Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo đồ án Chứng chỉ số và mô phỏng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.87 KB, 24 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học dân lập hải phòng
o0o
ISO 9001:2000
Báo cáo tóm tắt đồ án:
CHứng chỉ số và mô phỏng
đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Công nghệ Thông tin
Giáo viên hớng dẫn: ThS Trần Ngọc Thái
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Mã số: 10388 Lớp: CT 702
Hải Phòng - 2007
Hải Phòng, 8/2007
Bộ giáo dục và đào tạo 1
CHứng chỉ số và mô phỏng 1
đồ án tốt nghiệp đại học hệ chính quy 1
Ngành: Công nghệ Thông tin 1
Giáo viên hớng dẫn: ThS Trần Ngọc Thái 1
Hải Phòng - 2007 1
Hải Phòng, 8/2007 1
2
Chương 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Chương 2. XÁC THỰC BẰNG CHỨNG CHỈ SỐ
2.1 Vấn đề an toàn bảo mật thông tin.
Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình hình thành và phát triển thương mại
điện tử (TMĐT), nghe thì quen, nói thì dễ, nhưng không phải ai cũng nhận biết được tầm
quan trọng của TMĐT. Báo vnexpress cho biết “Theo thống kê chưa đầy đủ, đến năm
2003, Việt Nam mới có hơn 3.000 doanh nghiệp (trong hơn 132.000 doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh) có website riêng và vài nghìn doanh nghiệp đăng ký quảng cáo trên
mạng Internet. Trong số đó, cũng chỉ mới có 5% doanh nghiệp quan tâm đến thương mại
điện tử và khoảng 7-8% doanh nghiệp bắt đầu triển khai”. Mặc dù tính tới thời điểm hiện


nay số doanh nghiệp quan tâm tới việc áp dụng cntt vào kinh doanh cũng đã tăng mạnh,
nhưng hầu hết chỉ dừng ở mức giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm, giao dịch trực
tuyến là rất ít. Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng một lý do quan trọng là chúng ta, cũng
như cả thế giới, đang phải đứng trước những thách thức to lớn về bảo mật khi tham gia
vào quá trình này. Nhưng các cơ hội kinh doanh, sự tiện lợi trong đời sống qua trao đổi
thông tin, các giao dịch trên mạng là một sức mạnh ngày càng được khẳng định và không
thể phủ nhận.
Vì vậy càng cần thiết đảm bảo những tính chất quan trọng và cần thiết của thông
tin trong giao dịch trực tuyến như:
+ Tính bí mật (confidentiality) : Thông tin chỉ được tiết lộ cho những ai được phép.
+ Tính toàn vẹn (integrity): Thông tin không thể bị thay đổi mà không bị phát hiện.
+ Tính xác thực (authentication): Chủ thể có thể chứng thực chính bản thân mình.
+ Tính không chối bỏ ( non-repudiation): Người gửi hoặc người nhận sau này
không thể chối bỏ việc đã gửi hoặc nhận thông tin.
3
2.1.1 Vấn đề mã hóa.
Đứng trước những thách thức về an toàn bảo mật như đã nêu trên, hẳn chúng ta đã
nhận ra những nguy cơ to lớn, vì việc truyền thông tin trên mạng hiện nay chủ yếu là
truyền qua các máy trung gian hoặc các mạng riêng biệt. Hàng loạt nguy cơ mất an toàn
thông tin xảy ra như:
+ Bị nghe trộm: Làm mất tính bí mật của thông tin.
+ Bị giả mạo: Làm thay đổi nội dung thông tin trước khi tới nơi nhận.
+ Bị mạo danh: Mạo nhận mình là người khác hoặc là nói sai sự thực về mình để
lừa thông tin từ người khác.
Vì vậy, các thông tin trước khi được truyền đi trên mạng thường được mã hóa và
tại nơi nhận thì thông tin được giải mã để có có một giao dịch an tòan hơn.
Có thể nói mã hóa là phương pháp che giấu thông tin, chuyển đồi thông tin từ dạng
ban đầu có thể hiểu được sang dạng không thể hiểu được. Tất nhiên muốn mã hóa hoặc
giải mã thông tin thì cần có khóa. Ta hãy tham khảo quy trình mã hóa và giải mã sau:
Sơ đồ mã hóa và giải mã một thông điệp.

Mỗi quá trình mã hóa thì đều phải sử dụng tới các thuật toán mã hóa, có thể kể tên
một số thuật toán như:
 Thuật toán mã hóa đối xứng:
 Thuật toán mã hóa công khai :
Trong một hệ mã hoá công khai, các khóa lập mã và giải mã là khác nhau, nhưng
có quan hệ với nhau. Trong hai khóa đó, khóa cần phải giữ bí mật là khóa giải mã , còn
khóa lập mã có thể được công bố công khai. Một thông điệp sau khi được mã hóa bởi chìa
công khai sẽ chỉ có thể được giải mã với chìa bí mật tương ứng.
4
2.1.2 Vấn đề ký số.
Chữ kí số là đoạn dữ liệu gắn liền với văn bản gốc để chứng thực tác giả của văn
bản và giúp người nhận kiểm tra kiểm tra tính toàn vẹn của văn bản gốc, sử dụng công
nghệ khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure). Trong đó mỗi người tham gia ký
cần một cặp khóa bao gồm một khóa công khai và một khóa bí mật . Khóa bí mật dùng để
tạo chữ ký số, khóa công khai dùng để thẩm định, xác thực chữ ký số. Chữ kí số được sử
dụng rộng rãi trong thương mại điện tử để thực hiện các giao dịch điện tử, nhằm xác định
rõ người ký văn bản, chống chối bỏ nguồn gốc, xác thực nội dung của văn bản ký. Độ an
toàn của chữ ký số là rất cao, hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong giao dịch điện tử.
Chữ ký số được tạo ra bằng cách áp dụng thuật toán băm một chiều trên văn bản
gốc để tạo ra bản ra bản phân tích văn bản (message digest) hay còn gọi là fingerprint, sau
đó mã hóa bằng khóa bí mật tạo ra chữ ký số đính kèm với văn bản gốc để gửi đi. Khi
nhận, văn bản được tách làm 2 phần, phần văn bản gốc được tính lại fingerprint để so
sánh với fingerprint cũ cũng được phục hồi từ việc giải mã chữ ký số. Như vậy ta có thể
xác định được thông điệp bị gửi không bị sửa đổi hay can thiệp trong quá trình gửi.
Quy trình tạo và kiểm tra chữ ký số:
Tạo chữ ký số:
5
Kiểm tra chữ kí sô:
2.1.3 Vấn đề xác thực.
Xác thực là xác minh, kiểm tra một thông tin hay một thực thể nào đó để công

nhận hoặc bác bỏ tính hợp lệ của thông tin hay thực thể đó. Đây là yêu cầu rất quan trọng
trong các giao tiếp cần có sự tin cậy.
Xác thực bao gồm 2 việc chính:
+ Xác thực tính hợp lệ của các thực thể tham gia giao tiếp.
+ Xác thực tính bảo mật của thông tin được trao đổi.
Như vậy trên thực tế, chúng ta có thể thấy một số hình thức xác thực thực thể như
chứng minh thư, giấy phép lái xe, hoặc các giấy tờ cá nhân khác, và xác thực tính an toàn
của thông tin như chữ ký, con dấu. Vậy trong thế giới điện tử thì sao?
6
 Xác thực điện tử.
Xác thực điện tử là việc xác minh từ xa bằng các phương tiện điện tử sự tồn tại
chính xác và hợp lệ danh tính của chủ thế nào đó, cũng như lớp thông tin nào đó mà
không cần biết nội dung cụ thể của thông tin và chủ thể đó, bằng cách chỉ thông qua
thông tin đặc trưng cho chủ thể hoặc thông tin để bảo bảo đảm tính bí mật của chủ thế
hoặc thông tin cần chứng minh.
Như vậy đã hình thành nhiều phương pháp xác thực điện tử khác nhau. Xác thực
thực thể có thể sử dụng các phương pháp nhận dạng sinh học như dấu vân tay, mẫu võng
mạc, mẫu giọng nói, chữ ký tay. Xác thực thông tin có thể sử dụng mật khẩu, chữ ký số,
sơ đồ định danh…Ta có thể tham khảo ba phương pháp xác thực chính sau đây:
+ Xác thực dựa vào những gì mà ta biết:
Khi xác thực hệ thống yêu cầu chủ thể cung cấp những thông tin mà chủ thể biết.
Như mã pin, mật khẩu…
+ Xác thực dựa vào những gì mà ta có:
Khi xác thực hệ thống yêu cầu chủ thế phải sở hữu một vật gì đó có thể xác minh
như chứng chỉ số, thẻ ATM…
+ Xác thực dựa vào những gì mà ta đại diện:
Việc xác nhận dựa vào việc nhận dạng các dấu hiệu sinh học như dấu vân tay,
giọng nói, võng mạc…
Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, vì vậy trên thực tế, việc xác
thực thường kết hợp nhiều phương pháp để có kết quả tốt nhất đảm bảo an toàn cho các

giao dịch. Và hiện nay việc xác nhận bằng chứng chỉ số đang được tin cậy sử dụng do
khắc phục những nhược điểm của các phương pháp khác.
7
2. 2 Giới thiệu về chứng chỉ số.
Chứng chỉ số do một tổ chức độc lập, trung lập, có uy tín cấp cho người đăng kí, là một
tệp tin điện tử chứa thông tin cá nhân của người đăng kí, chứa khóa công khai của người
đăng kí nhằm mục đích chứng nhận trên mạng đích thực bạn là ai đảm bảo cho các giao
dịch trực tuyến an toàn và bảo mật, hoặc để xem xét quyền sử dụng tài nguyên trực tuyến
của bạn và đây cũng là cơ sở pháp lý khi xảy ra tranh chấp. Vậy nói cho cùng, Chứng chỉ
số là một công cụ xác thực.
2.2.1 Thời hạn tồn tại và việc thu hồi chứng chỉ.
+ Đăng ký: Khi một chủ thể muốn có một chứng chỉ số thì chủ thể phải đăng kí với
CA và chứng minh được với CA rằng mình là mình. Sau khi đã được RA xác minh thì
CA sẽ cấp chứng chỉ số cho chủ thể đó.
+ Sau khi đăng kí thì lúc này chủ thể sẽ có 1 khóa cá nhân và 1 khóa công khai.
Muốn giao dịch với chủ thể khác thì bắt buộc chủ thể này cũng phải có chứng chỉ số.
Khóa công khai lúc này giúp cho chủ thể có thể có những giao dịch an toàn với các chủ
thể khác.
Ví dụ như khi chủ thể A muốn trao đổi thông tin với chủ thể B thì chủ thể A tìm
khóa công khai của chủ thể B. Sau khi chắc chắn chìa khóa đó là của B bằng cách kiểm
tra chứng chỉ số, A dùng khóa công khai này để mã hóa thông tin đó. Thông tin này chỉ có
thể được giải mã bởi khóa bí mật của B, kể cả khóa vừa dùng để mã hóa chúng cũng ko
thể. Khi nhận được thông tin, B dùng khóa bí mật của mình để giải mã thông tin. Nếu
khóa bí mật của B có thể giải mã được thì thông tin đúng là được gửi cho B. Trong trường
hợp này nếu thông tin bị mã hóa trên nếu có rơi vào tay người khác thì cũng không thể bị
dò ra. Như vậy ta thấy A và B không nhất thiết phải là người có quen biết trước, chỉ cần
có nhu cầu giao dịch thì thông qua chứng chỉ số họ cũng có thể thực hiện được giao dịch
của mình mà không hề bị lộ bí mật thông tin.
+ Chứng chỉ số không còn hợp lệ và không đáng tin cậy nữa sau khi hết thời hạn.
Nhưng cũng có chứng chỉ số bị CA thu hồi trước thời hạn vì có nghi ngờ bị thám mã và

tấn công thỏa hiệp.
+ Ta có thể hình dung việc sử dụng chứng chỉ số cho việc giao dịch trực tuyến
giống như là chứng minh thư trong đời sống thực vậy. Gồm con dấu của nơi cấp chứng
minh thư giống như là chữ ký của CA trên chứng chỉ số, những thông tin nhận dạng của
chủ thể như quê quán, họ tên, ngày sinh…trên chứng minh nhân dân là khóa công khai
8
trong chứng chỉ số. A giao dịch gửi hàng cho B qua bưu điện được mã hóa bằng tên, tuổi
người gửi thì đó là khóa công khai ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng lấy được hàng
khi mang chứng minh thư đó tới, mà phải có khóa riêng, tức là có mặt và nhận dạng giống
miêu tả trong chứng minh thư.
2.2.2 Khuôn dạng chứng chỉ số theo chuẩn X.509
Chứng chỉ số có nội dung thường tuân theo chuẩn nội dung của X509, là chuẩn
được đưa ra bởi Internationnal Telecommunication Union- Telecommunication
Standardization Sector (ITU-T) và Iso/Internationnal Electrotechnical Commission (IEC).
2.2.2.1 Khuôn dạng chứng chỉ số X.509 ver 1, ver 2.
Khuôn dạng chứng chỉ số V1,2
Trong đó tên duy nhất của đối tượng và tên CA mới được bổ sung trong V2.
9
2.2.2.2 Đặt tên trong X.509 ver 1, ver 2.
Thông tin được lưu trữ trong các thư mục X509 gồm một nhiều thực thể, mỗi
thực thể liên quan tới một đối tượng, mỗi đối tượng có tên rõ ràng gọi là tên phân
biệt. Đầu vào thư mục của đối tượng chứa giá trị là tập hợp các thuộc tính gắn liền
với đối tượng.
Trong X509 các đầu vào được tổ chức dưới dạng cây, gọi là cây thông tin
thư mục, đỉnh của cây là số đầu vào thư mục, mỗi đỉnh có một tên phân biệt. Tên
của một đầu vào được đặt bằng tên của đầu vào cấp trên gần nó nhất cộng với tên
phân biệt của nó.
Trong X509V2 thì có bổ sung trường tên duy nhất của người phát hành và
tên duy nhất của chủ thế. Nhưng đây là phương pháp không hiệu quả vị chúng khó
quản lý, có xu hướng bị che giấu và dễ bị quên, bỏ qua khi bổ sung vào X509V1.

2.2.2.3 Chứng chỉ X.509 ver 3.
X509V3 được ra đời 6-1996 bổ sung những nhược điểm của V1,2 và được
sử dụng là chuẩn trong chứng chỉ số ngày nay bao gồm các trường chuẩn:
Tên của CA tạo ra chứng nhận ( Issuer ).
Ngày hết hạn của chứng nhận ( Period of validity ).
Thông tin cá nhân về người được cấp được chứng nhận ( Subject ).
Khóa công khai của cá nhân (Public key ).
Chữ kí số của CA đảm bảo giá trị của chứng nhận. (Signature ).
10
Khuôn dạng chứng chỉ số X509V3
11
Chương 3. CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
3.1 MÔ TẢ BÀI TOÁN.
Trong một cơ quan có rất nhiều người và đảm nhận nhiều công việc
chức năng đa dạng, do đặc thù công việc, các thành viên phải đi công tác xa
thường xuyên, trong thời gian đó, họ có nhu cầu trao đổi dữ liệu với cơ quan
và với những nhân viên khác ở cơ quan. Hiện nay mọi người khi đi công tác,
nếu có phát sinh về tài liệu thì phải nhờ người đang ở cơ quan gửi giúp, nếu
muốn trao đổi với những nhân viên khác thì chủ yếu là điện thoại. Như vậy là
rất bất tiện, bị động và rườm rà cho các nhân viên!
Như vậy việc xây dựng một mạng trao đổi thông tin trực tuyến là vấn
đề cần thiết và thiết thực trên nền tảng ứng dụng thành tựu của công nghệ
thông tin và truyền thông, giúp nhân viên truy cập thông tin và trao đổi trực
tuyến. Một số vấn đề xảy ra khi sử dụng một mạng thông tin trực tuyến gồm:
+ Truy cập bất hợp pháp: Một người không phải là người của cơ quan,
hoặc không có thẩm quyền muốn xâm nhập vào mạng cơ quan để lấy những
thông tin nhạy cảm.
+ Mạo danh: Giả mạo mình là người khác để đối phương nói ra những
thông tin mình cần hoặc tạo ra những thông tin giả cho đối phương.
Như vậy, giải pháp cho cơ quan hiện nay là xây dựng một mạng trao

đổi thông tin trực tuyến an toàn, trong đó các thành viên được xác nhận chính
xác để có thể trao đổi dữ liệu với cơ quan, và với nhau một cách an toàn. Một
đề xuất cho mô hình mạng nói trên đó là áp dụng chứng chỉ số:
12
3.2 MÔ HÌNH XÁC THỰC SỬ DỤNG CHỨNG CHỈ SỐ
Đề xuất sau đây nhằm mục đích giải quyết bài toán ứng dụng chứng chỉ
số trong mô hình mạng trao đổi an toàn tại cơ quan như đã nêu ở trên.
Để có thể tham gia vào hệ thống trao đổi thông tin mỗi người dùng phải
thực hiện 2 giai đoạn:
3.2.1 Xin cấp chứng chỉ số
Với sự hỗ trợ của hạ tầng cơ sở khóa công khai PKI, các nhân viên của
cơ quan gửi yêu cầu cấp chứng chỉ tới một CA để yêu cầu cấp phát một chứng
chỉ số. Đầu tiên, nhân viên này phải gửi các thông tin cho bộ phận quản lý và
xác thực thông tin người dùng RA. RA kiểm tra và ra quyết định có cấp
chứng chỉ hay không. Nếu có, RA gửi một thông báo xác nhận đăng ký cho
nhân viên. Nhân viên sử dụng smart card để lưu trữ chứng chỉ, lúc này hệ
thống sẽ yêu cầu sinh cặp khóa công khai / bí mật và gửi khóa công khai đến
CA.
Bộ phận RA kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin. Nếu tất cả hợp lệ,
yêu cầu cấp chứng chỉ sẽ được gửi tới CA và CA sẽ thực hiện việc cấp chứng
chỉ cho người dùng.
Chứng chỉ số có thời hạn sử dụng nhất định. Khi hết hạn người dùng có
thể yêu cầu gia hạn hoặc cấp mới. Trong trường hợp chứng chỉ bị lộ không
còn an toàn nữa hoặc người dùng làm mất chứng chỉ thì họ có thể yêu cầu CA
thu hồi và hủy bỏ chứng chỉ đã cấp.
13
3.2.1.1 Sơ đồ quá trình xin cấp chứng chỉ số
Sơ đồ quá trình xin cấp chứng chỉ số
Người dùng gửi yêu cầu
cấp chứng chỉ số

Người dùng mang theo giấy tờ xác minh cá
nhân, tổ chức, hoặc chính quyền sở tại
Bộ phận RA xác thực thông
tin của người dùng
Thông tin chính xác
Bộ phận CA cấp chứng
chỉ số cho người dùng
Thông tin sai
14
3.2.1.2 Kĩ thuật thực hiện
Trước tiên xây dựng một giao diện để người dùng nhập các thông tin
đăng kí theo chuẩn X509 gồm: họ tên, địa chỉ email, đơn vị trực thuộc, tỉnh
(thành phố), huyện (quận), quốc tịch và mật khẩu của người dùng. Thông tin
người dùng đăng kí sẽ được chuyển xử lý tạo mảng để sử dụng.
Tạo một khóa riêng :
openssl_pkey_new();
Dùng thông tin người dùng đã đăng kí kết hợp với khóa riêng để tạo
một chứng chỉ.
openssl_csr_new();
CA kí xác nhận lên chứng chỉ.
openssl_csr_sign();
Xuất chứng chỉ ra file cho người dùng load về:
openssl_x509_export_to_file();
Xuất khóa riêng ra file:
openssl_pkey_export_to_file();
Chứng chỉ số
15
3.2.2 Xác thực từ xa bằng chứng chỉ số
Khi nhân viên đã có chứng chỉ số, họ có thể sử dụng trong các giao
dịch. Để kiểm tra danh tính của một nhân viên, hệ thống mạng của cơ quan sẽ

kiểm tra chứng chỉ có được phát hành bởi CA đã đăng kí không. Nếu đúng, hệ
thống sẽ gửi một thông tin ngẫu nhiên để người dùng ký mẫu lên thông tin đó.
Khóa tạo chữ ký điện tử chính là khóa bí mật tương ứng với khóa công khai
trên chứng chỉ. Nếu chữ ký đúng thì nhân viên tham gia giao dịch chính là
chủ sở hữu thực sự của chứng chỉ vì chỉ có họ mới biết khóa bí mật tương ứng
với khóa công khai trên chứng chỉ. Khi đó, việc xác thực thành công và giao
dịch trên một kết nối an toàn được thực hiện.
16
3.2.2.1 Sơ đồ quá trình xác thực từ xa bằng chứng chỉ số.
Sơ đồ quá trình xác thực từ xa bằng chứng chỉ số.
Gửi một văn bản mẫu để ký thử
đúng
Người dùng Server
Gửi chứng chỉ để xác thực Kiểm tra tính hợp lệ của các
thông tin trên chứng chỉ
sai
Dùng khóa bí mật tương ứng
khóa công khai trên chứng chỉ
để ký mẫu
sai
đúng
Xác thực thành công. Bắt
đầu thực hiện giao dịch trên
một kết nối an toàn
Kết nối an toàn, các thực thể tham gia giao dịch đã được xác thực
17
3.2.2.2 Kĩ thuật thực hiện
Khi cần xác nhận chứng chỉ, người dùng cần gửi chứng chỉ điện tử và
pass tương ứng đã đăng kí cho hệ thống.
Hệ thống lấy khóa riêng từ file đã lưu:

openssl_get_privatekey();
Tiến hành kiểm tra khóa riêng trên chứng chỉ với khóa riêng đã lưu:
openssl_x509_check_private_key();
hàm này sẽ cho kết quả trả về là True hay False để cho biết chứng chỉ có hợp
lệ không.
Nếu chứng chỉ hợp lệ, yêu cầu người dùng kí thử mẫu cùng với việc
gửi khóa riêng và pass đã đăng kí cho hệ thống.
openssl_sign($data, $signature, $key);
Hệ thống sẽ lấy khóa công khai từ chứng chỉ của người sử dụng để
kiểm tra chữ kí có hợp lệ hay không.
openssl_get_publickey($cert);
openssl_verify($data, $signature, $pubkeyid);
Kết quả trả về là đúng hay sai.
18
3.2.3 Giao diện của chương trình
3.2.3.1 Giao diện trang chủ:
Hình 10: Giao diện trang chủ
19
3.2.3.1 Giao diện trang đăng kí:
Hình 11: Giao diện đăng kí
20
3.2.3.1 Giao diện trang đăng nhập:
Hình 12: Giao diện đăng nhập
3.2.3.2 Chứng chỉ được tạo ra:
21
Nội dung chứng chỉ:
BEGIN CERTIFICATE
MIIDoTCCAwqgAwIBAgIBADANBgkqhkiG9w0BAQQFADCBmDEgMB4GA1UEAxQXbmd1
eSYjNzg3NztuIEgmIzc4NTc7bmcxEzARBgkqhkiG9w0BCQEWBGhhbGYxDTALBgNV
BAsUBGjgbmcxEzARBgNVBAcUCm5naCYjNzg4MTsxCzAJBgNVBAgTAmdoMQswCQYD

VQQGEwJ2bjEhMB8GA1UEChMYSW50ZXJuZXQgV2lkZ2l0cyBQdHkgTHRkMB4XDTA3
MDcyNTIyNTkwOVoXDTA4MDcyNDIyNTkwOVowgZgxIDAeBgNVBAMUF25ndXkmIzc4
Nzc7biBIJiM3ODU3O25nMRMwEQYJKoZIhvcNAQkBFgRoYWxmMQ0wCwYDVQQLFARo
4G5nMRMwEQYDVQQHFApuZ2gmIzc4ODE7MQswCQYDVQQIEwJnaDELMAkGA1UEBhMC
dm4xITAfBgNVBAoTGEludGVybmV0IFdpZGdpdHMgUHR5IEx0ZDCBnzANBgkqhkiG
9w0BAQEFAAOBjQAwgYkCgYEA8HSI55yD0xyIC68KUAgmKXYJLQZBj9cIzpdkFYVv
yCcPKvx/Li/HIElSyB/xKnNup5XTR9B3udVPwtxMpb2DHrMfThTK0aQ/4PDwiCNn
rFlap1JWrKo2W9XkTnR1TVXXDExcIc/bvFG9iorJkU2y6Z2mqQhy86+EKMMIqQKj
2PkCAwEAAaOB+DCB9TAdBgNVHQ4EFgQUssz/aJnLBOKfaW7ifGFOf2VSaecwgcUG
A1UdIwSBvTCBuoAUssz/aJnLBOKfaW7ifGFOf2VSaeehgZ6kgZswgZgxIDAeBgNV
BAMUF25ndXkmIzc4Nzc7biBIJiM3ODU3O25nMRMwEQYJKoZIhvcNAQkBFgRoYWxm
MQ0wCwYDVQQLFARo4G5nMRMwEQYDVQQHFApuZ2gmIzc4ODE7MQswCQYDVQQIEwJn
aDELMAkGA1UEBhMCdm4xITAfBgNVBAoTGEludGVybmV0IFdpZGdpdHMgUHR5IEx0
ZIIBADAMBgNVHRMEBTADAQH/MA0GCSqGSIb3DQEBBAUAA4GBAI7Do7YRZTpWlzqe
YLksuUXhGVgsljagL8T3z3B0sIf9Yq0BMnazlY1UBpZbD8eNlgc4rxw0gfGgeBFu
QlMA0sfiLdeRBKqwBY/ZXwnvgCCadqhaYhDS4t3UNvIQ3Z9cVQClzTYhgeolDAQ4
QzYFB/gi/qOA4sHP2WPc4QbjFEfD
END CERTIFICATE
Khóa riêng được tạo thành:
BEGIN RSA PRIVATE KEY
Proc-Type: 4,ENCRYPTED
DEK-Info: DES-EDE3-CBC,E8C04E3E7BF73D78
ZhgrBz6i0Aluz6Ijz78rZmneAlMevPMzpmuhdA8i/WJxGAsH/by6afXB7MuqdUhS
zdck99eTM78l9VHdiielzeJBVGONSZTVWJTRylfapCKlILRgpb3VrRRgNSPB53l5
WMtTXJNQ4zBMZnTSu3r2v/0j6Hjwm5CzBFzUAmVmuKbSbYWWldNNkHFyl8PhKrbO
Zb1l08nPY1y/mk+fJ/xwb09GRJU3i2DK8wjdL3uX2jM6GTnMLOhqVApb83ID/6fg
1WST1aYo3ydiqdk7N4tcih9caOMHWrdWVJMoT9DP9esUK9i0bccBk0XxRgMxf+fj
TmyP8PwFEVdrRfVVhYHvIqL6WLApgIuhUCjfbW//9U7pug6c0zj/0NmEq5eu8GC1
FayeMR178YU7qFyuCLpet+xRLV4WSGdhOhkd7O6n+yKC4jLElLCKkKauMoOQ3rCL
psHqT5RToIdAKuQHey3cS1iPMulWdMzuzAJdhoX1KJ05zpcTRn0tgNgxG8dWQs5r

bX3Go6t7Xbvbgi+IN0oLAYWYnnCWrY9z4Ii+pMPeX0HCxEcnYrFAbm0fsopnDNTM
RdZ2hZX63Awah4aZxFdOE0GNr+MvGLXE4xBMxAJ9NmoJhEKAJWlyzoncHobW4s5y
QUrcwCaeM3HRIYfDsdk1N5wVkXJny/Lo//mhM2rIEnEJsaNi2juENb1T0+4n7SbH
OAjen/I/fLFbKTvUmnDvecJJI/vg2wizH47qBDNTkgYqPr81U/xuCdRj23uHE7+s
mjqM/bsWS0VFHdktfpifL1utNFgPBLHcPJso5c1qLWCrwnk2Wq6hoQ==
END RSA PRIVATE KEY
22
KẾT LUẬN
Chứng chỉ số là một hình thức tin cậy trong vấn đề xác thực, và có
những ứng dụng hiệu quả trong các giao dịch điện tử hiện nay. Đây là một
trong những vấn đề khá mới mẻ áp dụng thành tựu của lý thuyết mật mã. Vì
vậy việc nghiên cứu và thực hiện đề tài là cần thiết và mang lại những lợi ích
đặc biệt trong quá trình áp dụng công nghệ thông tin và lý thuyết mật mã, an
toàn thông.
Đề tài của em đã nghiên cứu 1 số vấn đề sau:
- Tìm hiểu vấn đề xác thực điện tử và công cụ xác thực.
- Tìm hiểu về chứng chỉ số.
- Phân tích khuôn dạng chứng chỉ theo chuẩn X.509
- Xây dựng ứng dụng mô phỏng sử dụng chứng chỉ số trong xác thực cá
nhân trong mạng trao đổi thông tin.
Nhìn chung đề tài của em đã bước đầu tìm hiểu về chứng chỉ số từ đó
thấy được hiệu quả và lợi thế khi sử dụng phương pháp xác thực chứng chỉ số
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt trong đời sống xã hội.
Trong đề tài em đã mạnh dạn đưa ra mô hình cấp tạo chứng chỉ số cho cá
nhân, tuy rằng mới chỉ dừng lại ở mức độ mô phỏng đơn giản nhưng em hi
vọng tạo nền tảng tích cực cho việc đi vào thực tiễn của chứng chỉ số nói riêng
và các thành tựu công nghệ thông tin nói chung.
Trong quá trình làm tốt nghiệp với thời gian không nhiều, không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được sự đánh giá nhận xét và
góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện và phát triển đề tài.

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Đình Diệu, Lý thuyết mật mã và an toàn thông tin
[2] A. Menezes, P. Van Oorschot, and S. Vanstone, Handbook of Applied
Cryptography, CRC Press, 1996.
[3] Peter Gutmann, Cryptography and Data Security.
[4] Bruce Schneier, Applied Cryptography, Second Edition: Protocols, Algorthms,
and Source Code in C (cloth), 1996.
[5] Nick Goots, Boris Izotov, Alexander Moldovyan, Nick Moldovyan, Modern
Cryptography-Protect Your Data with Fast Block Ciphers, 2003.
[6] RSA Laboratories ‘s FAQ – Today’s Cryptography
[7] Douglas Stinson, Cryptography: Theory and Practice, CRC Press.
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]

24

×