Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tìm hiểu về phần mềm mã nguồn mở và hỗ trợ của nó trong mua bán trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.69 KB, 60 trang )

Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Giải nghĩa
1 TMĐT Thương mại điện tử
2 PMMNM Phần mềm mã nguồn mở
3 BSD Berkeley Software Distribution
4 FSF Free Software Foundation
5 GNU GNU's not Unix
6 GPL GNU General Public License
7 MSN Microsoft Network
8 SSL Secure Sockets Layer
9 TCP/IP Transfer Control Protocol/Internet Protocol
10 PHP Hypertext Preprocessor
11 GCC GNU Compiler Collection
12 TCO Tổng chi phí sở hữu
13 HTML HyperText Markup Language
14 Dial-up Kết nối internet qua đường điện thoại
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 COSGov Building cooperation via open source for eGovernance
17 E-business Thương mại điện tử
18 CPĐT Chính phủ điện tử
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với bất kì một sinh viên nào, việc học tập, trau dồi kiến thức chuyên môn
và rèn luyện các kỹ năng được đào tạo tại nhà trường luôn là nhiệm vụ được ưu tiên
hàng đầu. Tuy nhiên, các kiến thức đó cần phải được gắn liền với thực tiễn và được
vận dụng vào thực tế thì mới có thể mang lại giá trị thực sự cho người học. Chính vì
thế, giai đoạn thực tập luôn đóng vai trò quan trọng và thiết yếu đối với mỗi sinh viên.
SVTH: Đặng Việt Hùng 1 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đây là giai đoạn mà sinh viên sẽ được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế của
doanh nghiệp, được vận dụng những kiến thức đã học trong suốt những năm tháng


miệt mài trên giảng đường, đồng thời phát triển những kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết
để làm hành trang cho bản thân sau này. Với tôi - một sinh viên khoa Thương mại
Điện tử - Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Kinh tế Hà Nội, cũng không phải là
ngoại lệ.
Trong những năm đầu thế kỉ 21, Thương mại Điện tử phát triển một cách mạnh
mẽ trên toàn thế giới và dần trở thành một xu hướng tất yếu. Tại Việt Nam, TMĐT tuy
đã có những bước tiến đầy tiềm năng trong những năm gần đây nhưng nhìn chung đây
vẫn là một ngành mới và non trẻ. Số lượng doanh nghiệp TMĐT mọc lên ngày càng
nhiều, nhưng để thực sự thành công trong TMĐT còn phải phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố mà chất lượng nguồn nhân lực là một trong số đó. Việc đi thực tập chính là bước
khởi đầu quan trọng để sinh viên có thể cải thiện và nâng cao những phẩm chất, kỹ
năng TMĐT của bản thân nhằm tìm kiếm cơ hội việc làm, đóng góp vào thành công
của doanh nghiệp TMĐT nói riêng và nền TMĐT Việt Nam nói chung.
Công ty Cổ phần OCTECH hoạt động trong mảng cung cấp giải pháp IT cho
các công ty chứng khoáng hàng đầu Việt Nam. Trong quá trình hoạt động và phát triển
của mình, OCTECH đã đạt được nhiều những thành công đáng tự hào và đang từng
bước trở thành một doanh nghiệp TMĐT hàng đầu Việt Nam. Môi trường trẻ trung,
năng động và đầy nhiệt huyết của OCTECH chính là nơi thích hợp để tôi vận dụng và
phát huy những kiến thức đã được học, vừa tích lũy, rèn luyện cho bản thân, vừa đóng
góp khả năng của mình cho doanh nghiệp thực tập.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô
trường Cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội. Và tôi cũng xin chân thành cảm
ơn thầy Cấn Đình Thái, cùng sự giúp đỡ của ban giám đốc, toàn thể các anh chị nhân
SVTH: Đặng Việt Hùng 2 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
viên công ty Cổ phần OCTECH, đã tiếp nhận và tạo cho tôi môi trường làm việc
chuyên nghiệp, giúp tôi có điều kiện được tiếp xúc trực tiếp, được vận dụng những gì
đã học vào thực tế, đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bản báo cáo
này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài
báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý tận tình của các thầy cô giáo để bài báo cáo của tôi có thể được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Việt Hùng
SVTH: Đặng Việt Hùng 3 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
LỜI CẢM ƠN 2
5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY OCTECH 6
Thông tin cơ bản 6
1.1. Lĩnh vực kinh doanh 6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ 14
2.1. Lịch sử Unix, Linux và Phần mềm mã nguồn mở/miễn phí 14
2.1.1. Unix 14
2.1.2. Tổ chức phần mềm miễn phí (Free Software Foundation) 15
2.1.3 Linux 15
2.1.4 Phần mềm miễn phí / Phần mềm mã nguồn mở 16
Khái niệm 16
2.2. Phân loại và tổng quan về license 19
2.3. Các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở 19
2.4. Thuận lợi và hạn chế 21
2.4.1. Thuận lợi 21
2.4.2. Hạn chế 22
CHƯƠNG III: MÃ NGUỒN MỞ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ SƠ LƯỢC
VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN TRỰC TUYẾN 24

3.1. Một số vấn đề liên quan đến mã nguồn mở 24
3.1.1. Ưu và nhược điểm khi sử dụng mã nguồn mở 24
3.1.1.1. Ưu điểm 24
3.1.1.2.Nhược điểm 27
3.1.2. Một số vấn đề về phần mềm mã nguồn mở 28
3.1.2.1. Tạo cơ hội kinh doanh 28
3.1.2.2. Con đường để gia nhập WTO 30
3.1.2.3. Phần mềm mã nguồn mở không đồng nghĩa với “miễn phí” 32
3.2. Mã nguồn mở trong thương mại điện tử 34
3.2.1. Xu hướng mã mở trong thương mại điện tử 34
3.2.2. Xây dựng các ứng dụng, dịch vụ cho Chính phủ Điện tử bằng các
PMMNM 35
3.2.3. Một số định hướng triển khai và phát triển PMMNM trong thời gian tới. .39
3.3. Sơ lược về hoạt động mua - bán trực tuyến 41
3.3.1. Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng 41
3.3.2. Kinh nghiệm mua hàng trên mạng 43
3.3.3. Việt Nam trước thách thức của dịch vụ mua bán trên internet 44
SVTH: Đặng Việt Hùng 4 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG IV: ỨNG DỤNG 47
4.1. Giới thiệu phần mềm 47
4.2.Cài đặt 48
4.3. Sử dụng 52
4.4. Lợi ích và công nghệ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
1.Steven Weber (2013). The Success of Open Source, Hamish Hamilton, London 57
PHỤ LỤC 58
KẾT LUẬN 60
SVTH: Đặng Việt Hùng 5 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY OCTECH
Thông tin cơ bản
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ OCTECH
Tên tiếng Anh: OCTECH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: OCTECH., JSC.
Địa chỉ: Tầng 5 – Tòa nhà F4 – Phố Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện thoại: 04.363288087
Fax: 04.363288087
Số đăng kí kinh doanh: 0103035318
Email:
1.1. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty Cổ phần OCTECH là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động trong lĩnh
vực Thương mại Điện tử và Internet tại thị trường Việt Nam, bao gồm các mảng kinh
doanh sau:
 Giải pháp bán hàng online.
 Email / Mobile Marketing.
 Quảng cáo trực tuyến.
 Giải pháp IT cho các công ty chứng khoán.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần OCTECH được thành lập vào ngày 01/11/2010, cho đến nay đã
trải qua 4 năm phát triển. 4 năm chưa phải một quãng thời gian dài, nhưng đủ lâu để
công ty đạt được những thành tựu nhất định:
 01/11/2010, công ty cổ phần OCTECH chính thức được thành lập.
 11/2011, Front – End solutions ra mắt thị trường.
 02/2012, Front – End solutions được nâng cấp, Back Office solutions đã mang
lại lợi nhuận lớn cho công ty.
 04/2013, phát triển thêm về Server Core solutions và Hose/HNX Adaptor.
SVTH: Đặng Việt Hùng 6 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 07/2013 đến nay, tham gia vào lĩnh vực SEO website, phát triển công cụ SEO

cũng như hệ thống site vệ tinh.
Cho đến nay, thông qua các sản phẩm, dịch vụ của mình, OCTECH đã đem lại
trên 1000 tỷ đồng doanh thu cho hơn 4000 chủ website và các sàn giao dịch.
1.3. Mục tiêu
 Dài hạn: Trở thành một công ty Thương mại Điện tử vĩ đại do người Việt Nam
làm chủ.
 Mục tiêu, chiến lược và định hướng phát triển đến năm 2017:
 Tiếp tục lấy 4 giải pháp: Front – End, Back Office, Server Core,
Hose/HNX Adaptor làm trọng tâm. Trở thành công ty cung cấp giải pháp bán
hàng trực tuyến, tư vấn số 1 tại Việt Nam.
 Trở thành biểu tượng giúp người bán gia tăng doanh số bán hàng dựa vào
Internet. Được người bán hàng đánh giá là hiệu quả và dễ dàng với chi phí
tối ưu.
 Công ty có văn hóa đặc sắc. Người OCTECH luôn vui vẻ, hạnh phúc trong
cuộc sống, nỗ lực hết mình trong công việc, gắn bó phát triển cùng công ty.
 Mang lại thu nhập gấp đôi mặt bằng chung của thị trường cho thành viên
của mình.
 Tiến tới mở rộng và phát triển thị trường ra Quốc tế.
1.4. Cơ cấu tổ chức, nhân sự
Về mặt nhân sự, tính đến nay công ty đã có 20 nhân viên. Nhân lực của
OCTECH đa phần là những người đã tốt nghiệp đại học. Đây là một lực lượng trẻ,
nhiệt huyết, có trình độ học vấn cũng như năng lực chuyên môn cao.
Về mặt tổ chức, cơ cấu tổ chức của OCTECH kết hợp giữa cơ cấu tổ chức theo
phòng ban chức năng và theo sản phẩm. Sở dĩ có cơ cấu hỗn hợp như vậy là do đặc thù
hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Đặng Việt Hùng 7 GVHD: Cấn Đình Thái
Ban Giám Đốc
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 1. Sơ đồ cấu trúc tổ chức công ty Cổ phần OCTECH.
Ngoài ra, OCTECH còn là một công ty có nền văn hóa đặc sắc, trẻ trung và

năng động. Văn hóa OCTECH xuất phát từ con người OCTECH và được hình thành
từ ngay những ngày đầu thành lập công ty. Ở OCTECH, con người là trung tâm của
mọi chiến lược, việc phát triển con người luôn được chú trọng và đặt lên vị trí hàng
đầu. OCTECH luôn cố gắng xây dựng một môi trường năng động, trẻ trung và chuyên
nghiệp, khuyến khích tối đa khả năng sáng tạo và phát triển của mỗi cá nhân.
OCTECH có bộ phận Tổng hội chuyên phụ trách và đưa ra các hoạt động văn hóa - thể
thao, chăm lo đời sống tinh thần cho anh em trong công ty.
1.5. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng TMĐT
1.5.1. Cơ sở hạ tầng
 PC: Intel Core i7.
 Server: Sun Sparc/Ultra, HP, IBM.
 Đường truyền internet tốc độ cao.
 Máy phát điện tự động 24/24.
 Có hệ thống bảo mật mạng, máy tính, camera.
1.5.2. Ứng dụng TMĐT
Được thể hiện qua việc lập website riêng với tên miền ,
đây là nơi quảng bá và giới thiệu các loại giải pháp, công cụ mà công ty kinh doanh
như: Front – End, Back Office, Server Core, Hose/HNX Adaptor …, không chỉ có thế
website ra đời là nơi gặp gỡ trao đổi giữa nhân viên công ty với khách hàng qua hệ
SVTH: Đặng Việt Hùng 8 GVHD: Cấn Đình Thái
Phòng đồ họa
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng chăm sóc
khách hàng
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thống chat trực tuyến, là nguồn thông tin rõ ràng và chính xác nhất về công ty và các
sản phẩm của công ty kinh doanh. Với 3 website thương mại điện tử, website của công

ty có khả năng giao dịch mua bán trực tiếp thông qua hệ thống thanh toán được liên
kết với Nganluong.vn, Baokim.vn và thanh toán bằng tiền mặt khi giao hàng cũng như
chuyển khoản qua ngân hàng giúp khách hàng mua hàng qua mạng với sự an tâm cao
nhất.
SVTH: Đặng Việt Hùng 9 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6. Công việc chính của các bộ phận Công ty OCTECH
1.6.1. Ban giám đốc
 Chức năng
 Điều hành và quản lý toàn bộ hoạt đông của công ty.
 Ban hành những nội quy, quy định cho các phòng ban.
 Đối thoại với cơ quan chủ quản của Nhà nước tại địa phương về các hoạt
động kinh doanh cũng như vướng mắc, vi phạm trong doanh nghiệp trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh.
 Nhiệm vụ
 Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của điều lệ công ty.
 Chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty trước cơ quan
chủ quản của nhà nước.
 Chăm lo đời sống cho toàn bộ nhân viên trong công ty.
 Thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động (đóng tiền bảo hiện xã hội, y
tế , chế độ chăm sóc thai sản ).
 Bổ nhiệm và bãi miễn các chức doanh quản lý của công ty.
1.6.2. Phòng nhân sự
 Chức năng
 Giúp cho Ban giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự của công ty.
 Nhiệm vụ
 Xây dựng cơ cấu,tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn công ty, xây dựng
các quy trình, quy chế về hoạt động nhân sự và tổ chức các hoạt động nhân sự:
Tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch bổ nhiệm, thực hiện các chế độ quyền lợi, thi

đua, khen thưởng…
1.6.3. Phòng kinh doanh
 Chức năng
 Thực hiện các chức năng từ marketing, tìm kiếm khách hàng, cho tới kinh
doanh, ký kết hợp đồng, triển khai và đào tạo chuyển giao sản phẩm, chăm sóc
khách hàng.
 Nhiệm vụ
 Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện, thiết lập các giao dịch với
hệ thống khách hàng và hệ thống nhà phân phối, thực hiện hoạt động bán hàng
tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho công ty, phối hợp với các bộ
SVTH: Đặng Việt Hùng 10 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phận liên quan như kế toán, bộ phận nhập hàng…nhằm mang đến các dịch vụ
đầy đủ nhất cho khách hàng.
1.6.4. Phòng kế toán
Chức năng
 Tham mưu cho Ban giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động về kế toán- tài
chính của công ty.
Nhiệm vụ
 Thực hiện các công tác tài chính kế toán của công ty, thu thập và xử lý thông
tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng các nguồn
tiền ra vào trong công ty cung cấp các thông tin giúp Ban giám đốc đánh giá
đúng tình hình kinh doanh của công ty.
SVTH: Đặng Việt Hùng 11 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6.5. Phòng kỹ thuật
 Chức năng
 Tham mưu cho Ban giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực công nghệ,
chất lượng sản phẩm, kế hoạch bảo dưỡng, kỹ thuật an toàn lao động, quản
trị hệ thống công ty như mạng, website, phát triển công nghệ, đào tào nhân

viên về tin học, phát triển kinh doanh qua mạng, nghiên cứu ứng dụng các
phần mềm mới vào các quy trình kinh doanh.
Nhiệm vụ
 Viết, sửa lỗi và nâng cấp phần mềm cũng như bảo trì các thiết bị điện tử
trong công ty.
 SEO website cho Công ty và Khách hàng, code giao diện website, quản lý
website: post bài, sửa layout site…
1.6.6. Phòng chăm sóc khách hàng
Chức năng
 Làm Khách hàng cảm thấy hài lòng và yên tâm với sản phẩm, dịch vụ của
công ty.
Nhiệm vụ
 Giải đáp những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
 Phối hợp với phòng marketing để thực hiện các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, phân tích kỹ những lợi ích của khách hàng khi nhận được, quy
trình thủ tục nhận nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của kế hoạch marketing
theo mục tiêu đề ra.
SVTH: Đặng Việt Hùng 12 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.6.7. Phòng đồ họa
Chức năng
 Tư vấn cho Ban giám đốc thiết kế về lĩnh vực thiết kế đồ họa, thiết kế
website.
Nhiệm vụ
 Làm việc trực tiếp với Giám đốc và bộ phận Marketing của công ty. Lập
kế hoạch, nêu ý tưởng và trực tiếp thiết kế giao diện phần website, blog,
banner/poster, và các ấn phẩm phục vụ cho mục đích marketing của công
ty.
SVTH: Đặng Việt Hùng 13 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ
Khái quát về hệ thống mã nguồn mở
2.1. Lịch sử Unix, Linux và Phần mềm mã nguồn mở/miễn phí
2.1.1. Unix
Giữa năm 1969 - 1970, Kenneth Thompson, Dennis Ritchie và những người
khác của phòng thí nghiệm AT&T Bell Labs bắt đầu phát triển một hệ điều hành nhỏ
dựa trên PDP-7. Hệ điều hành này sớm mang tên Unix, một sự chơi chữ từ một dự án
hệ điều hành có từ trước đó mang tên MULTICS. Vào khoảng 1972 - 1973, hệ thống
được viết lại bằng ngôn ngữ C và thông qua quyết định này, Unix đã trở thành hệ điều
hành được sử dụng rộng rãi nhất có thể chuyển đổi được và không cần phần cứng ban
đầu cho nó. Các cải tiến khác cũng được thêm vào Unix trong một phần của sự thoả
thuận giữa AT&T Bell Labs và cộng đồng các trường đại học và học viện. Vào năm
1979, phiên bản thứ 7 của Unix được phát hành, đó chính là hệ điều hành gốc cho tất
cả các hệ thống Unix có hiện nay.
Sau thời điểm đó, lịch sử Unix bắt đầu trở nên hơi phức tạp. Cộng đồng các
trường đại học và học viện, đứng đầu là Berkeley, phát triển một nhánh khác gọi là
Berkeley Software Distribution (BSD), trong khi AT&T tiếp tục phát triển Unix dưới
tên gọi là “Hệ thống III” và sau đó là “Hệ thống V”. Vào những năm cuối của thập kỷ
1980 cho đến các năm đầu thập kỷ 1990, một “cuộc chiến tranh” giữa hai hệ thống
chính này đã diễn ra hết sức căng thẳng. Sau nhiều năm, mỗi hệ thống đi theo những
đặc điểm khác nhau. Trong thị trường thương mại, “Hệ thống V” đã giành thắng lợi
(có hầu hết các giao tiếp theo một chuẩn thông dụng) và nhiều nhà cung cấp phần
cứng đã chuyển sang “Hệ thống V” của AT&T. Tuy nhiên, “Hệ thống V” cuối cùng đã
kết hợp các cải tiến BSD, và kết quả là hệ thống đã trở thành sự pha trộn của 2 nhánh
Unix. Nhánh BSD không chết, thay vào đó, nó đã được sử dụng rộng rãi trong mục
đích nghiên cứu, cho các phần cứng PC, và cho các server đơn mục đích (ví dụ: nhiều
website sử dụng một nguồn BSD).
SVTH: Đặng Việt Hùng 14 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kết quả là có nhiều phiên bản Unix khác nhau, nhưng tất cả đều dựa trên phiên

bản thứ bảy ban đầu. Hầu hết các phiên bản Unix đều thuộc quyền sở hữu và được bảo
vệ bởi từng nhà cung cấp phần cứng tương ứng, ví dụ Sun Solaris là một phiên bản của
“Hệ thống V”. Ba phiên bản của BSD của nhánh Unix cuối cùng đã trở thành mã
nguồn mở: FreeBSD (tập trung vào sự cài đặt dễ dàng trên phần cứng của dòng máy
PC), NetBSD (tập trung vào nhiều kiến trúc CPU khác nhau) và một bản khác của
NetBSD, OpenBSD (tập trung vào bảo mật).
2.1.2. Tổ chức phần mềm miễn phí (Free Software Foundation)
Vào năm 1984, Tổ chức phần mềm miễn phí (FSF) của Richard Stallman bắt
đầu dự án GNU, một dự án tạo ra một phiên bản miễn phí của hệ điều hành Unix.
Miễn phí, theo Richard Stallman nghĩa là tự do sử dụng, đọc, chỉnh sửa và phân phối
lại. FSF đã thành công trong việc xây dựng một lượng khổng lồ các thành phần hữu
ích, bao gồm một trình biên dịch C (gcc), một trình hiệu chỉnh văn bản khá ấn tượng
(emacs) và một loạt các công cụ cơ bản. Tuy nhiên, vào những năm 1990, FSF đã gặp
khó khăn trong việc phát triển kernel hệ điều hành [FSF 1998] mà nếu không có kernel
này thì giấc mơ hoàn thành một hệ điều hành miễn phí của họ sẽ không thể hoàn tất.
2.1.3 Linux
Vào năm 1991, Linus Tovalds bắt đầu phát triển một kernel hệ điều hành, lấy
tên của anh ta “Linux” [Tovalds 1999]. Kernel này có thể kết hợp với các tài liệu của
FSF và các thành phần khác (cụ thể là một vài thành phần của BSD và phần mềm MIT
của X-Windows) để có thể giới thiệu một hệ điều hành vô cùng hữu ích và có thể tự do
chỉnh sửa.
Trong cộng đồng Linux, nhiều tổ chức khác nhau đã kết hợp các thành phần
khác có sẵn. Mỗi một sự kết hợp đó được gọi là một bản phân phối (distribution) và
các tổ chức phát triển các bản phân phối đó gọi là các nhà phân phối (distributors). Các
bản phân phối thông dụng gồm có Linux Red Hat, Mandrake, SuSE, Caldera, Corel và
Debian. Có những sự khác nhau giữa các bản phân phối đó, nhưng tất cả các bản phân
phối đó đều dựa trên cùng nền tảng: kernel của Linux và các thư viện của GNU. Cả
SVTH: Đặng Việt Hùng 15 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hai thứ đã kết hợp lại tạo thành một giấy phép kiểu “copyleft”, thay đổi những nền

tảng cơ bản này phải được làm sẵn cho tất cả, một sự bắt buộc thống nhất giữa các bản
phân phối Linux mà điều này không hề có trên BSD và các hệ thống Unix kế thừa từ
AT&T.
2.1.4 Phần mềm miễn phí / Phần mềm mã nguồn mở
Sự quan tâm đến các phần mềm miễn phí được chia sẻ ngày càng tăng đã làm
tăng sự cần thiết phải chỉnh sửa nó. Điều kiện được sử dụng rộng rãi là “Phần mềm mã
nguồn mở” đã được định nghĩa trước đó. Phần mềm mã nguồn mở là những phần mềm
được sử dụng mà mã nguồn được cung cấp nhưng không có sự giới hạn về bản quyền:
người dùng có quyền sử dụng, xem, sửa đổi hay phân phối mã nguồn. Nó khác với
những điều kiện của “Phần mềm miễn phí”. Phần mềm miễn phí thường gây rắc rối
với những chương trình chỉ thực thi theo cách cho trước và không thay đổi được, cũng
như mã nguồn không được xem, không được chỉnh sửa cũng như không được phân
phối.
Khái niệm
Mã nguồn mở (open-source software ( />source)) hiểu theo nghĩa rộng là một khái niệm chung được sử dụng cho tất cả các
phần mềm mà mã nguồn của nó được công bố rộng rãi công khai và cho phép mọi
người tiếp tục phát triển phần mềm đó. Điều này không có nghĩa là chúng có thể được
sao chép, sửa chữa thoải mái hay sử dụng vào mục đích nào cũng được. Mã nguồn mở
được công bố dưới rất nhiều điều kiện khác nhau (license), một số trong đó cho phép
phát triển, sử dụng và bán tùy ý miễn là giữ nguyên các dòng về nguồn gốc sản phẩm
(BSDL), một số bắt buộc tất các sản phẩm làm ra từ đó cũng phải là open-source
(GPL), một số khác đòi hỏi phải công bố trọn vẹn mã nguồn (Mozilla), một số khác
không cho phép sử dụng vào mục đích thương mại (Sun Solaris Source Code License),
một số khác lại không có ràng buộc gì đáng kể (public domain, MIT X11 license) v.v.
Qua đó ta thấy khái niệm open source không thể chuẩn xác mà muốn nói đến tính pháp
lý của việc sử dụng các phần mềm mã nguồn mở, chúng ta phải xem xét đến điều kiện
SVTH: Đặng Việt Hùng 16 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sử dụng (license) cụ thể mà dưới đó chúng được công bố. Một điều kiện hay được áp
dụng nhất là GPL: GNU General Public License ( />của tổ chức Free Software Foundation.

GPL license có 2 đặc điểm phân biệt, đó là:
 Tác giả gốc giữ bản quyền về phần mềm nhưng cho phép người dùng rất nhiều
quyền khác, trong đó có quyền tìm hiểu, phát triển, công bố cũng như quyền khai
thác thương mại sản phẩm.
 Tác giả sử dụng luật bản quyền để bảo đảm các quyền đó không bao giờ bị vi
phạm đối với tất cả mọi người, trên mọi phần mềm có sử dụng mã nguồn của
mình.
Đặc biệt điểm thứ 2 thường được gọi là hiệu ứng virus (viral effect) vì nó biến tất
cả các phần mềm có dùng mã nguồn GPL cũng biến thành phần mềm GPL. Trên
thực tế điều này có ý nghĩa: bất kỳ tác giả nào sử dụng dù chỉ 1 phần rất nhỏ mã
nguồn GPL trong chương trình của mình cũng phải công bố chương trình đó dưới
điều kiện GPL. Điều kiện này quy định ví dụ:
 Mọi phần mềm GPL đều phải công bố mã nguồn của mình rộng rãi công khai
và phải tạo điều kiện cho mọi người truy cập được mã nguồn ấy (ví dụ qua web
hoặc qua việc bán CD giá rẻ)
 Giữ nguyên mọi dòng chú thích về nguồn gốc tác giả, bản quyền của họ cũng
như điều kiện được áp dụng đối với phần mềm (trong 1 file có tên LICENSE)
 Cấm việc bán mã nguồn nhưng cho phép kinh doanh chương trình được tạo ra
từ mã nguồn ấy hoặc là các dịch vụ hỗ trợ liên quan.
Có nhiều dạng bản quyền phần mềm và cách phân phối. Người ta có thể chia
chúng thành 2 dạng chính: Sự sẵn có của mã nguồn và giá tiền. Mã nguồn là mã của
phần mềm được viết bằng một ngôn ngữ lập trình cao cấp hơn. Không như mã nhị
phân (binary code), nó biểu đạt cấu trúc và nguyên lý của chương trình. Một phần
SVTH: Đặng Việt Hùng 17 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mềm được phân phối ở dạng mã nhị phân còn được gọi là phần mềm mã nguồn đóng
(closed source) hoặc blackbox.

Mã nguồn mở
Có Không

Giá
Miễn
phí
PMMNM
Phi kinh
doanh
Freeware
Shareware
Trả
phí
PMMNM
Kinh
doanh
Độc quyền/
Phần mềm kinh
doanh
Bảng 1: Phân loại PMMNM & các phần mềm khác (nguồn: FLOSS Report)
Mã nguồn mở không chỉ có nghĩa là cung cấp mã nguồn. Các điều khoản phân
phối của PMMNM phải tuân theo những tiêu chí sau:
 Phân phối miễn phí.
 Mã nguồn.
 Các sản phẩm gốc.
 Toàn bộ mã nguồn của tác giả.
 Không phân biệt người dùng hay nhóm.
 Không phân biệt lĩnh vực làm việc.
 Cung cấp license.
SVTH: Đặng Việt Hùng 18 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 License không được chỉ định riêng cho 1 sản phẩm.
 License không được hạn chế các phần mềm khác.

 License phải trung lập về mặt công nghệ.
2.2. Phân loại và tổng quan về license
PMMNM có thể phân chia dựa theo các tiêu chí của nó. Dưới đây là tổng quát
về các dạng license khác nhau:
Bảng 2: Tổng quan về các dạng license (nguồn: FLOSS Report).
2.3. Các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở
Internet đầy rẫy những phần mềm mã nguồn mở dành cho mục đích thương
mại. Có thể nói rằng, không có mã nguồn mở sẽ không có Internet. Một vài sản phẩm
mã nguồn mở phổ biến hiện nay là:
Hệ điều hành
SVTH: Đặng Việt Hùng 19 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Linux: hệ điều hành giống Unix được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Các phiên
bản của nó chạy trên mọi hệ thống, từ máy tính xách tay, máy để bàn cho đến các siêu
máy tính mạnh nhất. Để biết danh sách các nguồn phân phối Linux, xem tại đây.
FreeBSD, OpenBSD, và NetBSD: Các BSD được dựa trên Berkeley Systems
Distribution of Unix, phát triển bởi Đại học California, Berkeley. Một BSD khác dựa
trên dự án mã nguồn mở là Darwin, nền tảng của Apple's Mac OS X.
Nhiều router box và máy chủ hệ thống tên miền gốc (root DNS server) trên
Internet giữ cho mạng luôn hoạt động dựa trên nền BSD hoặc Linux. Người ta cho
rằng Microsoft giữ kín các BSD box nhằm duy trì hoạt động cho các dịch vụ MSN và
Hotmail của họ. Không có gì đáng ngạc nhiên khi biết rằng hầu hết các hệ điều hành
đứng đầu trong khả năng giữ mạng internet chạy tốt đều là mã nguồn mở.
Internet
 Apache, chạy trên hơn 50% máy chủ web toàn thế giới.
 BIND, phần mềm cung cấp tên miền (domain name service) cho mạng
Internet.
 Sendmail, phần mềm vận chuyển e-mail quan trọng và được dùng rộng rãi
nhất trên Internet.
 Mozilla, một thiết kế lại dựa trên mã nguồn mở của trình duyệt Netscape,

đang lấy lại lãnh địa từ tay Netscape trong “cuộc chiến giữa các trình duyệt".
Nó đã phát triển nhanh chóng từ 1.0 lên 1.2, tăng thêm chức năng và sự ổn định
mà không trình duyệt khác nào có được.
 OpenSSL là chuẩn giao tiếp an toàn (mã hóa mạnh) trên mạng.
TCP/IP DNS, SSL, và máy chủ e-mail được chú ý đặc biệt bởi chúng là "kẻ giết
chết giới hạn"; không chỉ vì khả năng mạnh mẽ vô cùng, chúng còn tốt đến nỗi không
đối thủ cạnh tranh thương mại nào có thể thay thế nổi.
Các công cụ lập trình
SVTH: Đặng Việt Hùng 20 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Perl, Zope, và PHP, là những engine phổ biến sau "các nội dung trực tiếp"
(live content) trên mạng toàn cầu.
 Các ngôn ngữ cao cấp khác như Python, Ruby, và Tcl/Tk rất thành công và
thịnh hành trong đội ngũ những nhà phát triển năng động.
 Trình biên dịch GNU và các công cụ (GCC, Make, Autoconf, Automake, và
một số khác) được cho là trình biên dịch mạnh, linh hoạt cũng như dễ mở rông
nhất hiện nay. Hầu hết tất cả dự án mã nguồn mở đều sử dụng chúng như công
cụ phát triển chính.
Các công cụ phát triển được thiết kế đặc biệt tốt bởi không có các công cụ
chương trình mã nguồn mở, PMMNM sẽ đòi hỏi công cụ thích hợp để xây dựng và
tinh chỉnh nó. Có hàng trăm ngàn gói mã nguồn mở phổ biến, bao quát nhiều lĩnh vực
phần mềm, và ngày một phát triển nhiều hơn. Vì sao? Bởi PMMNM miễn phí là một ý
tưởng quá hấp dẫn đến nỗi một khi người ta bắt đầu hiểu nó, gần như mọi người đều
muốn học cách dùng nó, phát triển và tạo ra PMMNM của riêng mình để chia sẻ cùng
những người khác. Bạn cũng có thể làm ra tiền bằng cách dùng PMMNM giao sản
phẩm hay dịch vụ cho khách hàng của mình.
2.4. Thuận lợi và hạn chế
2.4.1. Thuận lợi
Bảo mật nhờ mở và Bảo mật nhờ đóng
Với các phần mềm Black-Box, sự bảo mật có được bằng cách che giấu mã

nguồn, ngược lại, PMMNM cho phép nhiều người dùng có thể nhận biết các đoạn mã
cũng như tuỳ biến chúng.
 “Đông tay vỗ nên kêu” (Four eyes see more than two eyes).
 Phản hồi trong cộng đồng: phản ứng của mọi người diễn ra nhanh hơn khi sự
cố bảo mật được phát hiện.
 Cần ít miếng vá hơn (patch).
SVTH: Đặng Việt Hùng 21 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Ít cuộc tấn công nguy hiểm hơn.
Tính tương thích
Khả năng định dạng là vô hạn, do đó các công ty có thể tuỳ biến mã nguồn cho
phù hợp với nhu cầu. Điều này cho phép mã nguồn liên tục được phát triển.
Hiệu năng
Hiệu năng của các PMMNM thường cao hơn so với phần mềm độ quyền vì tính
ổn định và độ tinh cậy.
Không lệ thuộc vào nhà sản xuất
Với mã nguồn mở sẽ không còn sự lệ thuộc vào nhà sản xuất, không còn phải
đối mặt với những vấn đề phát sinh như khi một nhà sản xuất phần mềm độc quyền
phá sản.
Chi phí
 Chi phí mua PMMNM thấp hơn, nhưng chi phí huấn luyện ban đầu cao hơn.
 Yếu tố quyết định & then chốt: TCO (Tổng chi phí sở hữu).
Nói chung, mã nguồn mở có giai đoạn kiểm nghiệm lâu dài hơn, cho phép
nhiều thời gian hơn để phát triển và hướng tới sự ổn định cao hơn. Đưa vào sử dụng
khi đã ổn định đồng nghĩa với giảm sự cố và chi phí.
2.4.2. Hạn chế
Đa dạng và phức tạp
Cộng đồng mã nguồn mở đã phát triển nhiều ứng dụng đa dạng với những chức
năng tương tự nhau. Điều này gây khó khăn cho những người mới sử dụng trong việc
chọn lựa. Cơ cấu chọn lựa đã được thiết lập như nhà sản xuất, giá cả, thị phần hoặc hỗ

trợ chỉ cung cấp một sự giúp đỡ có hạn.
SVTH: Đặng Việt Hùng 22 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Vấn đề thực sự là một khi gia tăng tính đa dạng sẽ dẫn đến sự phức tạp trong
khi với xã hội ngày nay, người ta luôn mong muốn sự đơn giản. Một giải pháp khả thi
cho vấn đề này có thể là sự chọn lựa trước của nhà phân phối.
Sự dư thừa
Sự chia nhánh mã nguồn có thể dẫn đến sự lãng phí trong quá trình phát triển
nó. Nếu các nguồn phát triển được kết hợp và tổ chức lại một cách tốt hơn thì hiệu suất
sẽ được nâng cao.
Thiếu các ứng dụng
Vẫn còn những lĩnh vực vắng bóng các PMMNM. (VD: một trình biên soạn
HTML như MS Frontpage)
Bất tiện
Mã nguồn mở thường chỉ tập trung vào các mã của nó mà ít chú ý đến thiết kế
giao diện và phát triển các tiện ích. Trong Microsoft World, hầu hết các phát triển
trong vài năm gần đây đều thuộc lĩnh vực tiện ích và phát triển giao diện người dùng.
Thêm vào những mâu thuẩn trên, người ta phải xem xét việc dùng một sản
phẩm độc quyền chẳng hạn như của Microsoft vốn rất nổi tiếng với việc chuyển sang
dùng PMMNM phải học cách sử dụng các ứng dụng mới.
SVTH: Đặng Việt Hùng 23 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III: MÃ NGUỒN MỞ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ VÀ SƠ LƯỢC VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN TRỰC
TUYẾN
3.1. Một số vấn đề liên quan đến mã nguồn mở
3.1.1. Ưu và nhược điểm khi sử dụng mã nguồn mở
3.1.1.1. Ưu điểm
PMMNM là những phần mềm được cung cấp dưới cả dạng mã và nguồn, không
chỉ là miễn phí về giá mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền: Do có được mã

nguồn và có quy định về giấy phép PMMNM, người dùng có quyền sửa đổi, cải tiến,
phát triển, nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được qui định mà không cần xin
phép ai (điều này không được phép làm đối với các phần mềm nguồn đóng, tức là
phần mềm thương mại).
PMMNM do một người, một nhóm người hay một tổ chức đưa ra phiên bản đầu
tiên cùng với mã nguồn và công bố công khai cho cộng đồng, thường là trên mạng
Internet. Sau đó các cá nhân, tập thể tham gia sử dụng, đóng góp sửa các lỗi (nếu có)
và bổ sung để hoàn thiện sản phẩm cho các phiên bản tiếp theo.
Tuy nhiên, các nhà cung cấp PMMNM cũng được phép kinh doanh PMMNM.
Nhà cung cấp PMMNM có quyền yêu cầu người dùng trả một số chi phí về các dịch
vụ bảo hành, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, tư vấn , tức là những dịch vụ thực sự đã
thực hiện để phục vụ người dùng, nhưng không được bán các sản phẩm nguồn mở vì
nó là tài sản của trí tuệ chung, không phải là tài sản riêng của một nhà cung cấp nào.
Trên thế giới đã có hàng chục ngàn PMMNM, nhưng hiện nay phổ biến nhất là
hệ điều hành nguồn mở LINUX (hoặc với tên gọi đầy đủ hơn là GNU/LINUX) và
FreeBSD, PMMNM dùng cho các ứng dụng văn phòng Open Office, PMMNM trình
duyệt Web Mozilla, PMMNM cho máy chủ Web Apache, PMMNM quản trị cơ sở dữ
SVTH: Đặng Việt Hùng 24 GVHD: Cấn Đình Thái
Trường cao đẳng nghề công nghệ và kinh tế Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
liệu MySQL và PostgreSQL, ứng dụng Java cho máy chủ Jakarta và các ngôn ngữ lập
trình nguồn mở Perl và Python.
PMMNM được phát triển và ứng dụng rộng rãi như hiện nay chủ yếu là do một
số ưu điểm như:
Chi phí thấp: PMMNM được dùng miễn phí về bản quyền, nếu có chi phí thì
chỉ là chi phí cho đóng gói và dịch vụ cho sản phẩm. Vì vậy chi phí rất thấp so với các
phần mềm thương mại. Ví dụ: Chi phí cho Hệ điều hành Window XP và các ứng dụng
văn phòng của Microsoft vào khoảng 560USD

(theo báo cáo của chuyên gia Văn
phòng EU tại Hà Nội trong Hội thảo về PMMNM lần thứ 2 ở Việt Nam, Hà Nội tháng

12/2002), trong khi đó nếu sử dụng Hệ điều hành Linux và phần mềm văn phòng là
PMMNM thì không phải chi trả phí bản quyền. Nhiều PMMNM cho quản trị cơ sở dữ
liệu, trang chủ Web, quản lý thư tín điện tử… tuy hơi khó dùng hơn phần mềm thương
mại (chủ yếu do chưa có đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng) nhưng được tải miễn phí từ
Internet về sử dụng, trong khi đó những phần mềm thương mại như vậy có giá từ hàng
nghìn đến hàng chục nghìn đô la Mỹ.
Độc lập: Các PMMNM không bị lệ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào. Sự
độc lập này là rất quan trọng vì các cơ quan nhà nước đều cần có những giải pháp
chung, chuẩn hóa và không phụ thuộc vào các sản phẩm sở hữu riêng của một nhà
cung cấp.
Làm chủ công nghệ, đảm bảo an toàn và riêng tư: Hiểu rõ hệ thống làm việc
như thế nào là yêu cầu cơ bản của các cơ quan nhà nước nhằm có được một sự bảo
mật nhất định. PMMNM không có các “cửa hậu”, không có gián điệp điện tử lẩn ở đâu
đó trong phần mềm sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Mặt khác, do nắm được mã nguồn
nên những người sử dụng và những nhà phát triển làm chủ được phần mềm, có khả
năng thay đổi, bổ sung và phát triển các ứng dụng theo yêu cầu riêng của mình (điều
mà phần mềm thương mại không cho phép).
Tính thích ứng và sáng tạo: Thực tế cho thấy rất ít chương trình phần mềm có
thể tồn tại mà không thay đổi trong một thời gian dài, vì thế khả năng cho phép lập
SVTH: Đặng Việt Hùng 25 GVHD: Cấn Đình Thái

×