh chƣa bị khai phá.
Đây là hệ thống phân loại rừng đã đƣợc áp dụng khá rộng rãi ở nƣớc ta trong
việc điều tra tái sinh rừng cũng nhƣ điều tra tài nguyên rừng theo khối trạng thái.
Viện điều tra Quy hoạch rừng cũng áp dụng hệ thống này vào việc phân loại trạng
thái rừng phục vụ công tác quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng.
Trần Ngũ Phƣơng (1970) đã xây dựng bản phân loại rừng miền Bắc, trong đó
chú ý đến việc nghiên cứu qui luật diễn thế thứ sinh, diễn biến độ phì, các tính chất
vật lý, hoá học và dinh dƣỡng đất qua các giai đoạn phát triển của rừng. Bảng phân
loại gồm có các đai rừng và kiểu rừng sau [36]:
A. Đai rừng nhiệt đới mƣa mùa
1. Kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh ngập mặn, bao gồm các kiểu
phụ thổ nhƣỡng rừng mắm (Avicenia marina), rừng đƣớc (Bruguiera
gymnorrhiza), rừng vẹt (Bruguiera erioperata) và các kiểu phụ thứ sinh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
2. Kiểu rừng nhiệt đới mƣa mùa lá rộng thƣờng xanh
3. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thƣờng xanh
4. Kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thung lũng

5. Kiểu phụ rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh núi đá vôi
B. Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa
6. Kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh
7. Kiểu rừng á nhiệt đới lá kim trên núi đá vôi
C. Đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao
Trên quan điểm sinh thái phát sinh, Thái Văn Trừng (1978, 2001) đã xây
dựng bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này, tác giả đã sắp xếp các
kiểu thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý, qui định đƣợc trật tự
trƣớc sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời lại theo một trật tự giảm dần từ kiểu
tốt nhất đến kiểu xấu nhất. Đây là một công trình tổng quát, đáp ứng đƣợc quy
hoạch sinh thái. Tuy nhiên theo tác giả thì bản phân loại này thuộc loại đặc biệt hay
mang tính chất địa phƣơng của một vùng hay một nƣớc. Bảng phân loại đƣợc chia
làm 2 nhóm: nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng thấp (có độ cao dƣới 1000 mét ở
miền Nam và dƣới 700 mét ở miền Bắc) và nhóm các kiểu thảm thực vật ở vùng
cao (có độ cao trên 1000 mét ở miền Nam và độ cao trên 700 mét ở miền Bắc) [50].
- Nhóm các kiểu thảm ở độ cao dƣới 1000 m ở miền Nam, dƣới 700 m ở
miền Bắc có các kiểu sau:
+ Các kiểu rừng rú kín vùng thấp:
 Rừng kín thƣờng xanh mƣa hơi ẩm nhiệt đới: là quần thụ nhiều tầng, cao
25 – 30 m, cây gỗ lớn thƣờng xanh, các loài cây chủ yếu: Dầu, Sao, Kền kền, Chò
chỉ, Chò nâu, Dầu rái, Táu, Vên vên,…
 Kiểu rừng kín nửa rụng lá khô nhiệt đới: là quần thụ phải bao gồm có 25%
- 75% cây rụng lá. Loài cây chủ yếu là các loài thuộc các họ: Dầu, Bàng, Tử vi, Dâu
tằm, Xoan, Bời lời, Đậu, Trôm, Mỡ, Bồ đề, Lim, Sau sau, Nứa.
 Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới: kiểu này có cấu trúc đơn giản,
gồm hai tầng, tầng cao gồm những cây rụng lá cao trung bình 25 m, tầng dƣới cao


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
15 – 20 m. Các loài cây chủ yếu: Tử vi, Thung, Đậu, Dẻ, Sau sau, Gạo, Sổ, Bồ đề,
Xoan, Thẩu tấu lông, Thành ngạnh,…
 Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới: kiểu này ít gặp ở Việt Nam.
Thƣờng ở ven biển và Nam Trƣờng Sơn.
+ Các kiểu rừng thƣa:
 Kiểu rừng thƣa cây lá rộng, rụng lá, khô nhiệt đới: phân bố ở các tỉnh Đắc
Lắc, Thuận Hải, Buôn Ma Thuột, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Tây, Hoà Bình.
 Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp: phân bố ở Sơn La,
Đà Lạt.
 Các kiểu rừng thƣa trên có đặc điểm chính là tầng cây gỗ thƣa cây. Các
loài cây chủ yếu là: Dầu, Bàng, Cẩm liên, Cà chắc, Chiêu liêu, Sơn, Thẩu tấu lông,
Me rừng…
+ Các kiểu trảng, truông:
 Kiểu trảng cây to, cây bụi cao, khô nhiệt đới (gặp nhiều ở miền Nam, ở
miền Bắc gặp ở Hà Bắc, Lai Châu, Nghệ An, Hà Tĩnh). Đặc điểm của kiểu này là
tầng ƣu thế sinh thái là tầng cỏ, trong tầng cây thì số cây to, nhỏ cây bụi rất thƣa
thớt. Thực vật chủ yếu là các cây thuộc các họ Lúa, họ Tuế, họ Thầu dầu, họ Trôm
và Cỏ lào.
 Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới (thƣờng gặp ở vùng thấp và cao trung
bình). Nét đặc trƣng là thành phần thực vật chủ yếu là cây bụi có gai và thảm cỏ
thƣa thớt.
- Nhóm các kiểu thảm vùng núi có độ cao trên 1000 m (miền Nam) và trên
700 m (miền Bắc) gồm:
+ Các kiểu rừng kín:
 Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp (thƣờng gặp ở
miền Bắc)
 Kiểu rừng kín hỗn hợp lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp (thƣờng
gặp ở miền Bắc)
 Kiểu rừng lá kim ẩm ôn đới núi vừa (thƣờng gặp ở vùng núi cao nhƣ dãy

Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Tà Pìng, Nam Trung Bộ).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
 Đó là các kiểu rừng vùng cao, có các quần thụ cây gỗ kín rậm. Thực vật
gồm: Dẻ, Re, Ngọc lan, Sau sau, Cáng lò, Tre gầy, Giang, Nghiến, Kim giao,
Hoàng đàn.
+ Các kiểu quần hệ khô lạnh vùng cao:
 Kiểu quần hệ khô vùng cao. Đó là rú cây bụi nhỏ, trảng cỏ cao, cỏ thấp,
nhóm loài ƣu thế gồm: Dẻ, Óc chó, Cỏ lách, Cỏ lào, Ngải cứu.
 Kiểu quần hệ lạnh vùng cao (thƣờng gặp ở đỉnh núi cao nhƣ Fanxipan, Tà
Pình, Tây Côn Lĩnh…) nhóm loài ƣu thế, đặc trƣng gồm: Dẻ, Pơ mu, Đỗ quyên,
Thông…
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973) đã đƣa
ra khung phân loại thảm thực vật ở Việt Nam có thể thể hiện đƣợc trên bản đồ
1:2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ [31]:
- Lớp quần hệ rừng rậm.
- Lớp quần hệ rừng thƣa.
- Trảng cây bụi.
- Trảng cây bụi lùn.
- Trảng cỏ.
Trong đó, dƣới lớp quần hệ là phân quần hệ, nhóm quần hệ, quần hệ và thấp
nhất là dƣới quần hệ. Bảng phân loại này đã đƣợc một số tác giả áp dụng để tiến
hành phân loại thảm thực vật trong nghiên cứu của mình nhƣ: Trần Đình Đại
(1990), Trần Đình Lý (1995), Nguyễn Nghĩa Thìn (1996) [62].
Vũ Đình Huề (1984) đã đề nghị phƣơng pháp phân loại rừng phục vụ mục
đích kinh doanh. Theo tác giả, kiểu rừng là một loạt các xã hợp thực vật thuộc một
kiểu trạng thái trong phạm vi một kiểu điều kiện thực bì rừng và tƣơng ứng có một

biện pháp lâm sinh thích hợp [18], [50].
Ngoài công trình trên, Vũ Tự Lập (1976) trong công trình “Cảnh quan địa lý
miền Bắc Việt Nam” đã sử dụng nhân tố độ ƣu thế của các loài trong ô tiêu chuẩn
để xác định các quần hợp, ƣu hợp, phức hợp [18].
Trong các yếu tố phát sinh thì khí hậu là yếu tố phát sinh ra kiểu thực vật,
còn các yếu tố địa lý, địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng, khu hệ thực vật và con
ngƣời…là yếu tố phát sinh của kiểu phụ, kiểu trái và ƣu hợp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Đối với mỗi miền đều có những công trình nghiên cứu nhƣ: ở miền Bắc có
công trình của Trần Ngũ Phƣơng (1970); ở miền Nam có công trình thảm thực vật
Nam Trung Bộ của Schmid (1974). Năm 1995, Nguyễn Vạn Thƣờng xây dựng bản
đồ thảm thực vật Bắc Trung Bộ. Có thể nói đó là sơ đồ tổng quát nhất về thảm thực
vật Việt Nam [18], [50].
1.1.3. Nghiên cứu về thảm thực vật ở KBT Phong Quang
Các công trình nghiên cứu về Thảm thực vật tại Khu BTTN Phong Quang là
rất ít. Năm 1997 Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã tiến hành khảo sát sơ bộ về tài
nguyên thực vật rừng để đề xuất xây dựng dự án đầu tƣ Khu BTTN Phong Quang.
Dựa trên cơ sở những nguyên tắc sinh thái của Thái Văn Trừng nhóm điều tra đã
đƣa ra kết luận thảm thực vật rừng tại Khu BTTN Phong Quang có các kiểu rừng
chính sau:
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp
1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật
1.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Việc nghiên cứu các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, tuy nhiên những
công trình nghiên cứu có giá trị lại chủ yếu xuất hiện vào thế kỷ XIX – XX nhƣ:

Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng
Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực
vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977).
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “ Chỉ cần điều tra trên một diện
tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự
phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đƣa ra một
nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500-
2000 loài.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Các nhà sinh vật học Nga tập chung các nghiên cứu vào việc xác định diện
tích biểu hiện tối thiểu để có thể kiểm kê đƣợc đầy đủ nhất số loài của từng hệ thực
vật cụ thể. Việc xác định diện tích biểu hiện gồm các giai đoạn sau:
1. Kiểm kê số loài trên diện tích hạn chế nhất định.
2. Mở rộng dần ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức
độ tăng số lƣợng loài.
3. Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu hiện tối thiểu.
1.2.2. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ 8
0
30’ Bắc đến 23
0
Nam. Sự khác biệt lớn về
khí hậu và địa hình giữa các miền, tạo ra tính đa dạng về môi trƣờng tự nhiên và
ĐDSH. Các hệ sinh thái rất đa dạng: từ rừng mƣa thƣờng xạnh cận nhiệt đới ở phía

Bắc cho tới rừng khộp nhiệt đới ở phía Nam, tới rừng ngập mặn và các hệ sinh thái
gập nƣớc ven biển. Đến nay đã thống kê đƣợc gần 13.000 loài thực vật. Nhiều
nhóm có tính đặc hữu cao, nhiều loài đặc hữu có giá trị khoa học và thực tiễn lớn
[39], [44], [47], [48].
Ngoài những tác phẩm nổi tiếng của Loureiro (1790), của Pierre (1879 –
1907), từ những năm đầu thế kỷ đã xuất hiện một số công trình nổi tiếng, là nền
tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam.
Một trong những công trình nổi tiếng đó là bộ “Thực vật chí Đông Dương”
do H. Lecomte chủ biên (1907 – 1952). Trong công trình này, các tác giả ngƣời
Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khoá mô tả các loài thực vật có mạch trên toàn bộ
lãnh thổ Đông Dƣơng [55]. Thái Văn Trừng (1978) cũng đã dựa vào công trình này
để thống kê hệ thực vật Việt Nam và biết đƣợc có 7004 loài, 1850 chi, 289 họ [50].
Riêng miền Bắc Pócs Tamás (1965) thống kê đƣợc 5190 loài, Phan Kế Lộc (1969)
thống kê và bổ sung, nâng số loài ở miền Bắc lên 1660 chi và 140 họ. Trong đó có
5069 loài thực vật thuộc ngành hạt kín và 540 loài thuộc các ngành còn lại.
Gần đây, Aubréville khởi xƣớng và chủ biên bộ “Thực vật chí Campuchia,
Lào, Việt Nam” (1960 – 1997) [18] cùng với nhiều tác giả khác đến nay đã công bố
29 tập nhỏ, gồm 74 họ cây có mạch (chƣa đầy 20% tổng số họ đã có) (Ngô Tiến


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Dũng, 2006) [19]. Ngoài ra còn có công trình “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam”
gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên từ năm 1969 – 1976 [24], “Cây cỏ miền Nam Việt
Nam” của phạm Hoàng Hộ giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc
thấp và 20 loài Rêu, còn lại 5246 loài thực vật có mạch [23] (Nguyễn Nghĩa Thìn –
Nguyễn Thanh Nhàn, 2004) [44]
Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam (1971 – 1988) đã công bố 7 tập “Cây gỗ
rừng Việt Nam” giới thiệu khá chi tiết cùng với tranh vẽ minh hoạ. Đến năm 1996, công

trình này đƣợc dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng chủ biên. Võ Văn Chi (1997) đã công
bố “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (Ngô Tiến Dũng, 2006) [19].
Trong thời gian gần đây, các nhà thực vật Nga và Việt Nam đã hệ thống lại
hệ thực vật Việt Nam đăng trên Kỷ yếu “Cây có mạch của thực vật Việt Nam –
Vascular Plants Synopsis of Vietnamese Flora” tập 1 – 2 (1996) và Tạp chí Sinh
học số 4 chuyên đề (1994 và 1995) (Ngô Tiến Dũng, 2006) [19].
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991 – 1993) [20] xuất bản tại Canada và đã đƣợc tái bản có bổ sung tại Việt Nam
hai năm (1999 – 2000) [21], đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần
đáng kể cho khoa học thực vật ở Việt Nam và là những tài liệu quan trọng làm cơ
sở cho việc đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.
Từ năm 1995 – 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng một số tác giả khác đã công
bố một số bài báo đa dạng thành phần loài ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, vùng núi
đá vôi Hoà Bình, Sơn La, khu Bảo tồn Na Hang của Tuyên Quang, vùng núi cao Sa
Pa – Phanxipang, Vùng ven biển Nam Trung Bộ, Vƣờn Quốc gia Ba Bể, Cát Bà,
Bến En, Pù Mát, Phong Nha Kẻ Bàng, Cát Tiên…Trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã công bố cuốn “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” [42] nhằm hƣớng
dẫn cách đánh giá tính đa dạng thực vật của vùng nghiên cứu cho các Vƣờn Quốc
gia và khu Bảo tồn trong cả nƣớc (Ngô Tiến Dũng, 2006) [19].
1.2.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Phong Quang
Trong tập báo cáo chuyên đề phục vụ xây dựng dự án Khu BTTN Phong Quang do
Viện điều tra quy hoạch rừng thực hiện, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 312 loài thực vật bậc
cao có mạch thuộc 171 chi và 90 họ [54], tuy nhiên tại thời điểm đó diện tích khu bảo
tồn chƣa bị cắt giảm (18.840 ha) so với hiện nay là 8.335,6 ha [52].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
CHƢƠNG II

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng về các kiểu thảm thực vật và thành phần loài
thực vật của Khu BTTN Phong Quang.
- Xác định đƣợc nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Phong Quang để từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn Đa dạng thực vật có hiệu quả.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm thảm thực vật, hệ thực vật bậc cao có mạch phân bố trong phạm vi
Khu BTTN Phong Quang và các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở Khu
BTTN Phong Quang.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định các kiểu thảm thực vật tại Khu BTTN Phong Quang,
Hà Giang.
- Điểu tra xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN
Phong Quang.
- Đánh giá tính đa dạng về hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu (bao gồm đa
dạng về thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật).
- Xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đa dạng thực vật ở Khu BTTN Phong Quang
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các công trình có liên quan của các nhà khoa học đã nghiên cứu tại
Khu BTTN Phong Quang trong những năm trƣớc đây kể cả các văn bản, các cuộc
hội nghị, hội thảo, các chƣơng trình, kế hoạch hành động…

×