Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại chi nhánh ngân hàng phát triển bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.11 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***






THÂN MẠNH HÙNG


QUẢN LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG ðẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***








THÂN MẠNH HÙNG


QUẢN LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG ðẦU TƯ CỦA
NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG




HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
TÁC GIẢ



Thân Mạnh Hùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, người ñã ñem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô
cùng có ích và sự ñộng viên và giúp ñỡ, chỉ bảo tận tình trong những năm
học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Song,
người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi thực
hiện nghiên cứu của mình.

Chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc
Giang và các ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện luận văn
này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn ñến gia ñình, bạn bè, những người ñã
luôn bên tôi, ñộng viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
nghiên cứu.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất
nhưng không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận ñược sự ñóng góp của
các quý thầy cô và bạn bè.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2013
HỌC VIÊN



Thân Mạnh Hùng



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii

Danh mục ñồ thị viii
Danh mục sơ ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước 4
2.1.2 Quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước 21
2.1.3 Các nguyên tắc, yêu cầu và quy trình quản lý rủi ro vốn TDðT 24
2.2 Các vấn ñề thực tiễn trong quản lý rủi ro tín dụng 33
2.2.1 Quản lý rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trong nước và trên
thế giới 33
2.2.2 Bài học rút ra của tác giả từ nghiên cứu tổng quan 41
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðặc ñiểm của các tổ chức kinh doanh trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 43
3.2 Giới thiệu về Chi nhánh NHPT Bắc Giang 45
3.2.1 Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NHPT Bắc Giang 45
3.2.2 Các hoạt ñộng nghiệp vụ chính 48
3.3 Phương pháp nghiên cứu 51
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 51

3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 51
3.3.3 Chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích, chỉ tiêu ñánh giá rủi ro
vốn TDðT của Nhà nước 52
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Thực trạng tín dụng ñầu tư và rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà
nước tại Chi nhánh NHPT Bắc Giang 57
4.1.1 Thực trạng tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh 57
4.1.2 Những kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng TDðT tại Chi nhánh 62
4.1.3 Thực trạng rủi ro vốn TDðT tại Chi nhánh 65
4.2 ðánh giá thực trạng quản lý rủi ro tại Chi nhánh NHPT Bắc Giang 74
4.2.1 Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ñầu tư của Chi nhánh
NHPT Bắc Giang 74
4.2.2 Thực trạng QLRR của Chi nhánh NHPT Bắc Giang 77
4.3 Những tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng và quản lý rủi ro 86
4.3.1 Những tồn tại trong hoạt ñộng tín dụng 86
4.3.2 Những tồn tại trong hoạt ñộng quản lý rủi ro 88
4.4 Nguyên nhân của những tồn tại 89
4.4.1 Nguyên nhân từ Ngân hàng (tổ chức tài trợ vốn vay) 89
4.4.2 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn 91
4.4.3 Nguyên nhân từ môi trường kinh tế, pháp lý, cơ chế chính sách 91
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

4.5 ðịnh hướng cho vay TDðT và các giải pháp ñể hạn chế rủi ro
và tăng cường công tác quản lý rủi ro tại Chi nhánh NHPT
Bắc Giang 94
4.5.1 ðịnh hướng mục tiêu 94
4.5.2 Các giải pháp ñể hạn chế rủi ro và tăng cường công tác quản lý
rủi ro 96

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
5.1 Kết luận 107
5.2 Kiến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung
BðTV Bảo ñảm tiền vay
CBTD Cán bộ tín dụng
CBTð Cán bộ thẩm ñịnh
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ðKGDðB ðăng ký giao dịch ñảm bảo
GDBð Giao dịch bảo ñảm
HðTD Hợp ñồng tín dụng
HTPT Hỗ trợ phát triển
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHXK Ngắn hạn xuất khẩu
NHNN Ngân hàng Nhà nước
HSC Hội sở chính
NQH Nợ quá hạn
QLRR Quản lý rủi ro
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TDðT Tín dụng ñầu tư của Nhà nước

TDXK Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
TSBðTV Tài sản bảo ñảm tiền vay
TSCð Tài sản cố ñịnh
TSLð Tài sản lưu ñộng
TPCP Trái phiếu Chính phủ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 So sánh TDðT của Nhà nước và TDðT của NHTM 14

3.1 Kết quả hoạt ñộng tín dụng 2010-2012 50

4.1 Hoạt ñộng TDðT của Chi nhánh NHPT Bắc Giang 62

4.2 Doanh số cho vay TDðT phân theo loại hình doanh nghiệp 63

4.3 Doanh số cho vay TDðT phân theo ngành nghề 64

4.4 Nợ quá hạn trong cho vay TDðT 66

4.5 Nợ quá hạn TDðT phân theo loại hình doanh nghiệp 68

4.6 Nợ quá hạn TDðT phân theo ngành nghề 69


4.7 Phân loại nợ trong hoạt ñộng cho vay TDðT tại Chi nhánh 70

4.8 Nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn, dự án vay có nợ xấu trong hoạt
ñộng cho vay TDðT 72

4.9 Trích lập dự phòng rủi ro TDðT 85

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp năm 2012
44

3.2 Cơ cấu lĩnh vực hoạt ñộng của doanh nghiệp năm 2012 44
4.1 Tỷ trọng loại hình doanh nghiệp vay TDðT 63
4.2 Tỷ trọng cho vay TDðT theo ngành nghề 65
4.3 Tỷ lệ nợ gốc quá hạn trong cho vay TDðT 67
4.4 Tỷ trọng nợ quá hạn TDðT theo loại hình doanh nghiệp 68
4.5 Tỷ trọng nợ quá hạn TDðT theo ngành nghề 69
4.6 Tỷ lệ nợ quá hạn TDðT theo nhóm 71
4.7 Tỷ lệ nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn, dự án vay có nợ xấu trong
hoạt ñộng cho vay TD ðT 73




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ix

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Bộ máy quản lý rủi ro của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 40
3.1 Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Bắc Giang 48
4.1 Quy trình duyệt vay Giai ñoạn tiếp nhận hồ sơ và thẩm ñịnh hồ
sơ vay vốn 60
4.2 Quy trình duyệt vay giai ñoạn ký hợp ñồng liên quan ñến vay vốn 60
4.3 Quy trình duyệt vay giai ñoạn thực hiện cho vay và thu hồi nợ vay 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Trong chiến lược quản lý của mỗi ngân hàng, chính sách quản lý rủi
ro tín dụng giữ vai trò rất quan trọng. Hoạt ñộng tín dụng luôn ẩn chứa
những rủi ro. Các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro mà chỉ có thể tìm các
giải pháp làm cho hoạt ñộng tín dụng trở nên an toàn hơn và rủi ro ở mức có
thể chấp nhận ñược.
Quản lý rủi ro là ñiều kiện quan trọng ñể nâng cao chất lượng hoạt
ñộng của ngân hàng, nhất là trong ñiều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Việc nhận biết, ñánh giá và phân loại rủi ro ñể có biện pháp phòng ngừa, xử
lý rủi ro phù hợp theo chuẩn mực quốc tế là ñòi hỏi cấp thiết của các ngân

hàng hiện nay.
Tín dụng ñầu tư là một phần quan trọng trong chính sách tín dụng ñầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Hoạt ñộng này do Ngân hàng Phát
triển Việt Nam (trước ñây là Quỹ hỗ trợ phát triển) triển khai từ năm 1999.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Bắc Giang có nhiệm vụ chính là thực hiện chính sách tín dụng
ñầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. Là một
tỉnh miền núi, việc thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng ñối
với ñịa phương. Trong thực tiễn triển khai, hoạt ñộng tín dụng ñầu tư của
Nhà nước ñã phát huy vai trò quan trọng, góp phần khai thác các nguồn vốn
trong xã hội ñể ñầu tư các dự án phát triển thuộc các ngành, các vùng, các
sản phẩm trọng ñiểm, ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác những
tiềm năng to lớn của tỉnh Bắc Giang, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế
và xuất khẩu. ðối tượng cho vay vốn tín dụng ñầu tư chủ yếu là các dự án
thuộc ngành, vùng kinh tế khó khăn, các chương trình kinh tế có tác ñộng trực
tiếp ñến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Với mục ñích khuyến khích ñầu tư, nâng cao hiệu quả xã hội nên các dự án
vay vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước ñược hưởng nhiều ưu ñãi như: Thời
gian vay vốn dài, tài sản thế chấp cầm cố về cơ bản chỉ là tài sản hình thành
từ vốn vay, Do ñó, hoạt ñộng cho vay ñầu tư chứa ñựng nhiều yếu tố rủi ro.
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cao tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc
Giang tương ứng qua các năm: năm 2010 là 7,27%, 13%; năm 2011 là 5,05%,
13,4%; năm 2012 là 2,52%, 15,3% tập trung ở các dự án vay vốn thuộc ñối
tượng là dự án trồng rừng, dự án xi măng, vật liệu xây dựng, (Chi nhánh
NHPT Bắc Giang 2010 – 2012).
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản lý rủi
ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ñánh giá một cách ñầy ñủ, toàn diện thực trạng tín dụng
ñầu tư và quản lý rủi ro trong hoạt ñộng tín dụng ñầu tư trên cơ sở ñó ñề
xuất một số giải pháp ñể hạn chế rủi ro và tăng cường công tác quản lý rủi ro
tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang, từ ñó ñưa ra những kết quả
ñã ñạt ñược, những tồn tại, bất cập và những nguyên nhân cụ thể của nó.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá, luận giải những vấn ñề lý luận cơ bản về tín dụng ñầu
tư của Nhà nước, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng.
- ðánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ñầu tư và quản lý rủi ro vốn tín
dụng ñầu tư của Nhà nước, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới quản lý
rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Giang.
- ðề ra các giải pháp ñể hạn chế rủi ro và tăng cường công tác quản lý
rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Bắc Giang.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư
của Nhà nước cả về mặt lý luận và thực trạng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ñề tài tập trung nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro
trong hoạt ñộng cho vay vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Bắc Giang; Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro và công
tác quản lý rủi ro cho vay vốn tín dụng ñầu tư ở Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Bắc Giang; Các giải pháp ñể hạn chế rủi ro và tăng cường công tác

quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Bắc Giang.
- Về thời gian: ñề tài tiến hành nghiên cứu dựa vào số liệu thu thập từ
năm 2010 ñến năm 2012.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
2.1.1.1 Một số vấn ñề chung về rủi ro
Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự việc không ñược mong ñợi trong tất cả các lĩnh vực của ñời
sống xã hội. Trong cuộc sống và công việc hàng ngày, rủi ro có thể xuất hiện
trên mọi lĩnh vực, không ngoại trừ một ai, một quốc gia, một dân tộc nào Và
như Walter Wriston, Cựu Chủ tịch Ngân hàng Citycorp ñã từng nói: “Cuộc
sống luôn hàm chứa rủi ro. ðiều quan trọng là phòng ngừa và kiểm soát rủi ro
chứ không phải triệt tiêu nó”.
Theo từ ñiển Oxford, “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị thiệt
hại, tổn thất”. Theo Frank Knight, một nhà kinh tế học người Mỹ, “Rủi ro là
sự bất trắc có thể ño lường ñược”. Cụ thể hơn, nhà kinh tế học Allan Willett
cho rằng: “Rủi ro bất trắc cụ thể liên quan ñến việc xuất hiện một biến cố
không mong ñợi. Hay như Marilee Hurt Mc Carty, một nhà nghiên cứu thuộc
viện kỹ thuật Goergea lại cho rằng “Rủi ro là một tình trạng trong ñó các biến
cố xảy ra trong tương lai có thể xác ñịnh ñược”.
Nhìn chung, theo các quan ñiểm trên, rủi ro là những nhân tố mang tính
chất tiêu cực, thường ảnh hưởng xấu ñến kết quả của một hoạt ñộng nào ñó.
Tuy nhiên, cũng có một số quan ñiểm khác lại cho rằng rủi ro mang tính trung

hòa, không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực. Những học giả theo quan ñiểm
này cho rằng rủi ro ñơn thuần là tập hợp các yếu tố bất ñịnh trong ñời sống
mỗi thực thể, nó có thể ñem ñến yếu tố may mắn nhưng cũng có thể là sự
không may mắn. Tiêu biểu của nhóm quan ñiểm này là ñịnh nghĩa về rủi ro
của nhà kinh tế học Irving Pfeffer “Rủi ro là một tổng hợp những sự ngẫu
nhiên có thể ño lường ñược bằng xác suất”, hay một số ñịnh nghĩa khác như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

“Rủi ro là những biến ñộng tiềm ẩn ở kết quả”, “Rủi ro là giá trị hay kết quả
mà hiện thời chưa biết ñến”…
Như vậy, từ những khái niệm nêu trên, có thể nhận thấy rủi ro ñược
nhìn từ nhiều góc ñộ khác nhau (Nguyễn Văn Nam và CTV [2002]).
Phân loại rủi ro
- Phân theo nguồn gốc rủi ro
+ Rủi ro tự nhiên: ðây là nhóm rủi ro khách quan mang lại do các
hiện tượng thiên nhiên như: Lũ lụt, mưa ñá, hạn hán, ñộng ñất,… gây ra
những rủi ro này thường gây thiệt hại to lớn về người và của.
+ Rủi ro xã hội: Là những rủi ro gây ra do sự thay ñổi chuẩn mực giá
trị, hành vi của con người, cấu trúc xã hội, các ñịnh chế,…
+ Rủi ro kinh tế: Là những rủi ro do môi trường kinh tế gây ra như tốc
ñộ phát triển kinh tế, tăng trưởng, suy thoái, lạm phát, thiểu phát,…
- Phân theo mức ñộ rủi ro:
+ Rủi ro cá nhân là rủi ro chỉ ảnh hưởng tới một cá nhân.
+ Rủi ro cộng ñồng là rủi ro ảnh hưởng ñến cộng ñồng.
- Phân theo mức ñộ xuất hiện rủi ro:
+ Rủi ro dây truyền là rủi ro xuất hiện kéo theo xuất hiện những rủi ro khác.
+ Rủi ro riêng rẽ là rủi ro chỉ xuất hiện một loại rủi ro.
+ Rủi ro kết hợp là rủi ro do nhiều loại rủi ro kết hợp với nhau tạo lên.
- Phân theo lĩnh vực rủi ro:

+ Rủi ro trong sản xuất: Là những rủi ro liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất của ñơn vị sản xuất.
+ Rủi ro ngoài sản xuất: Là những rủi ro không gắn trực tiếp ñến sản
xuất và thường liên quan ñến ñời sống của con người.
- Phân theo ñối tượng rủi ro:
+ Rủi ro về tài sản: Là những rủi ro gắn trực tiếp tới tài sản của nông
hộ, doanh nghiệp…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

+ Rủi ro về nhân lực: Là những rủi ro mà những nhân lực (con người)
gặp phải.
+ Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: Là những rủi ro nảy sinh từ môi
trường pháp lý.
- Phân loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến
[2005]).
Kinh doanh trong ngân hàng là loại hình kinh doanh ñặc biệt và những
rủi ro ñối với hoạt ñộng ngân hàng cũng vì thế mà mang tính ñặc thù. Những
rủi ro mà Ngân hàng hiện tại phải ñối mặt bao gồm:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc
khách hàng ñi vay không thực hiện hoặc thực hiện không ñúng các nghĩa vụ
trả nợ ñúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán.
ðiều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có
thể bị trì hoãn, thậm chí là không ñược hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung
gian dễ bị tổn thương trong hoạt ñộng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không
chỉ giới hạn ở hoạt ñộng cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt ñộng mang tính
chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh toán,…
Trong tài liệu Financial Institutions Management – A Modern
Perspective, A Saunder và H.Lange ñịnh nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ

tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể ñược thực hiện ñầy ñủ về cả số lượng và thời hạn”.
Còn theo Henie Van Greuning và Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng ñược ñịnh nghĩa là nguy cơ mà người ñi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn ñã ấn ñịnh trong hợp ñồng tín dụng, ñây
là thuộc tính vốn có của hoạt ñộng ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả ñược toàn bộ. ðiều này gây ra
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

sự cố ñối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng (Hennie van Greuning – Sonjatanovic [1999]).
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay ñổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán
hay thanh toán trễ hạn (Timothy W.Kock [1995]).
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến
ñộng theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa
kỳ hạn bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong ñiều
kiện lãi suất thị trường thay ñổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn ñến khả
năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro hối ñoái: Tỷ giá hối ñoái là giá cả của một ñồng tiền tính ra
một ñồng tiền khác. Rủi ro hối ñoái là do sự biến ñộng về tỷ giá giữa các
ñồng tiền. Trong nền kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến ñộng, với biến ñổi
của tỷ giá hối ñoái, bất kỳ một khoản nợ nào dù thời hạn dài hay ngắn, ñối
với một ñồng tiền nhất ñịnh, ñều có thể tạo ra cho Ngân hàng phải ñối mặt
với rủi ro tỷ giá hối ñoái. rủi ro hối ñoái liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng tín
dụng khi khách hàng vay vốn ngoại tệ, bán ñi lấy nội tệ, hoặc kinh doanh

nhập khẩu nhưng không cân ñối ñược vốn ngoại tệ phải mua trên thị trường,
ñến khi trả nợ thì giá tăng cao, gây rủi ro cho khách hàng và Ngân hàng.
Trường hợp rủi ro hối ñoái cũng liên quan trực tiếp ñến tín dụng ñối với
Ngân hàng khi không cân ñối ñược nguồn ngoại tệ ñể cho vay, NHTM luôn
ở trong trạng thái “Trường” hay “ðoản” về một loại tài sản ngoại tệ nào ñó.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro sảy ra khi ngân hàng mất cân ñối về
nguồn chi trả khách hàng. Nguyên nhân do: sử dụng vốn không hợp lý như
sử dụng nguồn vốn huy ñộng ngắn hạn và cho vay dài hạn, khả năng thu nợ
kém ảnh hưởng ñến kế hoạch cân ñối nguồn của ngân hàng, do diễn biến cụ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

bộ tâm lý rút tiền tháo chạy của khách hàng, Trường hợp này thường xảy ra
nếu như các khoản huy ñộng về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu
của người gửi tiền. ðặc biệt, như chúng ta ñã thấy trong bất cứ một cuộc
khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc
người ñi vay sẵn sàng trả nợ.
- Rủi ro hoạt ñộng: là rủi ro liên quan ñến công nghệ, cơ sở hạ tầng,
quy trình, con người trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng, hay nói
cách khác rủi ro hoạt ñộng bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách
thức mà một NHTM ñiều hành các hoạt ñộng của mình.
- Rủi ro pháp lý: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì ñể xảy ra
những sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh gây thiệt hại cho
khách hàng và ñối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải ñối mặt có thể tiềm
ẩn trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn ñến rủi ro luật pháp có thể
là do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải
rủi ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay ñổi trong môi
trường hoạt ñộng của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và
tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt ñộng của bản

thân các NHTM.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận ñánh giá xấu, gây
khó khăn nghiêm trọng cho hoạt ñộng của ngân hàng trong việc tiếp cận
nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro gây nên tổn thất vật chất cho hoạt ñộng
của ngân hàng do tác ñộng trực tiếp từ nền kinh tế như: suy thoái, khủng
hoẳng kinh tế; những tác nhân xấu cục bộ từ nền kinh tế xảy ra như: lãi suất,
tỷ giá, lạm phát, biến ñộng.
2.1.1.2 Khái niệm tín dụng ñầu tư của Nhà nước
ðể hiểu rõ ñược khái niệm TDðT, chúng ta bắt ñầu nghiên cứu từ
khái niệm chung nhất về “tín dụng”.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Tín dụng là một phạm trù kinh tế ñược rất nhiều nhà kinh tế ñề cập ñến
và có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông
dụng nhất, tín dụng có thể ñược ñịnh nghĩa như là: "Một giao dịch giữa hai bên,
trong ñó một bên (trái chủ hoặc người cho vay) chu cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ
hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia
(thụ trái hoặc người ñi vay). Thông thường, những giao dịch như vậy còn bao
gồm cả việc thanh toán lợi tức cho người cho vay" (Cẩm nang quản lý tín dụng
ngân hàng).
Qua ñó ta thấy ñược bản chất của tín dụng, là quan hệ giữa người cho
vay và người ñi vay thông qua sự vận ñộng của vốn tín dụng ñược biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật; 3 ñặc trưng của tín dụng là: chuyển giao
một lượng giá trị từ người này sang người khác sử dụng, sử dụng tạm thời,
hoàn lại với giá trị lớn hơn giá trị ban ñầu khi chuyển giao (có lợi tức).
Khi hình thức ñầu tư vốn của Nhà nước chuyển từ chi tiêu ñầu tư sang
ñầu tư dưới dạng cho vay có hoàn trả, tín dụng ñầu tư của Nhà nước ra ñời là
công cụ tài chính thực hiện chính sách phát triển kinh tế quốc gia theo mục

tiêu ñặt ra.
Tín dụng ñầu tư (hay tín dụng ñầu tư phát triển) của Nhà nước ñược
thực hiện thông qua các hình thức: cho vay ñầu tư dự án, bảo lãnh tín dụng
ñầu tư, hỗ trợ sau ñầu tư, cho vay ngắn hạn xuất khẩu.
So với các loại hình tín dụng khác như: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng quốc tế, cho vay ñầu tư của nhà nước cũng mang ñặc
ñiểm chung về bản chất của tín dụng (3 ñặc ñiểm) hoạt ñộng với nguyên tắc
có vay có trả. Tuy nhiên, tín dụng ñầu tư của Nhà nước có những ñặc ñiểm
(ñặc trưng) khác biệt so với các loại hình tín dụng khác, cụ thể:
- Nguồn vốn ñể cho vay ñầu tư là vốn của ngân sách, hoặc nguồn vốn huy
ñộng theo kế hoạch của Nhà nước, nguồn thu từ phát hành trái phiếu chính phủ.
Không huy ñộng nguồn vốn từ các nhân dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
- Bên cho vay: là một tổ chức duy nhất ñược thành lập theo quyết ñịnh
của Chính phủ, ñược Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý vốn tín dụng ñầu tư
của Nhà nước. Qua các thời kỳ từ năm 1995 ñến nay: Tổng cục ðầu tư phát
triển, Quỹ hỗ trợ phát triển, ñến nay là Ngân hàng phát triển Việt Nam.
- ðối tượng cho vay ñầu tư của Nhà nước tài trợ cho các ngành nghề,
ñịa bàn khu vực theo quy ñịnh của Chính phủ từng thời kỳ, nhằm hỗ trợ các
chương trình, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
- Khách hàng vay vốn: là các tổ chức kinh tế, không cho vay ñối với cá
nhân, hộ gia ñình.
- Mục tiêu của TDNN: Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Lãi suất cho vay, huy ñộng: theo quy ñịnh của Chính phủ từng thời
kỳ, không thị trường hóa lãi suất.
- ðiều kiện cho vay ñược ưu ñãi: ưu ñãi về tài sản bảo ñảm tiền vay,
ñược dùng tài sản hình thành từ vốn vay ñể bảo ñảm tiền vay; thời gian cho
vay có thể ké dài ñến 12 năm, lãi suất cho vay ñược ưu ñãi thấp hơn lãi suất

thị trường.
- Cơ chế hoạt ñộng của Tín dụng Nhà nước do Chính phủ quy ñịnh.
- Xử lý rủi ro TDNN do Bộ Tài chính và Chính phủ quyết ñịnh.
2.1.1.3 Tính tất yếu khách quan của TDðT
Thực tế ñặt ra ñể ñầu tư những lĩnh vực, những dự án trọng ñiểm quan
trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñất nước theo hướng công nghiệp
hoá hiện ñại hoá. Qua hơn 20 năm ñổi mới, nước ta chuyển ñổi nền kinh tế từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường rồi tiến tới hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, qua sự phát triển nền kinh tế của ñất
nước ñã cho thấy sự tồn tại của loại hình TDðT là một tất yếu khách quan.
Tính tất yếu ñó ñược bắt nguồn từ những lý do chủ yếu sau:
- Trong quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường, phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá bên cạnh những mặt ưu việt mà nền
kinh tế ñem lại còn có những tồn tại cần phải khắc phục ñó là sự phát triển
chênh lệch giữa cơ cấu các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, do vậy ñể khắc
phục những tồn tại ñó Nhà nước cần có những công cụ tác ñộng vào nền kinh
tế ñể ñiều tiết hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường, một trong
những công cụ quan trọng là Tín dụng ñầu tư phát triển của Nhà nước. Thực
tế ở một số nước trên thế giới và trong khu vực Châu Á (Hàn Quốc, Nhật
Bản, Trung Quốc, ) Chính phủ ñã sử dụng TDðT là một công cụ hữu hiệu
trong việc ñiều tiết, phân bổ nguồn lực trong việc thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế
theo vùng, miền, theo ngành và các lĩnh vực cần khuyến khích ñầu tư.
- TDðT ñáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho hoạt ñộng ñầu tư
trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực
sản xuất với quy mô ngày càng ñược mở rộng ñòi hỏi sự ñầu tư về vốn ñể
trang bị các loại máy móc thiết bị với công nghệ hiện ñại là nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, tuy nhiên với khả năng có hạn về tài chính của các
doanh nghiệp trong quá trình ñầu tư, ñòi hỏi phải huy ñộng một lượng vốn

lớn, thời gian thu hồi vốn dài, lãi suất huy ñộng vốn phù hợp là những ñiều
kiện và rất cần thiết ñể cho các doanh nghiệp có cơ hội ñầu tư ñể phát triển
sản xuất do vậy TDðT ra ñời thực sự trở thành một nhân tố cần thiết cho các
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá không thể tránh khỏi việc phát triển không ñồng ñều về cơ cấu
ngành nghề, không ñồng ñều về vùng, miền, như việc hình thành các khu
công nghiệp, các nhà máy lớn, tập trung chủ yếu khu vực ñồng bằng, các
thành phố lớn dẫn ñến có sự chênh lệch về phát triển kinh tế, ñời sống văn
hoá xã hội, các loại hình dịch vụ kèm theo giữa các vùng miền. Một số vùng
miền có ñiều kiện ñể phát triển nhưng chưa thực sự thuận lợi về cơ sở hạ
tầng cũng làm ảnh hưởng ñến quá trình ñầu tư. Với những khó khăn như
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
vậy, TDðT ñã góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế theo vùng, miền, các
ngành cũng có sự phát triển và phân bố ñồng ñều hơn. Ví dụ: Ngành sản
xuất xi măng trước ñây tập trung chủ yếu một số ñịa bàn như Hải Phòng,
Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, do vậy trong quá trình cung cấp cho các
vùng miền xa hơn như các tỉnh miền núi, Tây Nguyên dẫn ñến giá thành xi
măng chịu nhiều chi phí, ñiều kiện vận chuyển không thuận lợi, khi có sự hỗ
trợ của TDðT ngành xi măng có sự thay ñổi rất lớn ñó là các nhà máy xi
măng tại các tỉnh có ñiều kiện về tài nguyên như ñá vôi, ñất sét ñã ñược ñầu
tư từ nguốn vốn TDðT do vậy ñã cân bằng ñược nhu cầu xi măng cho
những vùng miền trong cả nước, kèm theo ñó là sự phát triển kinh tế của
vùng, các dịch vụ, công ăn việc làm cho người lao ñộng.
Tóm lại, với hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng là luôn cần thiết
cho các hoạt ñộng của các doanh nghiệp tuy nhiên với TDðT ñã chứng minh
ñược vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế thông qua việc tập trung ñẩy
mạnh ñầu tư cho các dự án phát triển, ñóng góp tích cực vào sự tăng trưởng
của nền kinh tế (Trần Công Hòa [2007]).

2.1.1.3 ðặc ñiểm TDðT của Nhà nước
Tín dụng ñầu tư của Nhà nước là một công cụ nhằm ñiều tiết vĩ mô nền
KT-XH, phục vụ cho mục ñích phát triển theo từng giai ñoạn của Nhà nước.
Nên ñặc ñiểm tín dụng ñầu tư của Nhà nước thể hiện ở những ñiểm sau:
Thứ nhất, Hoạt ñộng TDðT không vì mục ñích lợi nhuận mà nhằm hỗ
trợ về tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân tham gia
sản xuất kinh doanh ñể có ñiều kiện ñầu tư sản xuất, ñổi mới công nghệ, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm tạo sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Khác với TDðT của Nhà nước, tín dụng ñầu tư
tại các NHTM là quan hệ tín dụng giữa hai bên cùng có lợi. Tùy từng trường
hợp mà ngân hàng có thể chủ ñộng cho doanh nghiệp vay với lãi suất, mức
vốn và thời gian vay khác nhau.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Thứ hai, Nguồn vốn cấp TDðT thuộc nguồn vốn tín dụng Nhà nước
ñược Chính phủ bố trí kế hoạch. Hàng năm căn cứ vào ñịnh hướng phát triển
kinh tế - xã hội, Nhà nước bố trí một mức vốn nhất ñịnh ñể dành cho hoạt
ñộng TDðT. ðối với TDðT tại các NHTM nguồn vốn cho vay chủ yếu dựa
vào nguồn vốn huy ñộng từ các tổ chức và cá nhân.
Thứ ba, TDðT của Nhà nước là tín dụng ưu ñãi nhằm hỗ trợ về mặt tài
chính cho các tổ chức kinh tế có ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư sản xuất, mở
rộng thị trường theo ñịnh hướng phát triển trong từng thời kỳ của Chính phủ.
ðó là những ưu ñãi về lãi suất, thời hạn vay vốn và ưu ñãi về ñảm bảo tiền
vay cũng như các ñiều kiện tín dụng khác cũng thông thoáng hơn.
Thứ tư, ñối tượng cấp TDðT của Nhà nước ñược chọn lọc và hạn chế:
Mỗi quốc gia sẽ xác ñịnh những ngành nghề, vùng chiến lược trong từng thời
kỳ phát triển kinh tế và sử dụng nhiều biện pháp ñồng bộ nhằm thúc ñẩy
ngành nghề, vùng ñó và TDðT của Nhà nước ñược thiết kế ñể thực hiện yêu
cầu này. Do ñó, ñối tượng hưởng trợ cấp TDðT của Nhà nước hạn chế hơn
các NHTM, các ñối tượng có thể thay ñổi trong từng thời kỳ tuỳ thuộc vào

chiến lược phát triển. ðặc ñiểm này cho thấy hoạt ñộng tài trợ TDðT của Nhà
nước mang tính chất tập trung vào mũi nhọn chứ không mang tính rộng khắp
như hoạt ñộng tín dụng của các NHTM.

Thứ năm, hình thức tín dụng ñầu tư của Nhà nước không chỉ là hoạt
ñộng cho vay mà còn thực hiện một số hoạt ñộng tín dụng gián tiếp khác như
hỗ trợ sau ñầu tư và bảo lãnh tín dụng ñầu tư.
Như vậy, TDðT của Nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước,
nhằm ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, hỗ trợ về mặt tài chính cho các chủ ñầu tư,
qua ñó thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của ñất nước.
Do bản chất và ñặc thù riêng có của mình, TDðT của Nhà nước có
nhiều ñiểm khác biệt so với tín dụng NHTM. Có thể nêu một số ñiểm khác
biệt cơ bản ñược thể hiện trong bảng sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
Bảng 2.1: So sánh TDðT của Nhà nước và TDðT của NHTM
Tiêu chí TDðT của NHTM TDðT của Nhà nước
Luật ñiều
chỉnh
Luật các Tổ chức tín dụng
Luật riêng về TDðT của Nhà
nước, một phần nhỏ chịu sự ñiều
tiết của Luật các TCTD
Mục ñích Tìm kiếm lợi nhuận
Không vì mục tiêu lợi nhuận,
chủ yếu vì mục tiêu phát triển
ðối tượng

Không giới hạn, trong
khuôn khổ pháp luật cho

phép
Bị giới hạn theo danh mục ñược
Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quy ñịnh
Thời hạn
Phần lớn là trung hạn, ngắn
hạn
Dài hạn
Lãi suất Theo lãi suất thị trường
Do Chính phủ quy ñịnh, Ưu ñãi
(thấp hơn lãi suất thị trường)
Bảo ñảm
tiền vay
Phần lớn bắt buộc phải có
tài sản bảo ñảm hoặc bảo
lãnh. Giá trị tài sản bảo ñảm
lớn hơn số vốn vay
Không tài sản ñảm bảo hoặc
ñảm bảo bằng tài sản hình thành
sau ñầu tư hoặc giá trị tài sản
ñảm bảo thấp hơn nhiều so với
giá trị khoản vay
Hoạt ñộng

Hoạt ñộng theo tiêu chí,
chiến lược, chính sách của
từng Ngân hàng, trong
khuôn khổ pháp luật
Hoạt ñộng gắn bó mật thiết với
hoạt ñộng của Chính phủ và các

Bộ, ngành, theo ñịnh hướng phát
triển của Chính phủ

ðặc ñiểm của TDðT Nhà nước càng rõ nét khi nghiên cứu tiếp vai trò
của tín dụng ñầu tư.
2.1.1.5 Vai trò TDðT của Nhà nước
Tín dụng ñầu tư của Nhà nước có vai trò ñặc biệt quan trọng cho việc
thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh, ñiều chỉnh cơ cấu nền kinh tế, ñặc biệt ñối

×