B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI
***
Phạm ĐứC thuậN
Quản lý rủi ro vốn tín dụng đầu t
của Nhà nớc tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang
LUN VN THC S QUN TR KINH DOANH
Chuyờn ngnh ủo to: Qun tr kinh doanh
Mó s : 60.3405
Ngi hng dn khoa hc: TS. BI BNG ON
H NI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan bản luận văn này là công trình nghiên
cứu khoa học, ñộc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm ðức Thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ñến quí thầy cô trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là những thầy cô ñã tận tình dạy bảo cho tôi
suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc ñến Tiến sĩ
Bùi Bằng ðoàn ñã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh,
Viên ñào tạo sau ðại học ñã tạo rất nhiều ñiều kiện ñể tôi học tập và hoàn
thành tốt khóa học. ðồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh
ñạo Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang, Sở Kế hoạch và ðầu tư,…
ñã tạo ñiều kiện cho tôi ñiều tra khảo sát ñể có dữ liệu viết luận văn. Mặc dù
tôi ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
ñược những ñóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Tuyên Quang, tháng 11 năm 2010
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm ðức Thuận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục viết tắt viii
PHẦN 1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu của luận văn 2
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ 4
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ðẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1. Khái niệm rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước 4
2.1.2 Quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước 18
2.1.3 Các nguyên tắc và quy trình quản lý rủi ro vốn TDðT 21
2.1.4 Nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả quản lý rủi ro vốn TDðT 28
2.2 Các vấn ñề thực tiễn trong quản lý rủi ro tín dụng 29
2.2.1 Quản lý rủi ro tín dụng ở một số Ngân hàng trong nước và trên thế giới29
2.2.2 Kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan 37
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.38
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Tuyên Quang: 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
iv
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 39
3.1.3. ðặc ñiểm của các tổ chức kinh doanh trên ñịa bàn: 42
3.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 43
3.2.1 Hệ thống tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHPT Việt Nam 45
3.2.2 Phương hướng mục tiêu và kết quả một số hoạt ñộng chính của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam 47
3.3. Giới thiệu về Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 50
3.4 Phương pháp nghiên cứu 55
3.4.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 55
3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 55
3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 56
3.4.4 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng ñể phân tích: 57
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng tín dụng ñầu tư và rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 58
4.1.1. Thực trạng tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh 58
4.1.2. Những kết quả ñạt ñược trong TDðT tại Chi nhánh NHPT Tuyên
Quang 63
4.1.3. Thực trạng rủi ro vốn TDðT tại Chi nhánh 65
4.2. Thực trạng quản lý rủi ro tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 69
4.2.1. Hệ thống quản lý rủi ro trong TDðT của NHPT Việt Nam 69
4.2.2. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ñầu tư của Chi nhánh NHPT
Tuyên Quang 70
4.2.3. Thực trạng QLRR của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 72
4.3. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng ñến rủi ro và quản lý rủi ro 74
4.3.1. Những hạn chế: 74
4.3.2. Nguyên nhân 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
v
4.4 ðịnh hướng cho vay TDðT và các giải pháp ñể hạn chế và quản lý rủi
ro tại Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 79
4.4.1 ðịnh hướng mục tiêu 79
4.4.2 Các giải pháp 81
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1. Kết luận 91
5.2. Kiến nghị 92
5.2.1. ðối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 92
5.2.2. ðối với chính quyền ñịa phương 92
5.2.3. ðối với khách hàng 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU SỐ
Bảng 3.2: Kết quả hoạt ñộng tín dụng 2007-2009
54
Biếu số 4.1 Tổng hợp hoạt ñộng TDðT của Chi nhánh NHPT Tuyên Quang
63
Biểu số 4.2: Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp
64
Biểu số 4.3: Doanh số cho vay phân theo ngành nghề …………………… 63
Biểu số 4.4: Nợ quá hạn trong cho vay TDðT
65
Biểu số 4.5: Nợ quá hạn TDðT phân theo loại hình doanh nghiệp
66
Biểu số 4.6: Nợ quá hạn phân theo ngành nghề
66
Biểu số 4.7: Phân loại nợ trong hoạt ñộng cho vay TDðT tại Chi nhánh
67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 1.1: Bộ máy quản lý rủi ro của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 36
Sơ ñồ 3.1. Tổ chức bộ máy của NHPT 47
Sơ ñồ 3.1: Tổ chức bộ máy Chi nhánh NHPT Tuyên Quang 53
Sơ ñồ 3.1: Quy trình duyệt vay Giai ®o¹n tiÕp nhËn hå s¬ vµ thÈm ®Þnh hå s¬
vay vèn 60
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 3.1: Cơ cấu loại hình doanh nghiệp năm 2009 42
ðồ thị 3.2: Cơ cấu lĩnh vực hoạt ñộng của doanh nghiệp năm 2009 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
NHPT Ngân hàng phát triển
TDðT Tín dụng ñầu tư của Nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHXK Ngắn hạn xuất khẩu
TPCP Trái phiếu Chính phủ
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
1
PHẦN 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường của nước ta hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, quản lý rủi ro là ñiều kiện quan trọng ñể nâng cao chất
lượng hoạt ñộng của mỗi ngân hàng. Nhận biết, ñánh giá, phân loại rủi ro ñể
có biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro thích hợp theo chuẩn mực quốc tế
trong giai ñoạn hiện nay và thời gian tới là ñòi hỏi cấp thiết của mỗi ngân
hàng Việt Nam.
Hoạt ñộng cho vay vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ñược triển khai từ năm 1998 (trước ñây
là Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ ñầu tư Quốc Gia). Trong thực tiễn triển khai, hoạt
ñộng TDðT của Nhà nước ñã phát huy vai trò quan trọng, góp phần khai
thác các nguồn vốn trong xã hội ñể ñầu tư các dự án phát triển thuộc các
ngành, các vùng, các sản phẩm trọng ñiểm, ñẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của ñất nước cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, góp phần thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế và xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh hoạt ñộng cho vay tín dụng
ðTPT của Nhà nước như vậy, trong tín dụng ñầu tư cũng không thể tránh
khỏi rủi ro. Qua quá trình hoạt ñộng cho thấy còn có những tồn tại một số
bất cập cần ñược bổ sung, hoàn thiện, sửa ñổi ñể phù hợp với tình hình thực
tế, với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Do vậy các câu hỏi ñặt
ra cần nghiên cứu là:
- Những rủi ro tín dụng nào thường sảy ra ñối với các Ngân hàng?
- Thế nào là quản lý rủi ro vốn tín dụng?
- Tại sao ở Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang lại sảy ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
2
rủi ro vốn tín dụng?
- Những rủi ro và quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ñang diễn ra như thế nào?
- ðể hạn chế rủi ro và quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
ở Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang tốt hơn cần áp dụng các giải
pháp nào?
Xuất phát từ những yêu cầu ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản
lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Tuyên Quang” không những có tính cấp thiết mà còn có ý nghĩa
quan trọng cả về lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tín
dụng ñầu tư của Nhà nước nhằm góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, tăng
hiệu quả và ñảm bảo an toàn về vốn cho Nhà nước.
1.2. Mục ñích nghiên cứu của luận văn
1.2.1. Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu, ñánh giá một cách ñầy ñủ, toàn diện thực trạng cho vay
tín dụng ñầu tư và quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay tín dụng ñầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang, từ ñó ñưa ra những kết quả
ñã ñạt ñược, những tồn tại, bất cập và những nguyên nhân cụ thể của nó.
- Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của luận văn là ñề xuất một hệ thống
các giải pháp khoa học và hợp lý nhất ñể hạn chế rủi ro vốn tín dụng ñầu tư
của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang trong thời
gian tới.
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn ñánh giá ñầy ñủ thực trạng rủi ro
tín dụng ñầu tư ở Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang ñể từ ñó ñề
ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và quản lý rủi ro tốt hơn tại hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá và luận giải những vấn ñề lý luận cơ bản về rủi ro tín
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
3
dụng và quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng.
- ðánh giá thực trạng rủi ro tín dụng ñầu tư và quản lý rủi ro vốn tín
dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên
Quang.
- ðề ra các biện pháp ñể hạn chế và quản lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư
của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên Quang.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro vốn tín dụng
ñầu tư của Nhà nước cả về mặt lý luận và thực trạng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi
ro cho vay vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang; Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro và công tác quản lý rủi
ro cho vay vốn tín dụng ñầu tư ở Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tuyên
Quang; Các giải pháp ñể hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Tuyên Quang.
- Về ñịa ñiểm nghiên cứu: Luận văn ñược nghiên cứu tại Chi nhánh
NHPT Tuyên Quang trên ñịa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Nội dung luận văn tiến hành nghiên từ năm 2007 ñến
năm 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG ðẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.2. Khái niệm rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
*Một số vấn ñề chung về rủi ro
Khái niệm rủi ro
Rủi ro tồn tại ở khắp mọi nơi, mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở
hầu hết trong mọi hoạt ñộng của con người. Ngày nay có rất nhiều khái niệm
về rủi ro do những trường phái và tác giả khác nhau ñưa ra. Nhưng nhìn
chung, chúng ta có thể chia ra làm hai trường phái lớn sau:
+Trường phái truyền thống (hay gọi là trường phái tiêu cực):
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
ñến nguy hiểm, khó khăn hoặc ñiều không chắc chắn có thể xảy ra cho con
người
[
]
19
.
+Trường phái trung hoà:
Rủi ro là sự bất chắc có thể ño lường ñược. Rủi ro vừa mang tính tích
cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang tới những tổn thất, mất mát,
nguy hiểm …Cho con người nhưng cũng có thể mang ñến những cơ hội
[
]
19
.
Phân loại rủi ro
- Phân theo nguồn gốc rủi ro
+ Rủi ro tự nhiên: ðây là nhóm rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên như.
Lũ lụt, mưa ñá, hạn hán, ñộng ñất, ô nhiễm môi trường…gây ra những rủi ro
này thường gây thiệt hại to lớn về người và của.
+ Rủi ro xã hội: Là những rủi ro gây ra do sự thay ñổi chuẩn mực giá trị,
hành vi của con người, cấu chúc xã hôi., các ñịnh chế…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
5
+ Rủi ro kinh tế: Là những rủi ro do môi trường kinh tế gây ra như tốc ñộ
phát triển kinh tế, tăng trưởng, suy thoái, lạm phát, thiểu phát…
- Phân theo mức ñộ rủi ro:
+ Rủi ro cá nhân là rủi ro chỉ ảnh hưởng tới một cá nhân.
+ Rủi ro cộng ñồng là rủi ro ảnh hưởng ñến cộng ñồng.
- Phân theo mức ñộ xuất hiện rủi ro:
+ Rủi ro dây truyền là rủi ro xuất hiện kéo theo xuất hiện những rủi ro
khác.
+ Rủi ro riêng rẽ là rủi ro chỉ xuất hiện một loại rủi ro.
+ Rủi ro kết hợp là rủi ro do nhiều loại rủi ro kết hợp với nhau tạo lên.
- Phân theo lĩnh vực rủi ro:
+ Rủi ro trong sản xuất: Là những rủi ro liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất của ñơn vị sản xuất.
+ Rủi ro ngoài sản xuất: Là những rủi ro không gắn trực tiếp ñến sản xuất
và thường liên quan ñến ñời sống của con người.
- Phân theo ñối tượng rủi ro:
+ Rủi ro về tài sản: Là những rủi ro gắn trực tiếp tới tài sản của nông hộ,
doanh nghiệp…
+ Rủi ro về nhân lực: Là những rủi ro mà những nhân lực (con người)
gặp phải.
+ Rủi ro về trách nhiệm pháp lý: Là những rủi ro nảy sinh từ môi trường
pháp lý.
Phân loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
- Rủi ro tín dụng
Từ xưa, những người cho vay ñã luôn ñòi hỏi những bảo ñảm chắc chắn
cho sự hoàn trả nợ vay. Khó khăn là mặc dù họ có quyền ñáng kể khi thương
lượng trước khi ký hợp ñồng cho khoản vay, những người vay ở thế có lợi
hơn một khi tiền ñã ñược giải ngân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
6
Rủi ro tín dụng là “Lỗ tiềm tàng vốn có ñược tạo ra khi cấp tín dụng cho
một khách hàng” hay nói cách khác “ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do
khách hàng không thực hiện trả nợ theo các ñiều khoản ñã thoả thuận trong
hợp ñồng tín dụng”
[
]
12
.
- Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu do sự thay
ñổi lãi suất trên thị trường gây ra. Rủi ro này bao gồm sự giảm sút trong thu
nhập và giá trị thị trường của bảng tổng kết tài sản bị giảm ñi
[
]
12
.
- Rủi ro hối ñoái
Tỷ giá hối ñoái là giá cả của một ñồng tiền tính ra một ñồng tiền khác.
Rủi ro hối ñoái là do sự biến ñộng về tỷ giá giữa các ñồng tiền. Trong nền
kinh tế thị trường, tỷ giá luôn biến ñộng, với biến ñổi của tỷ giá hối ñoái, bất
kỳ một khoản nợ nào dù thời hạn dài hay ngắn, ñối với một ñồng tiền nhất
ñịnh, ñều có thể tạo ra cho Ngân hàng phải ñối mặt với rủi ro tỷ giá hối ñoái.
rủi ro hối ñoái liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng tín dụng khi khách hàng vay
vốn ngoại tệ, bán ñi lấy nội tệ, hoặc kinh doanh nhập khẩu nhưng không cân
ñối ñược vốn ngoại tệ phải mua trên thị trường, ñến khi trả nợ thì giá tăng
cao, gây rủi ro cho khách hàng và Ngân hàng. Trường hợp rủi ro hối ñoái
cũng liên quan trực tiếp ñến tín dụng ñối với Ngân hàng khi không cân ñối
ñược nguồn ngoại tệ ñể cho vay, NHTM luôn ở trong trạng thái “Trường”
hay “ðoản” về một loại tài sản ngoại tệ nào ñó
[
]
12
.
- Rủi ro nguồn vốn
Rủi ro nguồn vốn thường xảy ra dưới hai hình thức:
+ Rủi ro do ứ ñọng vốn: Tức là nguồn vốn huy ñộng của Ngân hàng bị
ứ ñọng không cho vay ñược, cũng như không thể chuyển sang ñược các loại
tài sản sinh lời khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
7
Như chúng ta ñã biết một trong các hoạt ñộng của NHTM là ñi vay ñể
cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, nếu số tiền huy ñộng Ngân hàng không sử
dụng hết (tức lượng tiền dự trữ vượt mức cần thiết mà không sinh lời) thì
ñến kỳ hạn Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn huy ñộng, các chi phí
nghiệp vụ và chi phí quản lý. ðiều này dẫn ñến thua lỗ trong kinh doanh
Ngân hàng, không khắc phục ñược dẫn ñến ñóng cửa Ngân hàng.
+ Rủi ro do thiếu vốn: Do việc chuyển hoá các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn không nhịp nhàng dẫn ñến Ngân hàng không ñủ khả năng ñáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, nếu Ngân hàng không có biện pháp
kịp thời ñể ñảm bảo khả năng thanh toán mà không có cách giải quyết kịp
thời ñể ñảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ dẫn ñến rủi ro thanh toán và
Ngân hàng dễ phá sản.
- Rủi ro thanh khoản
Trong nền kinh tế thị trường các NHTM luôn phải duy trì một mức dự trữ
nhất ñịnh ñể ñảm bảo khả năng thanh toán hiện tại, ñột xuất nảy sinh trong
tương lai. Khi Ngân hàng không ñảm bảo khả năng thanh toán mà không có
cách giải quyết kịp thời dễ dẫn ñến hiệu ứng dây truyền trong việc rút tiền
và làm cho Ngân hàng có thể phải phá sản.
* Khái niệm tín dụng ñầu tư của Nhà nước
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh “Creditum’’ có nghĩa là
một sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác ñó là lòng tin.
Theo C.Mác tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất ñịnh lại quay về
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban ñầu. Theo quan ñiểm này
phạm trù tín dụng có ba nội dung chủ yếu ñó là: tính chuyển nhượng tạm
thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả
[
]
5
.
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và
người ñi vay thông qua sự vận ñộng của giá trị, vốn tín dụng ñược biểu hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
8
dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình ñó ñược thể hiện qua ba giai
ñoạn sau:
Thứ nhất: phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai ñoạn
này, giá trị vốn tín dụng ñược chuyển sang người ñi vay, ở ñây chỉ có một
bên nhận ñược giá trị và cũng chỉ một bên ñã nhượng ñi giá trị.
Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Người ñi
vay sau khi nhận ñược giá trị vốn tín dụng, họ ñược quyền sử dụng giá trị ñó
ñể thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình. Tuy nhiên người ñi
vay chỉ ñược quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh mà không
ñược quyền sở hữu về giá trị ñó.
Thứ ba: ñây là giai ñoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng.
Sau khi vốn tín dụng ñã hoàn thành một chu kỳ sản xuất ñể trở về hình thái
tiền tệ thì vốn tín dụng ñược người ñi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Qua ñây ta nhận thấy bản chất của tín dụng ñó là một dạng quan hệ
xã hội giữa người cho vay và người ñi vay thông qua sự vận ñộng của vốn
tín dụng ñược biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Tín dụng ñầu tư của Nhà nước cũng ñược thể hiện dưới dạng quan hệ
ñó. TDðT là các hoạt ñộng vay trả giữa một bên là Nhà nước với các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế có tham gia hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế và phục vụ cho mục ñích của Nhà nước. TDðT có sự khác biệt
rất lớn so với loại hình tín dụng khác ñó là tập trung cho vay ñầu tư phát
triển ñối với các dự án theo ngành, nghề, các vùng miền theo quy ñịnh của
Chính phủ trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Như vậy, TDðT Nhà nước là sự tài trợ về mặt vốn của Nhà nước ñể
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện các dự án ñầu tư thuộc
danh mục vay vốn ñược Chính phủ quy ñịnh theo từng thời kỳ.
* Tính tất yếu khách quan của TDðT
Thực tế ñặt ra khi muốn có một nền kinh tế phát triển theo hướng thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
9
trường ñòi hỏi phải có tín dụng ñầu tư phát triển ñể ñầu tư những lĩnh vực,
những dự án trọng ñiểm quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñất
nước theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá. Qua hơn 20 năm ñổi mới,
nước ta chuyển ñổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường rồi tiến tới hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, qua
sự phát triển nền kinh tế của ñất nước ñã cho thấy sự tồn tại của loại hình
TDðT là một tất yếu khách quan. Tính tất yếu ñó ñược bắt nguồn từ những lý
do chủ yếu sau:
- Trong quá trình chuyển ñổi sang nền kinh tế thị trường, phát triển
theo hướng công nghiệp hoá hiện ñại hoá bên cạnh những mặt ưu việt mà
nền kinh tế ñem lại còn có những tồn tại cần phải khắc phục ñó là sự phát
triển chênh lệch giữa cơ cấu các ngành kinh tế, các vùng kinh tế , do vậy
ñể khắc phục những tồn tại ñó Nhà nước ñã sử dụng ñến vai trò của TDðT
là một công cụ hữu hiệu trong việc ñiều tiết, phân bổ nguồn lực trong việc
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế theo vùng, miền, theo ngành và các lĩnh vực
cần khuyến khích ñầu tư.
- TDðT ñáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng cho hoạt ñộng ñầu tư
trong nhiều lĩnh vực sản xuất. Với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực
sản xuất với quy mô ngày càng ñược mở rộng ñòi hỏi sự ñầu tư về vốn ñể
trang bị các loại máy móc thiết bị với công nghệ hiện ñại là nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, tuy nhiên với khả năng có hạn về tài chính của các
doanh nghiệp trong quá trình ñầu tư, ñòi hỏi phải huy ñộng một lượng vốn
lớn, thời gian thu hồi vốn dài, lãi suất huy ñộng vốn phù hợp là những ñiều
kiện và rất cần thiết ñể cho các doanh nghiệp có cơ hội ñầu tư ñể phát triển
sản xuất do vậy TDðT ra ñời thực sự trở thành một nhân tố cần thiết cho các
doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá không thể tránh khỏi việc phát triển không ñồng ñều về cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
10
ngành nghề, không ñồng ñều về vùng, miền như việc hình thành các khu
công nghiệp, các nhà máy lớn tập trung chủ yếu khu vực ñồng bằng, các
thành phố lớn dẫn ñến có sự chênh lệch về phát triển kinh tế, ñời sống văn
hoá xã hội, các loại hình dịch vụ kèm theo giữa các vùng miền. Một số vùng
miền có ñiều kiện ñể phát triển nhưng chưa thực sự thuận lợi về cơ sở hạ
tầng cũng làm ảnh hưởng ñến quá trình ñầu tư. Với những khó khăn như
vậy, TDðT ñã góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế theo vùng, miền, các
ngành cũng có sự phát triển và phân bố ñồng ñều hơn. Ví dụ: Ngành sản
xuất xi măng trước ñây tập trung chủ yếu một số ñịa bàn như Hải Phòng,
Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An do vậy trong quá trình cung cấp cho các
vùng miền xa hơn như các tỉnh miền núi, tây nguyên dẫn ñến giá thành xi
măng chịu nhiều chi phí, ñiều kiện vận chuyển không thuận lợi, khi có sự hỗ
trợ của TDðT ngành xi măng có sự thay ñổi rất lớn ñó là các nhà máy xi
măng tại các tỉnh có ñiều kiện về tài nguyên như ñá vôi, ñất sét ñã ñược ñầu
tư từ nguốn vốn TDðT do vậy ñã cân bằng ñược nhu cầu xi măng cho
những vùng miền trong cả nước, kèm theo ñó là sự phát triển kinh tế của
vùng, các dịch vụ, công ăn việc làm cho người lao ñộng.
Tóm lại, với hoạt ñộng tín dụng của các Ngân hàng là luôn cần thiết
cho các hoạt ñộng của các doanh nghiệp tuy nhiên với TDðT ñã chứng minh
ñược vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế thông qua việc tập trung ñẩy
mạnh ñầu tư cho các dự án phát triển, ñóng góp tích cực vào sự tăng trưởng
kinh tế vượt bậc của nền kinh tế.
* ðặc ñiểm của TDðT
Tín dụng trong hoạt ñộng thương mại và tín dụng trong lĩnh vực ñầu tư
phát triển có những ñặc ñiểm chung vốn có của tín dụng, góp phần ñóng góp
chung vào thúc ñẩy phát triển nền kinh tế, bên cạnh ñó TDðT có những ñặc
ñiểm ñặc trưng và có những phần khác với một số loại hình tín dụng khác do
ñặc ñiểm tính chất gắn với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong việc ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
11
hành quản lý phát triển nền kinh tế ñất nước. Với mục ñích nhằm hỗ trợ cho
vay ñầu tư các dự án thuộc danh mục ñược hưởng ưu ñãi ñầu tư nhằm mục
ñích thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá,
TDðT có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, TDðT thực hiện việc cho vay ñối với các ñối tượng là các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, ñơn vị sự nghiệp có thu. Khác với ñối tượng
của hoạt ñộng tín dụng thương mại ñó là không phân biệt là cá nhân hay tổ
chức. Chủ thể thực hiện nhiệm vụ TDðT luôn là Nhà nước (tổ chức ñược Nhà
nước giao nhiệm vụ thực hiện), còn trong quan hệ vay mượn của các hình
thức tín dụng khác thì không nhất thiết phải có chủ thể là Nhà nước.
Thứ hai, TDðT là công cụ của Chính phủ với chính sách thực thi ñể
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, ñầu tư các dự án trọng ñiểm, các lĩnh
vực cần khuyến khích ñầu tư do vậy TDðT chỉ thực hiện cho vay ñầu tư ñối
với các dự án thuộc danh mục ñầu tư theo quy ñịnh của Chính phủ trong từng
thời kỳ. Do vậy dự án vay vốn TDðT bị hạn chế hơn so với ñối tượng cho
vay của các Ngân hàng thương mại. Với các Ngân hàng thương mại hoạt
ñộng tín dụng với mục ñích tối ña hoá lợi nhuận vì vậy các Ngân hàng thương
mại dựa trên các yếu tố bên ñi vay ñảm bảo về tài chính, ñảm bảo về khả năng
trả nợ ñể thực hiện cho vay, không phân biệt về ñối tượng, không phân biệt về
danh mục ñầu tư.
Thứ ba, Các ñiều kiện tín dụng của TDðT có khác biệt với các ñiều
kiện tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Do hoạt ñộng tín dụng ñầu tư
của Nhà nước không vì mục ñích lợi nhuận, là tín dụng ưu ñãi nhằm hỗ trợ về
mặt tài chính cho các tổ chức vay vốn có dự án ñầu tư thuộc danh mục ñầu tư
theo quy ñịnh ñể các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có ñiều kiện thuận lợi ñể
ñầu tư ñổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, giảm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao năng suất, chất lượng tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập
chính vì vậy các ñiều kiện tín dụng của vốn TDðT có ñặc ñiểm khác biệt hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
12
i) về lãi suất cho vay ñược cố ñịnh trong suốt thời hạn vay vốn và luôn thấp
hơn lãi suất cho vay trung bình của các Ngân hàng thương mại. Các Ngân
hàng thương mại dựa trên quan hệ khách hàng và ñộ rủi ro có thể cho vay với
mức lãi suất và thời gian khác nhau. ii) về tài sản bảo ñảm tiền vay khi vay
vốn các chủ dự án ñược dùng tài sản hình thành từ vốn vay ñể làm tài sản bảo
ñảm. ðối với Ngân hàng thương mại khi vay vốn ngoài tài sản hình thành từ
vốn vay thì bên vay vốn phải có thêm tài sản khác ñể thế chấp với một tỷ lệ
theo quy ñịnh tuỳ thuộc vào uy tín cũng như tính thanh khoản của tài sản hình
thành từ vốn vay.
Thứ tư, nguồn vốn dành cho hoạt ñộng TDðT Nhà nước ngoài nguồn
huy ñộng từ phát hành trái phiếu, huy ñộng tiền gửi của các tổ chức thì nguồn
vốn cho hoạt ñộng tín dụng dadàu tư ñược Chính phủ cấp và giao kế hoạch
hàng năm, căn cứ vào ñịnh hướng phát triển kinh tế – xã hội nói chung và
chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
Thứ năm, hình thức TDðT không chỉ ñơn thuần có hoạt ñộng cho vay
mà còn thực hiện ở một số hoạt ñộng tín dụng gián tiếp khác như bảo lãnh
TDðT, hỗ trợ sau ñầu tư.
* Vai trò của TDðT Nhà nước
- ðáp ứng nhu cầu vốn cho ñầu tư phát triển nền kinh tế, thúc ñẩy
chuyển dịch và tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ðể làm rõ ñược vai trò của vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước ñáp ứng
cho nền kinh tế, xác ñịnh bằng công thức:
C
TDðT
K =
C
KTQD
Trong ñó: K là tỷ lệ ñáp ứng vốn TDðT cho nền kinh tế trong kỳ
C
TDðT
là tổng vốn TDðT giải ngân trong kỳ
C
KTQD
là tổng vốn ñầu tư của nền kinh tế trong kỳ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
13
Chỉ tiêu K mang ý nghĩa tổng quát tỷ lệ ñáp ứng về nhu cầu vốn tín
dụng Nhà nước trong tổng vốn ñầu tư toàn bộ nền kinh tế. Thông qua hệ số K
cho thấy ñược việc sử dụng vốn tín dụng Nhà nước góp phần ñảm bảo nguồn
lực tài chính cho việc thực thi các chính sách kinh tế – xã hội: tạo công ăn
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, phát triển các ngành nghề, lĩnh vực Nhà nước
ưu tiên, khuyến khích,…chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá - hiện ñại hoá, ñảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Cũng có thể sử dụng công thức:
C
TDðT
K
p
=
C
TMðT
Trong ñó: K
p
là tỷ lệ vốn TDðT tài trợ cho các dự án theo ngành nghề
C
TDðT
là tổng vốn TDðT giải ngân trong kỳ
C
KTQD
là tổng vốn ñầu tư các dự án có sử dụng vốn TDðT trong kỳ.
Thông qua việc thay ñổi, ñiều chỉnh chính sách cho vay TDðT nhằm
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế hoặc thay ñổi chuyển hướng nhằm hạn chế sự
phát triển của một số ngành nghề ñể cân ñối nhu cầu cho xã hội, qua hệ số Kp
có thể ñánh giá ñược tỷ lệ vốn TDðT qua ñó có sự ñiều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
TDðT Nhà nước thông qua quá trình ñầu tư ñã góp phần vào việc tạo
nguồn lực cho các doanh nghiệp có ñiều kiện ñể mở rộng và ñầu tư vào sản
xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. Các dự án ñầu tư ñi vào hoạt
ñộng với máy móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật ñược trang bị
làm cho năng lực sản xuất kinh doanh ñược phát triển với quy mô lớn, nâng
cao năng suất, chất lượng tạo ñà thúc ñẩy ñưa hàng hoá, dịch vụ của Việt
Nam thâm nhập vào thị trường của thế giới, quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế
ñược mở rộng và nâng tầm cao mới.
- Thúc ñẩy phát triển kinh tế các ngành nghề, lĩnh vực theo vùng miền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
14
Có thể nói việc Ngân hàng thương mại kinh doanh nhằm mục ñích tối
ña hoá lợi nhuận do vậy việc lựa chọn danh mục ñầu tư, các vùng kinh tế luôn
ñược quan tâm hàng ñầu. Cũng chính ñiều này ñã tạo nên sự phát triển không
ñồng ñều các ngành nghề, các vùng miền. Các Ngân hàng thương mại tập
trung lớn vào các ngành nghề ñược xã hội quan tâm nhiều, các vùng miền có
ñiều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng tốt do vậy Nhà nước ñã sử dụng công
cụ vốn tín dụng ñầu tư ñể xoá dần khoảng cách về kinh tế giữa các vùng
miền, các lĩnh vực ưu tiên cần ñược khuyến khích ñầu tư. ðặc biệt ñối với các
chương trình cho vay với quy mô lớn, ñược ñầu tư một cách có hiệu quả sẽ có
tác dụng thúc ñẩy phát triển ñáng kể ñối với các vùng miền, tạo ñiều kiện cho
các khu vực hoặc ngành nghề, lĩnh vực có liên quan phát triển như chương
trình ñường giao thông, kiên cố hoá kênh mương, cho vay trồng rừng
Tóm lại vốn TDðT ñóng một vai trò hết sức quan trọng là công cụ của
Chính phủ trong việc thực thi chính sách ñầu tư các dự án nhằm phát huy
những thế mạnh, tiềm năng sẵn có của ñất nước, các dự án ñược ñầu tư góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tạo việc làm ổn ñịnh cho nhiều lao
ñộng, thúc ñẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá hiện ñại hoá ñất nước.
* Khái niệm rủi ro vốn TDðT:
Một khái niệm ñầy ñủ về rủi ro tín dụng ñó là “Rủi ro tín dụng là những
thiệt hại mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người
sử dụng vốn của Ngân hàng không trả ñúng hạn, không thực hiện ñúng nghĩa
vụ ñã cam kết trong hợp ñồng tín dụng với bất cứ lý do nào”.
ðối với tín dụng ñầu tư của Nhà nước thì khái niệm rủi ro tín dụng là
các tổn thất phát sinh từ việc chủ dự án vay vốn không trả ñược ñầy ñủ các
khoản vay (gốc, lãi), hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không ñược thực
hiện ñúng hạn theo các ñiều khoản ñã cam kết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
15
* Các loại rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
Rủi ro TDðT Nhà nước ñược chia thành các nhóm chính sau:
Rủi ro từ phía khách hàng vay vốn:
- Rủi ro do tư cách của người ñại diện cho pháp nhân ñi vay kém: cố
tình chây ỳ không trả nợ cho ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn và sử dụng sai
mục ñích số vốn ñã vay.
- Rủi ro do trình ñộ quản lý của người ñứng ñầu doanh nghiệp, khả
năng tài chính, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vay bị giảm sút, thiếu
thông tin về thị trường ñầu ra của sản phẩm, gặp khó khăn hoặc thất bại trong
kinh doanh, thay ñổi người ñiều hành doanh nghiệp,
Nhiều doanh nghiệp không ñánh giá hết ñược những rủi ro khi sử dụng
ñồng vốn, ñánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lợi của ñồng vốn. ða
phần các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
thường ñầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, ñầu tư vào cơ sở vật chất mà cái
quan trọng nhất là ñầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công
ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý không thay ñổi,
trình ñộ của ñội ngũ quản lý không ñược ñảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu
phải ñối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất, dẫn ñến nhiều sai
lầm trong quá trình ra quyết ñịnh quản lý kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp sử
dụng không ñúng mục ñích ñăng ký ban ñầu trong hồ sơ xin vay vốn. ðồng
vốn không sử dụng ñúng mục ñích tất yếu sẽ khó khăn trong việc kiểm soát
dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của ñồng vốn.
- Doanh nghiệp vay vốn bị phá sản, giải thể không có khả năng trả nợ
Rủi ro từ phía tổ chức tài trợ:
- Rủi ro khi cán bộ ngân hàng không tuân thủ ñúng trình tự thủ tục
thẩm ñịnh và quyết ñịnh cho vay TDðT nên ñã chấp thuận cho vay cả những
ñối tượng khách hàng không ñúng theo quy ñịnh, không có trình ñộ kinh
nghiệm quản lý, dự án không thuộc danh mục theo quy ñịnh của Chính phủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
16
thiếu năng lực tài chính hoặc bộ hồ sơ vay vốn chưa hợp pháp, hợp lệ,
Do hoạt ñộng cho vay trong lĩnh vực ñầu tư rất ña dạng về các ngành
nghề vì vậy cán bộ ngân hàng không thể có ñầy ñủ thông tin cũng như hiểu
biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp ñang ñầu tư kinh doanh do
vậy cũng ảnh hưởng rất nhiều ñến quyết ñịnh cho vay.
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa hoàn chỉnh, không chặt chẽ, chưa tuân
thủ theo quy ñịnh về việc giám sát trước, trong và sau quá trình giải ngân nên
không nhận diện và phát hiện rủi ro dẫn ñến khả năng không thu hồi ñược nợ.
Rủi ro khác:
- Những yếu tố thiên tai (bão, lũ, ñộng ñất), dịch bệnh, bất khả kháng
làm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các dự án cho vay, dẫn ñến nguy cơ mất
nguồn thu nợ.
- Sự thay ñổi cơ chế, chính sách kinh tế của nhà nước hoặc các ñịa
phương cũng làm ảnh hưởng ñến hiệu quả của phương án, kéo theo khả năng
thu hồi vốn vay gặp khó khăn.
- Tài sản bảo ñảm tiền vay của dự án trong quá trình sản xuất bị giảm
sút giá trị, không bổ sung kịp thời các tài sản bảo ñảm khác nên không ñảm
bảo ñược nguồn thu nợ trong trường hợp phải phát mại tài sản ñể thu hồi nợ .
* ðặc ñiểm của rủi ro vốn tín dụng ñầu tư của Nhà nước
Rủi ro TDðT mang tính nhạy cảm, dễ phát sinh
Như ñã ñề cập tại phần trên, hoạt ñộng cho vay ñầu tư liên quan ñến rất
nhiều các yếu tố khác nhau, chịu sự tác ñộng, ñiều chỉnh của các chính sách,
pháp luật của nền kinh tế, vì vậy TDðT cũng chịu sự tác ñộng của chính sách
kinh tế vĩ mô của từng quốc gia trong từng giai ñoạn, nên những rủi ro TDðT
cũng mang tính chất nhạy cảm. Thêm nữa, bất kỳ một khâu của quá trình thực
hiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh (từ phía chủ ñầu tư dự án, quy trình thẩm
ñịnh – giám sát cho vay, …) xuất phát từ nguyên nhân khách quan hay chủ
quan ñều có thể gặp rủi ro, ảnh hưởng ñến khả năng trả nợ vốn vay của người