ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------
LỤC VĂN THÁI
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VỀ “DỊNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ LỚP 12 THPT BAN CƠ BẢN
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------
LỤC VĂN THÁI
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VỀ “DỊNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÍ LỚP 12 THPT BAN CƠ BẢN
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lý
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt
THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Ngun
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy
giáo, cơ giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Với những tình cảm chân
thành và trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS.
Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình đóng góp những ý kiến q báu giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí, các
thầy cơ giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.17 trường
ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến q báu cho tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của
trường THPT Chuyên Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2011
Tác giả
LỤC VĂN THÁI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một
cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2010
Tác giả
LỤC VĂN THÁI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa...................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Lời cảm ơn........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... vii
Mở đầu.................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................3
3. Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................4
8. Đóng góp của luận văn ...............................................................................4
9. Cấu trúc và nội dung của luận văn ............................................................4
CHƢƠNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHĨA NHẰM RÈN LUYỆN TÍNH TỰ LỰC CHO HỌC
SINH THPT.....................................................................................................5
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu..........................................................5
1.2 Nghiên cứu cớ sở lí luận và thực tiễn về.................................................6
1.2.1 Một số nội dung lí luận dạy học ở trƣờng phổ thông .........................6
1.2.1.1 Mục tiêu , nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở trƣờng phổ thông.......8
1.2.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng PT........9
1.2.1.3 Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trƣờng phổ thơng........11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv
1.2.2 Lí luận về hoạt động ngoại khóa.........................................................12
1.2.2.1 Vai trị của hoạt động ngoại khóa ....................................................12
1.2.2.2 Vị trí của hoạt động ngoại khóa ở trong các hình thức tổ chức dạy
học ở trƣờng phổ thông .................................................................................13
1.2.2.3 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa vật lí ................................13
1.2.2.4 Nội dung của hoạt động ngoại khóa ................................................14
1.2.2.5 Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa .................................15
1.2.2.6 Phƣơng pháp day học hoạt động ngoại khóa vật lí ........................21
1.2.2.7 Qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa ..........................................23
1.2.2.8 Các phƣơng tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động ngoại khóa....................25
1.2.3 Tính tự lực trong hoạt động nhận thức của HS THPT ......................27
1.2.3.1 Khái niệm tính tự lực ........................................................................27
1.2.3.2 Các loại tự lực .....................................................................................27
1.2.3.3 Cấu trúc của tự lực............................................................................ 28
1.2.3.4 Vai trị của tính tự lực trong việc hình thành nhân cách................28
1.2.3.5 Những biểu hiện của tính tự lực .......................................................30
1.2.3.5 Tiêu chí đánh giá tính tự lực .............................................................32
1.2.2.6 Các biện pháp phát huy tính tự lực..................................................33
1.3.1 Thực trạng về hoạt động ngoại khóa ở một số trƣờng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ..........................................................................................................33
1.3.1.1 Mục đích điều tra.................................................................................33
1.3.1.2 Phƣơng pháp điều tra .........................................................................34
1.3.1.3 Đối tƣợng điều tra ...............................................................................34
1.3.1.4 Kết quả điều tra ..................................................................................34
1.3.1.5 Nguyên nhân của thực trạng nói trên và một số giải pháp..............36
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................37
CHƢƠNG II : TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA VẬT LÍ VỀ “
DỊNG ĐIỆN XOAY CHIỀU ” NHẰM RÈN LUYỆN TÍNH TỰ LỰC CHO
HS LỚP 12 THPT .........................................................................................39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.1 Tiến trình hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy tính tự lực của HS
trung học phổ thơng .......................................................................................39
2.2 Mục tiêu chuẩn kiến thức, kĩ năng mà HS cần đạt đƣợc khi HS học
phần “ Dòng điện xoay chiêu ” lớp 12 THPT ...............................................41
2.1.1. Mục tiêu về kiến thức.............................................................................41
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng .............................................................................41
2.1.3. Mục tiêu về thái độ học tập ...................................................................41
2.3 Đề xuất tiến trình hoạt động ngoại khóa nhăm phát huy tính tự lực của
HS về “ Dịng điện xoay chiều ” vật lí lớp 12 ban cơ bản .............................42
2.3.1 Ý định sƣ phạm chung khi xây dựng quy trình tổ chức hoạt động
ngoại khóa về “ Dịng điện xoay chiều” vật lí lớp 12 ban cơ bản ...............42
2.3.2 Đề xuất các nhiệm vụ hoạt động ngoại khóa về chƣơng “Dịng điện
xoay chiêu”...........................................................................................................43
2.3.3 Hình thức và phƣơng pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa ...............52
2.3.4 Dự kiến những khó khăn mà HS gặp phải trong khi thực hiện nhiệm
vụ và phƣơng pháp hƣớng dẫn HS ................................................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................57
CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................59
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ......................................................59
3.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm........................................59
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.......................................................59
3.4. Phân tích diễn biến và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm..........59
3.4.1. Sau đây chúng tơi trình bày việc tổ chức hoạt động ngoại khóa tại
trƣờng THPT Cao Bình..................................................................................59
3.4.2 Sơ bộ đánh giá tính khả thi của quy trình đã lập...............................70
3.4.3 Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa.............................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.................................................................................72
KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN........................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
SBT
Sách bài tập
THPT
Trung học phổ thơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênvii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng xu thế phát triển và hội nhập của thế kỷ XXI , nhiều nước trên thế
giới đã và đang quan tâm đến vấn đề đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục đại
học. Ở nước ta trong những năm qua , công cuộc đổi mới giáo dục đã được
Đảng , nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Hiện nay, ngành giáo dục đang tích
cực triển khai đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ, toàn diện về cả mục tiêu ,
nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cũng như phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh (HS) để tạo ra được những lớp người lao
động mới mà xã hội đang cần. Đó là con người có khả năng đáp ứng được
những địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .
Luật Giáo dục 2005 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới giáo
dục phổ thông: ''phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học cho HS” Nghị quết 40/ 2000/ QH10 của Quốc hội khóa X có đề
cập đến vấn đề “ Khắc phục những hạn chế của chương trình, sách giáo khoa,
tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự học, coi trọng kiến
thức xã hội và nhân văn , bổ xung những thành tựu khoa học và công nghệ phù
hợp với khả năng tiếp thu của HS ”[22].
Những định hướng chỉ đạo của Đảng và nhà nước là đúng đắn, tuy nhiên
quá trình thực hiện các cấp giáo dục, các cơ sở đào tạo, các trường còn hạn chế,
thiếu sót và bất cập, do đó trong định hướng phát triển giáo dục – đào tạo giai
đoạn năm 2006 – 2010, Đảng ta đã xác định“ Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng
cao chất lượng dạy và học ”.
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy: Việc dạy và học theo chương trình
mới đã có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, dạy học nội khố vẫn cịn rất nặng nề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
chưa kích thích được sự hứng thú học tập và chưa phát triển được năng lực sáng
tạo của HS. Do vậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra của nền giáo dục, cần phải đa
dạng hố các hình thức tổ chức hoạt động học tập của HS, trong đó hoạt động
ngồi giờ trong đó hình thức tổ chức hoạt động ngồi giờ là một hình thức cần
đuợc quan tâm. Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện
nay chưa được chú trọng ở các trường phổ thơng nước ta. Nó khơng những giúp
HS củng cố các kiến thức đã học ở nội khoá mà cịn giúp đào sâu, mở rộng kiến
thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Đây là những điều mà nội khoá
làm chưa tốt do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học hay do sức ép thi cử.
Qua tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động ngoại khóa tại địa bàn tỉnh Cao
Bằng hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ chưa đựoc quan tâm đúng mức:
viếc tổ chức chưa đuợc thường xun, nếu có thì cũng chỉ là cá biệt, không theo
qui định nào mà chỉ theo ý định của GV.
Qua quá trình nghiên cứu SGK lớp 12 có nhiểu kiến thức về phần điện
học và phần từ học có nhiều phần gắn liền với đời sống hàng ngày như các đoạn
mạch xoay chiều, công suất, hệ số công suất, truyền tải điện năng, động cơ điện,
máy phát điện ...Đặc biệt, trong định hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước thì nâng cao hệ số cơng suất, giảm tổn thất điện năng khi chuyền tải, khi sử
dụng và tình trạng thiếu điện đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Trong dạy học
nội khóa phần điện học và phần từ học do điều kiện thời gian HS chưa có cơ hội
rèn luyện nhiều kĩ năng và các thao tác làm thí nghiệm thiếu sự hứng thú trong
học tập và không được rèn luyện nhiều tư duy sáng tạo.
Qua tìm hiểu các đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí cho
đối tuợng HS trung học phổ thông như: Trần Hữu Phước (2007), Nghiên cứu
việc tổ chức ngoại khóa về cơ học chất lưu chuyển động nhằm phát triển tính
tích cực, sáng tạo của HS THPT; Nguyễn Hương Lan – 2007; Ngô Thị Bình
(2009), Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khố về Tĩnh học vật rắn ở lớp
10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của
HS…Nhưng ở các phần khác nhau trong chương trình vật lí và chưa có đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nào nghiên cứu hoạt động ngoại khố về “Dịng điện xoay chiêu ” ở lớp 12
THPT. Chính vì những lí do trên nên chúng tôi quết định chọn hướng đề tài này.
2 Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về “Dịng điện xoay chiêu” vật
lí lớp 12 trung học phổ thông ban cơ bản. Nhằm rèn luyện tính tự lực và góp
phần nâng cao kiến thức cho hoc sinh THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động ngoại khóa nội dung về “Dịng điện xoay chiêu ” - SGK lớp
12 ban cơ bản.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Dịng điện xoay chiêu ” SGK lớp 12 ban cơ bản thì có thể rèn luyện tính tự lực và nâng cao kiến thức
cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận.
+ Lí luận dạy học ở trường phổ thơng
+ Hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thơng.
+ Tính tự lực trong hoạt động nhận thức của HS.
+ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động ngoại khóa tại địa bàn.
- Đề suất qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí nhằm phát huy tính
tự lực cho HS trung học phổ thơng.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa chương Dịng điện
xoay chiêu vật lí lớp 12 ban cơ ban.
- Đề suất qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa về “Dịng điện xoay
chiêu” vật lí lớp 12 THPT ban cơ bản nhằm phát huy tính tự lực.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Kết luận.
6. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Về nội dung kiến thức, đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động ngoại khóa về
chương “Dịng điện xoay chiêu” thuộc sách vật lí lớp 12 THPT ban cơ bản.
- Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa tại hai trường ở thị xã Cao
Bằng và một trường ở huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận.
- Nghiên cứu thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của hoạt động ngoại khoá vật lí tại
trường THPT.
- Đề xuất được qui trình tổ chức hoạt động ngoại khóa cho HS THPT nhằm
phát huy tính tự lực nói chung và đề suất được qui trình tổ chức hoạt động ngoại
khóa về “Dịng điện xoay chiêu” vật lí lớp 12 ban cơ bản nói riêng.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy vật lí và sinh viên các trường
sư phạm.
9. Cấu trúc và nội dung của luận văn
- Phần mở đâu .
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động ngoại khóa nhằm rèn
luyện tính tự lực cho HS THPT.
- Chương II: Tổ chức hoạt động ngoại khóa về “Dòng điện xoay chiêu ”
SGK lớp 12 ban cơ bản nhằm rèn luyện tính tự lực cho HS THPT.
- Chương III : Thực nghiệm sư phạm .
- Kết luận .
- Danh mục tài liệu tham khảo và thực tiễn của đề tài .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
NỘI DUNG
CHƢƠNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHĨA NHẰM RÈN LUYỆN TÍNH TỰ LỰC CHO HỌC
SINH THPT
1.1 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Hoạt động ngoại khố là một hình thức dạy học có thể giúp HS có kết quả
cao hơn trong học tập và góp phần hồn thiện nhân cách cho các em. Chính vì
vậy mà hoạt động ngoại khố đã được chú trọng nghiên cứu và thực hiện ở
nhiều nước trên thế giới. Thậm chí nền giáo dục của nhiều nước còn chủ trương
giảm thời lượng các giờ lên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp và hoạt đơng ngoại khố. Cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà
giáo dục Mĩ cho thấy: Những HS thường xuyên tham gia vào các chương trình
hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập
cao hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan hệ và cảm xúc tốt hơn...
Các hình thức hoạt động ngoại khố của các trường phổ thông của các
nước trên thế giới thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động như: trị chơi trí
Hoạt động ngoại khố là một hình thức dạy học có thể giúp HS có kết quả cao
hơn trong học tập và góp phần hồn thiện nhân cách cho các em. Chính vì vậy
mà hoạt động ngoại khố đã được chú trọng nghiên cứu và thực hiện ở nhiều
nước trên thế giới. Thậm chí nền giáo dục của nhiều nước cịn chủ trương giảm
thời lượng các giờ lên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp và hoạt đơng ngoại khố. Cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo
dục Mĩ cho thấy: Những HS thường xun tham gia vào các chương trình hoạt
động ngồi giờ lên lớp có chất lượng thường đạt được thành tích học tập cao
hơn, có hành vi đạo đức tốt hơn, có mối quan hệ và cảm xúc tốt hơn...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Các hình thức hoạt động ngoại khố của các trường phổ thông của các
nước trên thế giới thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động như: trò chơi tuệ;
câu lạc bộ nhạc, kịch, hội hoạ, thể thao; dã ngoại thực tế…
Ở nước ta, từ những năm 1960 khi xây dựng chương trình giáo dục, Bộ giáo dục
đã xác định rõ: ''Muốn thực hiện giáo dục và giáo dưỡng trong các mơn học đạt
kết quả đầy đủ thì ở nhà trường cần tổ chức ngoại khố… Cơng tác ngoại khố
bổ sung và nâng cao chất lượng của nội khoá lên một bước''. Vật lí là một mơn
học bắt buộc ở trường phổ thông của nước ta hiện nay. Hoạt động ngoại khố về
vật lí cũng là một phần trong hoạt động ngoại khố ở trường phổ thơng và đã
được nghiên cứu từ lâu. Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức
hoạt động ngoại khoá về vật lí cho đối tượng HS phổ thơng, như: Nguyễn Thúy
Nga – năm 2001; Nguyễn Văn Ngà – năm 2001; Nguyễn Văn Phán – 2002;
Phạm Tuyết Mai – 2002; Trần Hữu Phước (2007), Nghiên cứu việc tổ chức
ngoại khóa về cơ học chất lưu chuyển động nhằm phát triển tính tích cực, sáng
tạo của HS THPT; Nguyễn Hương Lan – 2007; Ngơ Thị Bình (2009), Nghiên
cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về Tĩnh học vật rắn ở lớp 10 THPT nhằm
phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS…
1.2 Nghiên cứu cớ sở lí luận và thực tiễn về
1.2.1 Một số nội dung lí luận dạy học ở trƣờng phổ thơng .
1.2.1.1 Mục tiêu , nhiệm vụ, nguyên tắc dạy học ở trƣờng phổ thông.
* Mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng đã được cụ thể hóa trong Luật giáo dục
(2005) như sau: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp HS phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
* Nhiệm vụ quá trình dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Để đào tạo con người đủ phẩm chất và năng lực thỏa mãn yêu cầu xã hội,
quá trình dạy học phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Điều khiển, tổ chức HS nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản,
hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn,
đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng [2].
Trong dạy học, phải tổ chức cho người học nắm vững hệ thống tri thức phổ
thông cơ bản, phù hợp với thực tiễn đất nước về tự nhiên, xã hội, tư duy. Những
tri thức khoa học phổ thông cơ bản được cung cấp cho người học phải là những
tri thức phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
văn hóa phù hợp với chân lý khách quan. Trên cơ sở đó hình thành ở người học
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt là những kỹ năng, kỹ xảo có liên
quan đến hoạt động học tập: tự học, tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ
thấp, nhằm giúp cho người học khơng chỉ nắm vững tri thức mà cịn biết vận
dụng tri thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
Vì vậy, trong quá trình dạy học cần xác định các mức độ chiếm lĩnh tri thức
của người học ở các trình độ khác nhau từ nhận biết, tái hiện đến tái tạo, tìm tịi
và cuối cùng là khả năng kết hợp tất cả các mức độ trên.
Tổ chức điều khiển người học hình thành phát triển năng lực và những
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo, phát triển thể
lực nâng cao sức khỏe để phục vụ học tập và lao động[2].
Trong quá trình dạy học, người GV cần chú ý phát triển ở HS các năng lực
trí tuệ sau: năng lực định hướng đúng vấn đề nghiên cứu trong thực tế, năng lực
tư duy trừu tượng, năng lực di chuyển hành động trí tuệ, dự đốn diễn biến của
các hiện tượng, năng lực tổ chức lao động trí óc một cách khoa học, năng lực tự
học, năng lực hoạt động nhận thức độc lập, sáng tạo.
Đứng trước sự bùng nổ thông tin, khoa học công nghệ, việc hình thành cho HS
năng lực tự học một cách độc lập, sáng tạo gữi vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở
để giúp con người có thể học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bên cạnh việc phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ, q trình dạy học
có nhiệm vụ bồi dưỡng cho HS một số phẩm chất hoạt động trí tuệ cả về bề
rộng, chiều sâu, tính độc lập, tính phê phán, tính mềm dẻo và tính năng động,
tính khái quát của hoạt động trí tuệ…
Như vậy, trong q trình dạy học các phẩm chất của hoạt động trí tuệ nói
riêng và trí tuệ nói chung khơng ngừng phát triển và hồn thiện. Ngược lại, sự
phát triển trí tuệ trong chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng trở lại đối với chất
lượng quá trình dạy học. Như vậy giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan
hệ mật thiết với nhau, vì vậy dạy học cần đi trước, đón trước và thúc đẩy sự phát
triển của người học. Muốn thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của người học thì nói chung
việc dạy học phải đảm bảo tính vừa sức với người học, các nhiệm vụ dạy học phải
tương thích với “vùng phát triển gần nhất ”[23] tạo điều kiện địi hỏi người học phải
khơng ngừng vươn lên với sự nỗ lực cao nhất.
Để phát triển trí tuệ cho HS cần chú ý tới các điều kiện sau:
+ Nắm được đặc điểm của đối tượng, đặc biệt là trình độ nhận thức của đối
tượng. + Có phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy trí thơng minh của HS.
+ Lựa chọn nội dung dạy học một cách khoa học và hợp lý.
Bên cạnh phát triển trí tuệ, qúa trình dạy học có nhiệm vụ chăm lo phát triển thể
lực cho HS, giúp các em có sức khỏe để học tập và tham gia các hoạt động khác.
Tổ chức điều khiển người học, hình thành phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất của người cơng dân, người lao động có
bản lĩnh và bản nghĩa cộng đồng[2].
Để hình thành thế giới quan khoa học cho HS, q trình dạy học có nhiệm
vụ tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội và tư
duy…hình thành ở HS niềm tin về tính chân thực và hiệu quả của kiến thức,
hình thành thái độ lành mạnh với thực tiễn, hình thành quan điểm sống tích cực.
Trong qúa trình dạy học, GV cần giáo dục cho HS lý tưởng, những phẩm chất
nhân cách của con người mà xã hội đặt ra: yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lịng thương người, có lịng tự trọng cao, có ý thức pháp luật, có tính chủ động
trong cuộc sống…
Giữa các nhiệm vụ dạy học có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau
cùng thực hiện mục tiêu của qúa trình dạy học. Nhờ nắm vững kỹ năng, kỹ xảo
mà năng lực tư duy sáng tạo của con người không ngừng được phát triển, sự
phát triển của tư duy sẽ kèm theo sự phát triển của thế giới quan khoa học, nhân
sinh quan và các phẩm chất đạo đức của con người từ đó hình thành con người
mới đáp ứng yêu cầu của xã hội.
* Nguyên tắc dạy học
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính
chất xuất phát để chỉ đạo việc xác định nội dung, phương pháp và hình thức dạy
học phù hợp với mục đích giáo dục, nhiệm vụ dạy học và với những tính quy
luật của q trình dạy học...[2]
Hệ thống các nguyên tắc dạy học bao gồm :
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục
trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi
với hành, nhà trường gắn liền với đời sống.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự trong dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tính tích cực, tính
độc lập, sáng tạo của HS và vai trị chủ đạo của GV trong quá trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan với sự phát triển tư
duy lý thuyết.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc và sự phát triển năng lực nhận thức của HS.
- Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm
cá biệt và tính tập thể trong q trình dạy học.
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học.
- Nguyên tắc chuyển từ dạy học sang tự học.
1.2.1.2 Các vấn đề chung về hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng PT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Hình thức tổ chức dạy học là tồn bộ những cách thức tổ chức hoạt động
của giáo viên (GV) và HS trong quá trình dạy học, ở thời gian và địa điểm nhất
định với những phương pháp, phương tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
Hình thức dạy học khác nhau chủ yếu tùy theo mối quan hệ giữa việc dạy
học có tính tập thể hay có tính cá nhân, mức độ tính tự lực hoạt động nhận thức
của HS, sự chỉ đạo chuyên biệt của GV đối với hoạt động học tập của HS, chế
độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian học tập.
Trong thực tế dạy học, người ta phân biệt 3 dạng tổ chức dạy học: dạng
tồn lớp, dạng nhóm, dạng cá nhân.
* Các dạng tổ chức dạy học cơ bản [15], [9]
+ Dạng tồn lớp: Là dạng trong đó, mỗi HS đồng thời hoàn thành những
nhiệm vụ nhận thức chung.
- Ưu điểm: GV có thể lãnh đạo đồng thời mọi HS, tích cực điều khiển việc
lĩnh hội tri thức, việc ơn tập và củng cố tri thức cho tồn lớp.
- Nhược điểm: GV khó chú ý đến đặc điểm cá nhân, đặc biệt là đến tốc độ
hoạt động và trình độ hoạt động nhận thức của mỗi HS.
+ Dạng nhóm: Là dạng trong đó, từng nhóm HS cùng giải quyết những
nhiệm vụ nhận thức thống nhất. Các em có thể cùng thảo luận các nhiệm vụ
nhận thức, vạch ra con đường và giải quyết các nhiệm vụ đó, cuối cùng đạt đến
kết quả chung.
- Ưu điểm: GV có thể chú ý tới những nhu cầu riêng của từng nhóm HS, có
thể mở ra khả năng rộng rãi để HS hợp tác hoạt động với nhau cũng như để kiểm
tra lẫn nhau.
- Nhược điểm: Những cá nhân HS nào đó do học tập thụ động có thể sử
dụng những kết quả mà những HS khá thu được. Mặt khác, nó cịn có thể làm
nẩy sinh mâu thuẫn giữa những u cầu của GV và mức độ tích cực của cá nhân
HS riêng biệt, những yêu cầu do GV nêu ra hoặc khó q, hoặc q dễ so với
trình độ của từng HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10
+ Dạng cá nhân: Là dạng mà mỗi HS độc lập hồn thành nhiệm vụ học tập
theo trình độ và khả năng riêng của mình, khơng có sự tác động của bạn bè.
- Ưu điểm: Phù hợp với mức độ cao nhất những đặc điểm cá nhân HS về
trình độ nhận thức, tốc độ làm việc. Dạng này tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi cá
nhân phát huy hết tiềm năng của mình, rèn luyện năng lực nhận thức độc lập.
Mặt khác, đối với GV về mặt giảng dạy có thể cá biệt hóa cao độ trong việc đưa
ra nhiệm vụ nhận thức, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS.
- Nhược điểm: Dễ làm mất nhiều thời gian, địi hỏi GV mất nhiều cơng sức,
khơng có tác động qua lại, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân HS.
Tóm lại, mỗi dạng tổ chức dạy học đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng. Thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng, muốn phát huy cao độ tác dụng
của chúng, GV cần khéo léo sử dụng kết phối hợp các dạng tổ chức dạy học một
cách hiệu quả. Các dạng tổ chức dạy học này được thực hiện thơng qua các hình
thức dạy học cụ thể.
* Các hình thức tổ chức dạy học ở trường PT
Để thực hiện được những nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông, hoạt động
dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Đối với thực tiễn dạy học
ở nước ta, quá trình dạy học được thực hiện bởi nhiều hình thức, có thể kể đến
một số hình thức sau: hình thức bài lên lớp (lớp – bài), hình thức học ở nhà, hình
thức hoạt động ngoại khóa ( tham quan, thảo luận và xêmina…), hình thức giúp
đỡ riêng... [15]
Hình thức lớp – bài: Đây là hình thức dạy học cơ bản, là hình thức GV lên
lớp trình bày nội dung kiến thức của một tiết, bài.
Hình thức học ở nhà: Với hình thức này, HS có thể làm được rất nhiều công việc
như học bài, làm bài, làm thí nghiệm, đọc sách tham khảo, chuẩn bị bài mới…
Hình thức hoạt động ngoại khóa: Với hình thức này, HS có thể tham quan
học tập, tổ chức thảo luận theo chun đề, tổ chức các buổi dạ hội…hình thức
này cịn ít được tiến hành tại các trường phổ thơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11
Hình thức giúp đỡ riêng: Trong quá trình dạy học, tất yếu sẽ có sự phân
hóa về trình độ nhận thức và sẽ xuất hiện hai loại HS: Yếu – kém, khá - giỏi mà
việc dạy học được tiến hành trên cơ sở trình độ chung khơng thỏa mãn hai loại
HS này.
1.2.1.3 Các nhiệm vụ cơ bản của dạy học vật lí ở trƣờng phổ thơng
Căn cứ vào mục tiêu chung của hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm riêng của bộ
môn vật lý, việc dạy học vật lý ở trường phổ thơng có các nhiệm vụ sau: [17]
* Trang bị cho HS hệ thống những kiến thức phổ thông, cơ bản, ở mức độ hiện
đại, bao gồm: các hiện tượng vật lý, các khái niệm vật lý, các định luật vật lí cơ
bản, nội dung chính của các thuyết vật lí, các ứng dụng quan trọng nhất của vật
lý trong đời sống và trong sản xuất, các phương pháp nhận thức phổ biến dùng
trong vật lí.
* Phát triển tư duy khoa học ở HS: rèn luyện những thao tác, hành động,
phương pháp nhận thức cơ bản, nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng sáng
tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và hoạt động thực tiễn sau này.
* Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống, bồi dưỡng cho HS thế
giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối với lao động,
đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
* Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS, làm cho
HS nắm được những nguyên lý cơ bản về cấu tạo và hoạt động của các máy móc
dùng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. Có kỹ năng sử dụng những dụng cụ
vật lý, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kỹ năng lắp ráp các thiết bị để thực
hiện thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, sử lý các số liệu đo đạc để rút ra kết luận.
Những kiến thức, kỹ năng đó giúp cho HS sau này nhanh chóng thích ứng được
với lao động sản xuất trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những nhiệm vụ trên khơng thể tách rời nhau mà luôn luôn gắn liền với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đào tạo ra những con người phát triển hài hịa,
tồn diện.
1.2.2 Lí luận về hoạt động ngoại khóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12
1.2.2.1 Vai trị của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói chung
có vai trị rất quan trọng trong cơng tác giáo dục ở nhà trường phổ thơng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt, cụ thể là:
+ Về mặt nhận thức: Hoạt động ngoại khóa giúp HS củng cố, đào sâu, mở
rộng những tri thức đã học trong nội khóa; giúp cho HS vận dụng được những
kiến thức đó vào giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, gắn lí
thuyết với thực tiễn, thấy được những ứng dụng của kiến thức đã được học trong
đời sống và kĩ thuật.
+ Về mặt rèn luyện kĩ năng: Hoạt động ngoại khóa giúp cho HS được rèn
luyện chế tạo dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng tiến hành thí nghiệm, kĩ năng giải
quyết vấn đề; rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự tổ chức, kĩ năng
tự quản lí, kĩ năng điều khiển hoạt động nhóm. Ngồi ra, hoạt động ngoại khóa
cịn giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện ngôn ngữ và kĩ năng phát
biểu trước đám đông.
+ Về mặt giáo dục tinh thần, thái độ làm việc: Hoạt động ngoại khóa kích
thích sự hứng thú học tập, khơi dậy lịng ham hiểu biết, lôi cuốn HS tự giác tham
gia một cách nhiệt tình vào các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
Ngồi ra, hoạt động ngoại khóa cịn góp phần phát triển năng lực tư duy
như tư duy lôgic, tư duy trừu tượng và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo cho
HS.
Tóm lại, hoạt động ngoại khóa có mục đích bao trùm là hỗ trợ cho dạy
học nội khóa, giúp phát triển và hồn thiện nhân cách người học. Đặc biệt, hoạt
động ngoại khóa góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực có tính
tích cực, tự lực cao và có khả năng sáng tạo tốt trong công việc, đáp ứng được
yêu cầu của nền giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2 Vị trí của hoạt động ngoại khóa ở trong các hình thức tổ chức dạy
học ở trƣờng phổ thơng [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên13
Nhà trường phổ thơng có ba hình thức tổ chức đào tạo là: Dạy học trên
lớp, giáo dục lao động kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp dạy nghề và cơng tác
giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Cơng tác giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động rộng rãi trong
các lĩnh vực: Xã hội – chính trị, văn hóa – khoa học, nghệ thuật, thể dục thể
thao, quốc phịng.
Cơng tác ngoại khóa nói chung và cơng tác ngoại khóa vật lí nói riêng
thuộc lĩnh vực thứ hai của tồn bộ cơng tác giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường
phổ thông.
1.2.2.3 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa vật lí
Hoạt động ngoại khóa về vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói
chung có những đặc điểm cơ bản như sau:
+ Việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa phải được lập kế hoạch cụ thể về
cả mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, lịch hoạt động cụ thể và
thời gian thực hiện.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa dựa trên tinh thần tự nguyện tham
gia và sự hứng thú của HS, dưới sự hướng dẫn của GV. Trên cơ sở đó, HS sẽ
u thích cơng việc, hoạt động tích cực, có hiệu quả và phát triển được năng lực
của mình.
+ Số lượng HS tham gia khơng hạn chế, có thể tổ chức hoạt động ngoại
khóa theo nhóm hoặc theo tập thể đơng người. Trong điều kiện cho phép có
thể huy động HS tồn trường tham gia, khơng phân biệt trình độ HS.
+ Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng,
phong phú, mềm dẻo, hấp dẫn để lôi cuốn được nhiều HS tham gia.
+ Việc đánh giá kết quả các hoạt động ngoại khóa của HS không phải
bằng điểm số thông qua các bài kiểm tra như trong các giờ học nội khóa, mà
thơng qua tính tích cực, sáng tạo của HS và sản phẩm của q trình hoạt động.
Ngồi ra, kết quả của hoạt động ngoại khóa được đánh giá một cách cơng khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên14
thơng qua cả GV và HS. Để khích lệ q trình hoạt động của HS thì cũng cần có
sự khuyến khích và phần thưởng động viên kịp thời cho các em.
1.2.2.4 Nội dung của hoạt động ngoại khóa
Nội dung của ngoại khóa vật lí phải bổ sung và hỗ trợ cho nội khóa. Nội
dung của ngoại khóa giúp cho HS củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức vật lí đã
được học trong nội khóa; bổ sung những kiến thức lí thuyết hoặc khắc phục
những sai lầm mà HS thường mắc phải khi học nội khóa; giúp cho HS hiểu rõ,
biết liên kết và khái quát hóa những kiến thức đã được hình thành một cách rời
rạc. Ngồi ra, nội dung của ngoại khóa cần phải giúp cho HS nâng cao lịng ham
thích, ham hiểu biết về vật lí – kĩ thuật, vật lí – đời sống, vật lí – thiên văn, …phát
triển tính độc lập, óc sáng tạo của HS, tạo điều kiện cho HS được rèn luyện một
số kĩ năng và kĩ xảo.
Có thể kể đến một số nội dung hoạt động ngoại khóa mà HS có thể thực
hiện được như:
- Tìm hiểu thêm các kiến thức về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của vật lí học, tìm hiểu những ứng
dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật như: kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến điện,
kĩ thuật chụp ảnh, các ứng dụng của sóng siêu âm …
- Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm vật lí và kĩ thuật.
Để lựa chọn nội dung tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí phù hợp thì
GV cần phải căn cứ vào nội dung kiến thức mà HS được học trong nội khóa và
tầm quan trọng của kiến thức này trong đời sống, kĩ thuật cũng như mục tiêu dạy
học về phần kiến thức đó mà HS cần phải đạt được.
Căn cứ vào các hướng có thể tổ chức hoạt động ngoại khóa về vật lí như
trên và thực tế dạy học vật lí ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi lựa chọn
nội dung của đề tài chủ yếu là hoạt động thực nghiệm: thiết kế, chế tạo và sử
dụng cụ thí nghiệm vật lí đơn giản. Và chúng tôi chọn nội dung kiến thức của
chương “ Dòng điện xoay chiêu” trong sách giáo khoa vật lí lớp 12 phổ thơng để
xây dựng nội dung cho hoạt động ngoại khóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên15
1.2.2.5 Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa [15], [12], [30]
Việc phân chia các hình thức hoạt động ngoại khóa về vật lí chỉ mang tính
chất tương đối, khơng phân biệt được rõ ràng. Có thể phân ra các hình thức hoạt
động ngoại khóa về vật lí theo lượng HS tham gia, cũng có thể theo nội dung
ngoại khóa hoặc theo thời gian và địa điểm diễn ra hoạt động ngoại khóa… Sau
khi nghiên cứu các tài liệu, chúng tơi nhận thấy các hình thức tổ chức hoạt động
ngoại khóa về vật lí thơng thường nhất là: hoạt động ngoại khóa mang tính chất
cá nhân, hoạt động ngoại khóa theo các nhóm và hoạt động ngoại khóa có tính
quần chúng rộng rãi. Cụ thể:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ở lớp và ở nhà (HS đọc sách báo về vật
lí và kĩ thuật; tổ chức các buổi báo cáo và dạ hội về các vấn đề vật lí – kĩ thuật; HS
ra báo tường hoặc tập san về vật lí – kĩ thuật; HS biểu diễn thí nghiệm hoặc giới
thiệu sản phẩm là thí nghiệm vật lí chế tạo được…)
- HS tổ chức triển lãm giới thiệu những thành tích hoạt động ngoại khóa
về vật lí.
- Tổ chức cho HS thăm quan ngoại khóa về vật lí, kĩ thuật.
- Tổ chức, hướng dẫn HS thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm vật lí hoặc máy móc đơn giản.
- Tổ chức ơn luyện cho HS tham dự thi HS giỏi hoặc các cuộc thi khác
dành cho mơn vật lí ở trường phổ thơng.
Với các hình thức tổ chức ngoại khóa về vật lí như trên, HS có thể tham
gia vào các hoạt động với tư cách cá nhân, nhóm hoặc tập thể.
* Hoạt động ngoại khóa theo nhóm
Dựa trên tính chất đặc thù của bộ mơn vật lí: các kiến thức vật lí khơng
khó nhưng biểu hiện khá phức tạp trong thức tế và các kiến thức được xây dựng
chủ yếu bằng con đường thực nghiệm. Cho nên tổ chức ngoại khóa về vật lí nên
lựa chọn nhiều nội dung liên quan đến việc sử dụng thí nghiệm. Để hoạt động
ngoại khóa về vật lí có liên quan nhiều đến thí nghiệm thành cơng được thì hình
thức tổ chức hoạt động ngoại khóa theo nhóm là ưu việt nhất. Hình thức này vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên16
đảm bảo cho quá trình thiết kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm diễn ra nhanh, có
chất lượng vừa tạo điều kiện cho HS tự học hỏi lẫn nhau và rèn luyện kĩ năng
làm việc theo nhóm.
+ Các nguyên tắc đảm bảo tổ chức tốt nhóm ngoại khóa vật lí:
- Khi tổ chức nhóm ngoại khóa trước hết phải dựa trên tinh thần tự
nguyện, hứng thú của HS, HS phải được lựa chọn lĩnh vực kiến thức yêu thích
để thiết kế, chế tạo thí nghiệm. Điều này tạo cho HS tinh thần làm việc thoải
mải, từ đó họ thấy u thích cơng việc, nỗ lực hồn thành cơng việc và phát triển
được tài năng.
- Để nhóm ngoại khóa có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì nhất
thiết phải phát hiện và xây dựng được hạt nhân của nhóm. Hạt nhân của nhóm
thường là nhóm trưởng. HS được chọn là hạt nhân của nhóm phải thích thú và
có sự nhiệt tình cao với đề tài mà nhóm theo đuổi, đồng thời cũng phải có khả
năng đồn kết các thành viên trong nhóm học tập và lực học thuộc hạng khá
vững vàng, tuy nhiên nhóm trưởng khơng nhất thiết là thành viên giỏi nhất trong
nhóm.
- Yếu tố mới và tính vừa sức của đề tài đóng vai trị quan trọng trong việc
duy trì và phát triển sự hứng thú và tích cực của nhóm. Với ngun tắc này, nội
dung hoạt động ngoại khóa phải mới ít nhiều so với nội khóa, khơng đơn thuần
là những thí nghiệm kiểm nghiệm lại kiến thức hoặc áp dụng dưới dạng quá đơn
giản các kiến thức đã học. GV cần phải xác định được nội dung thích hợp, vừa
sức với HS và khéo léo tổ chức sao cho từng bước HS thu được kết quả đều đặn,
kể cả ở giai đoạn đầu để động viên kịp thời. Để đạt được điều đó, khi tổ chức
nhóm ngoại khóa GV cần phải dự kiến được những khó khăn mà HS có thể gặp
phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian, tài liệu, nguyên vật
liệu…cho nhóm HS.
- Phải đảm bảo tính nghiêm túc, nhẹ nhàng, tránh nặng nề, nhưng cũng tránh
tùy tiện trong q trình nhóm hoạt động. Để đảm bảo nguyên tắc này, nhóm ngoại
khóa cần có lịch làm việc cụ thể về thời gian cũng như tiến độ cơng việc, tránh tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên17