Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN BÍCH HẠNH
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN BÍCH HẠNH
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT TẠI KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC,
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Đồng Tấn
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Đồng
Tấn – người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin chân thành
cảm ơn tới TS. Ma Thị Ngọc Mai, đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh – KTNN, Khoa sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn
Tỉnh Bắc Kạn và Chi cục Kiểm Lâm huyện Chợ Đồn đã chỉ bảo và cung cấp
những tài liệu quan trọng cũng như tạo điều kiện cho tôi trong quá trình đi
thực địa, nghiên cứu đề tài tại khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do còn hạn chế về thời gian, kinh
phí, cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô giáo, các nhà khoa học, và
bạn bè.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011.
Tác giả
Nguyễn Bích Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tác giả
Nguyễn Bích Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục i
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng biểu ix
Danh mục các hình vẽ x
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa khoa học 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Đóng góp mới của luận văn 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm 4
1.1.1 Thảm thực vật và rừng 4
1.1.2. Đa dạng sinh học 4
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1 Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới 6
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam 6
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật 9
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới 9
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và yếu tố
địa lý cấu thành hệ thực vật 11
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài 11
1.4.2. Những nghiên cứu về phổ dạng sống 13
1.4.3. Nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 15
1.5. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng 17
1.5.1. Tổng quan về Sách đỏ thế giới và Sách đỏ Việt Nam 17
1.5.2. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam 18
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 20
2.3. Thời gian nghiên cứu 20
2.4. Nội dung nghiên cứu 20
2.4.1. Nghiên cứu tính đa dạng của các kiểu thảm thực vật 20
2.4.2. Nghiên cứu tính đa dạng về thành phần thực vật 20
2.4.3. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành của hệ thực vật 20
2.4.4. Nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống 20
2.4.5. Nghiên cứu tính đa dạng về giá trị tài nguyên 20
2.4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn gen thực vật 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu 20
2.5.1. Phương pháp tiếp cận 20
2.5.2. Phương pháp điều tra 21
2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu 23
2.5.4. Phương pháp phân tích số liệu 23
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
3.1. Điều kiện tự nhiên 25
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích 25
3.1.2. Địa chất, địa hình 26
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn 26
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 28
3.2.1. Dân tộc, dân số 28
3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ yếu 29
3.2.3. Y tế - Sức khoẻ 32
3.2.4. Hệ thống giao thông 32
3.2.5. Hệ thống giáo dục 32
3.2.6. Cơ sở hạ tầng 32
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
4.1. Đa dạng thảm thực vật 34
4.2. Đa dạng về thành phần thực vật 42
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành 43
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi 47
4.3. Đa dạng về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật 48
4.3.1. Yếu tố địa lý ở mức độ họ 48
4.3.2. Yếu tố địa lý ở mức độ chi 49
4.3.3. Yếu tố địa lý ở mức độ loài 51
4.4. Đa dạng về dạng sống 52
4.5. Tính đa dạng về giá trị tài nguyên 55
4.5.1. Đa dạng về giá trị sử dụng 55
4.5.2. Loài có nguy cơ bị tiêu diệt 57
4.6. Đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn gen thực vật 61
4.6.1. Tăng cường thể chế về bảo vệ ĐDSH tại Khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc. 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
4.6.2. Nâng cao năng lực về quản lý đối với Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Nam Xuân Lạc 63
4.6.3. Nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học Khu bảo tồn 64
4.6.4. Chính sách kinh tế 64
4.6.5. Mở rộng quan hệ với các cơ quan nghiên cứu, tổ chức quốc tế 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 67
I. KẾT LUẬN 67
II. KIẾN NGHỊ 69
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1.
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
2.
ĐDSH
Đa dạng sinh học
3.
HTV
Hệ thực vật
4.
IPJRI
Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế
5.
IUCN
The International Union for Conservation of nature
and Natural Resourcse – Tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
6.
Nxb
Nhà xuất bản
7.
ODB
Ô dạng bản
8.
OTC
Ô tiêu chuẩn
9.
TĐT
Tuyến điều tra
10.
UBND
Ủy ban Nhân dân
11.
VQG
Vườn Quốc Gia
12.
WWF
Qũy Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
13.
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
BẢNG CHÚ GIẢI KÍ HIỆU DẠNG SỐNG
Tên La tinh
Ký hiệu
Tên Việt Nam
1. Phanerophytes
Ph
Cây có chồi trên đất
1-1. Megaphanerophytes
Mg
Cây chồi trên >30m
1-2. Mesophanerophytes
Me
Cây chồi trên 8-30m
1-3. Microphanerophytes
Mi
Cây chồi trên 2-8m
1-4. Nanophanerophytes
Na
Cây chồi trên <2m
1-5. Lianes phanerophytes
Lp
Cây có chồi trên đất, leo quấn
1-6. Epiphytes phanerophytes
Ep
Cây có chồi trên đất sống phụ
sinh
1-7. Herb phanerophytes
Hp
Cây có chồi trên thân thảo
2. Chamaetophytes
Ch
Cây có chồi mặt đất
3. Hemcryptophytes
Hm
Cây chồi nửa ẩn
4. Criptophytes
Cr
Cây có chồi dưới đất
5. Therophytes
Th
Cây có chồi 1 năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
BẢNG CHÚ GIẢI KÍ HIỆU CÔNG DỤNG
TT
Giá trị sử dụng
Ký hiệu
1
Thuốc
T
2
Gỗ
G
3
Cảnh
C
4
Nhựa
TD
5
Cho quả
Q
6
Rau ăn
R
7
Sơn
S
8
Nhựa
Nh
9
Chăn nuôi
CN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
BẢNG CHÚ GIẢI KÍ HIỆU ĐE DOẠ CỦA CÁC LOÀI
Theo Danh lục Đỏ IUCN (2000), Sách Đỏ Việt Nam (2007)
TT
Tiếng anh
Tiếng Việt
CR
Critically Endangered
Rất nguy cấp
EN
Endangered
Nguy cấp
VU
Vulnerable
Sẽ nguy cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên toàn thế giới 10
Bảng 2.1: Địa điểm và tọa độ các điểm nghiên cứu 22
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Xuân Lạc (tháng 05/2009) 27
Bảng 3.2: Tình hình dân số xã Xuân Lạc và xã Bản Thi (tháng 05/2009) 28
Bảng 4.1. Phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Nam Xuân Lạc 43
Bảng 4.2. Bảng so sánh số loài trên cùng một đơn vị diện tích giữa HTV
Nam Xuân Lạc với HTV VQG Ba Bể và VQG Cúc Phương 44
Bảng 4.3. Sự phân bố của các taxon trong ngành Mộc lan 45
Bảng 4.4. Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong HTV Nam Xuân Lạc 46
Bảng 4.5. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Nam Xuân Lạc 47
Bảng 4.6. Bảng các yếu tố địa lý các họ của HTV Nam Xuân Lạc 49
Bảng 4.7. Bảng các yếu tố địa lý các chi của HTV Nam Xuân Lạc và
Việt Nam 50
Bảng 4.8. Bảng các yếu tố địa lý các loài của HTV Nam Xuân Lạc 51
Bảng 4.9. Dạng sống của các loài trong HTV Nam Xuân Lạc 53
Bảng 4.10. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên 54
Bảng 4.11. Thống kê các giá trị sử dụng của HTV Nam Xuân Lạc 56
Bảng 4.12. Các loài quí hiếm trong Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố của các taxon trong ngành của HTV Nam
Xuân Lạc 43
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố các lớp trong ngành Mộc lan 45
Hình: 4.3. Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý của các loài trong khu HTV
Nam Xuân Lạc 52
Hình 4.4: Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV Nam Xuân Lạc 53
Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của nhóm cây chồi trên (Ph) 54
Hình 4.6. Biểu đồ các nhóm công dụng chính của HTV Nam Xuân Lạc 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái rừng
vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh
tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng: tham gia vào
quá trình điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển ôxy và các nguyên tố cơ
bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế
lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt
của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô
nhiễm không khí và nước.
Tuy nhiên, cũng như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối
mặt với tình trạng suy giảm trầm trọng các hệ sinh thái giàu đa dạng sinh học,
đặc biệt là các khu rừng nhiệt đới - nơi tập trung nhiều loài động - thực vật
quý hiếm và đặc hữu. Theo thống kê, hiện nước ta có khoảng 2,2 triệu hecta,
trong đó 2/3 diện tích rừng tự nhiên được coi là rừng nghèo và tái sinh, diện
tích các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng liên tục bị thu hẹp, số lượng cá thể
của các loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và nhiều
loài đang có nguy cơ tuyệt chủng. Mất rừng là nguyên nhân gây ra thiên tai,
hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và đói nghèo.
Đứng trước những hiểm họa do việc mất rừng gây ra, những năm
gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thay đổi, bổ sung nhiều chính sách
nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên vô cùng quý giá này. Việc bảo vệ đa dạng
sinh học, duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái chính là giúp con người
giảm nhẹ được những tác động của thiên tai và tăng khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu.
Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc được UBND tỉnh Bắc
Kạn phê duyệt tại Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/3/2004 với tổng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tích tự nhiên là 1.788 ha, nằm trên địa phận hai thôn Nà Dạ và Bản Khang
thuộc xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Nhiệm vụ của Khu bảo
tồn là: bảo tồn sinh cảnh sống cho hai loài linh trưởng là Voọc đen má trắng
và Voọc mũi hếch, đồng thời bảo vệ các loài động - thực vật quý hiếm khác,
đặc biệt là Lan hài và Thông; là hành lang quan trọng nối liền Vườn quốc gia
(VQG) Ba Bể và Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang. Ngoài ra, Khu
bảo tồn còn có giá trị bảo vệ thượng nguồn của một số con suối lớn, cung cấp
nước sinh hoạt, phục vụ nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày cho người dân
ở khu vực hạ lưu.
Trong những năm qua, mặc dù đã được bảo vệ nghiêm ngặt, nhưng các
hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn diễn ra. Điều đó đã có ảnh
hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài quý hiếm và các
loài có vai trò quan trọng đối với các hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi trong
Khu bảo tồn.
Hiện nay, Chi Cục kiểm lâm huyện Chợ Đồn và tỉnh Bắc Kạn đang tích
cực triển khai thực hiện dự án đầu tư nhằm mở rộng phạm vi Khu bảo tồn để
kiểm soát, quản lý nguồn đa dạng sinh học nơi đây. Tuy nhiên, do mới được
thành lập nên những nghiên cứu về đa dạng sinh học còn hạn chế. Nhằm cung
cấp những dẫn liệu về đa dạng thực vật, làm cơ sở cho việc bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên sinh vật tại Khu bảo tồn, chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam
Xuân Lạc huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định tính đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật ở khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp cụ thể để bảo tồn đa dạng thực vật ở khu vực
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung thêm một số giải pháp trong bảo tồn, nâng cao tính
đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được tính đa dạng thực vật và các kiểu thảm thực vật tại khu
vực nghiên cứu, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và
nâng cao đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Buớc đầu đã xác định được thành phần loài, dạng sống và yếu tố địa
lý của thảm thực vật tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định được một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng theo
Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2006) và Nghị định
32/2006/NĐ – CP.
- Đề xuất một số biện pháp để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
thực vật tại địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến
nội dung nghiên cứu:
1.1.1 Thảm thực vật và rừng
- Thảm thực vật: theo Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật là các
quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh [32]. Theo Trần
Đình Lý (1998), thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ
thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này,
thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung, chưa chỉ rõ đặc trưng hay
phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi
có tính ngữ kèm theo như “thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật
Tam Đảo”, “thảm thực vật cây bụi”,…v.v. Thành phần chủ yếu của thảm
thực vật là cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật
là tập thể cây cối được hình thành do một số lượng những cá thể của loài
thực vật tập hợp lại [23].
- Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn
như trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo, trong đó cây gỗ phải có
chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối
với tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là
rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín [23].
1.1.2. Đa dạng sinh học
Theo Công ước về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tại Hội nghị
thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro năm 1992, "Ða dạng sinh học"
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
(ĐDSH) có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả
các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái
thuỷ vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng
này thể hiện ở trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh học [5].
Theo Quỹ Bảo tồn thiên nhiên Thế giới (WWF, 1996) [18], khái niệm
ĐDSH như sau: ĐDSH là sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng
triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi
trường. Như vậy, ĐDSH được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài
bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động
- thực vật và các loài nấm. Ở mức độ cao hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt
về gen giữa các loài, giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng như
giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả
sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống, giữa các hệ sinh
thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt
của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau.
Năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế ( IPJRI ) [34],
ĐDSH được hiểu là sự biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái
mà chúng sống. Định nghĩa này tuy ngắn gọn, song chưa chính xác và gây
cho người đọc khó hiểu.
Tiếp đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [28] đã định nghĩa “ĐDSH là toàn
bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, gồm các sinh vật phân
cắt đến động - thực vật ở trên cạn cũng như dưới nước, từ mức độ phân tử AND
đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên cứu về tính
đa dạng đó gọi là ĐDSH”. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: đa dạng ở
mức độ di truyền, đa dạng mức độ loài, đa dạng ở mức độ sinh thái.
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
và đa dạng của giới tự nhiên. ĐDSH là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi
nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dưới biển, các hệ sinh thái dưới nước khác và
mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài
(đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh
thái (đa dạng hệ sinh thái); bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ
thể hay các phần của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ
sinh thái, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Dop P. và Gaussen H. (1931), với công trình nghiên cứu về thảm thực
vật Đông Dương với lượng mưa hàng năm (dẫn theo Thái Văn Trừng [35]).
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt, ôn
đới và núi cao [38].
J. Beard (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần
hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng, rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi,
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo Hoàng
Thị Thanh Thủy [30]).
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia
thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông
Dương và Trung Đông Dương. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong
các vùng đó [41].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với khu hệ
thực vật khá đa dạng, đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thảm
thực vật ở nước ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chevalier (1918) là người đầu tiên đưa ra một bảng phân loại thảm thực
vật rừng Bắc Bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật
rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo kiểu phân loại này rừng ở
miền bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu. [37].
Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam do Viện Điều
tra và Quy hoạch Rừng (1960) đưa ra [3]. Theo đó, rừng Việt Nam được chia
làm 4 loại hình lớn:
- Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
- Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.
- Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc
tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
- Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu,
chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lí.
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia thảm thực vật ven bờ biển miền Bắc
Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gốc ven biển và thực vật bãi cát trống [13].
Trần Ngũ Phương (1970) đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam và chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [25].
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ
kín tán, quần lạc thân gỗ thưa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thưa
và những kiểu hoang mạc [32].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ
bản: rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [33].
Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [19] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự
hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào
mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác
nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm
thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng thưa
nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô;
kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu
rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường
xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi
ẩm; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao.
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành
5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [35].
Nguyễn Thế Hưng (2003), khi nghiên cứu thảm cây bụi ở huyện
Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cũng dựa trên nguyên tắc phân
loại theo UNESCO (1973) đã xây dựng được 4 trạng thái thảm cây bụi khác
nhau: thảm cây bụi cao sau khai thác, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm
cây bụi thấp sau khai thác và thảm cây bụi thấp sau nương rẫy. Ngoài ra còn
một số kiểu thảm khác như: rừng phục hồi sau khai thác, rừng thứ sinh, rừng
non phục hồi sau nương rẫy [16].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Lê Ngọc Công (2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thưa, thảm cây bụi và trảng cỏ [8].
Ngô Tiến Dũng (2004) [11] dựa theo phương pháp phân loại thảm thực
vật của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật Vườn quốc gia Yok Don
thành: kiểu rừng kín thường xanh; kiểu rừng thưa nửa rụng lá và kiểu rừng
thưa cây lá rộng rụng lá gồm 6 quần xã khác nhau.
Ma Thị Ngọc Mai (2007), nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của
thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận
đã kết luận: từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm
trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm
thực vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại
UNESCO (1973), thảm thực vật tại trạm Đa Dạng sinh học Mê Linh – Vĩnh
Phúc và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ
rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây đang
trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: thảm cỏ →
thảm cây bụi → rừng thứ sinh → rừng thành thục [24].
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Hiện nay, số lượng những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới là rất
lớn, do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ nên các tác giả mới đưa ra
những con số dự đoán và số lượng các loài thực vật được dự đoán của các tác
giả cũng có những biến động.
Năm 1962, G.N.Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín
phân bố ở các Châu lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài);
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).
- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000
loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000
loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và
Nam Cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm
(15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri,
Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi
và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài).
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông Bắc Úc (6.000 loài);
Tây Nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây Tây Lan
(4.500 loài) (dẫn theo Lê Trọng Cúc [10]).
Lecointre và Guyader (2001) [12] đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực
vật bậc cao được mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới
Bậc phân loại
Tên thƣờng gọi
Số loài miêu tả
% số loài đã
đƣợc mô tả
Fungi
Nấm
100.800
5,80
Bryophyta
Ngành Rêu
15.000
0.90
Lycopodiophyta
Ngành Thông Đất
1.275
0,07
Polypodiophyta
Ngành Dương Xỉ
9.500
0,05
Pinophyta
Ngành Thông
601
0,03
Magnoliophyta
Ngành Ngọc Lan
233.885
13,40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật. Công
trình đầu tiên cần nói tới là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương. Trong
công trình này, các tác giả người Pháp đã kiểm kê được ở Đông Dương (Việt
Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công
trình rất có ý nghĩa và là nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật.
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật học dự đoán con số đó có thể lên tới
12.000 loài [40].
Căn cứ vào bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương cùng nhiều công
trình xuất bản từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước
đầu thống kê số loài đã biết ở miền Bắc Việt Nam” cho thấy, hệ thực vật Bắc
Việt Nam (giới hạn tận cùng về phía Nam là 170 vĩ Bắc) có 5.609 loài thuộc
1.660 chi và 240 họ [21].
Nguyễn Tiến Bân (1997) đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ
bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành Hạt kín nước ta. [2]
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống và yếu
tố địa lý cấu thành hệ thực vật
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những công trình nghiên cứu của Alokhin (1904), Vưsotxki (1915),
Craxit (1927) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy [30]) chỉ ra rằng, mỗi vùng
sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so
với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và
động thái của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là
một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật.
Phan Kế Lộc (1970) [21] đã xác định hệ thực vật miền Bắc nước ta có
5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ.