Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

đề tài xây dựng ngân hàng câu hỏi tuyển dụng đầu vào ngành điện tử - viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.19 KB, 39 trang )

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL

BÁO CÁO HỌC VIỆC
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Đề tài:
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TUYỂN DỤNG
ĐẦU VÀO NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Đỗ Thị Thu
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009
MỤC LỤC
Lời nói đầu 3
PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN 6
PHẦN 2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC. 8
PHẦN 3 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI 13
I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội 13
1 Quá trình xây dựng và trưởng thành 13
1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời 13
1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ 15
2 Các thành tựu 17
II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty 19
1 Mô hình tổ chức 19
2 Nhân sự Tổng Công ty 22
III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh 22
1 Triết lý thương hiệu 22
2 Triết lý kinh doanh 22
IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel 23
PHẦN 4 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO 24


V Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo 24
VI Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel 24
1 Chức năng 24
2 Nhiệm vụ 24
3 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo 25
VII Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu 27
1 Chức năng 27
2 Nhiệm vụ 27
3 Quyền hạn 27
4 Mối quan hệ 27
5 Nhiệm vụ của các ban 27
5.1 Ban Tài liệu 27
5.2 Ban Quản lý thư viện và lưu trữ: 28
VIII Những kết quả đạt được của Trung tâm 28
PHẦN 4 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 30
I Lý do chọn đề tài 30
II Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện 30
1 Cơ sở lý luận 30
2 Phương pháp thực hiện 31
III Nguyên tắc bốc đề thi: 32
IV Các thông tin kèm theo câu hỏi 32
V Kết luận, đề xuất và kiến nghị 35
1 Những kết quả đạt được 35
2 Những điều chưa làm được 36
3 Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển 36
2
4 Các đề xuất và kiến nghị 37
PHẦN 5 NHẬN XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KẾT QUẢ HỌC VIỆC 38
PHỤ LỤC: Ngân hàng câu hỏi Viễn thông
3

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời gian học việc tại Trung tâm Đào tạo Viettel tôi đã được học và làm
việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách cũng như nhiều trải nghiệm mới mẻ.
Điều này đã thúc đẩy tôi không ngừng học tập để biết rõ hơn về đơn vị làm việc của
mình cũng như của Tổng Công ty, đồng thời cũng mong muốn đóng góp những sáng
kiến, ý tưởng của mình để công việc trở nên hiệu quả hơn và góp phần tích cực vào sự
phát triển nhanh và bền vững của Tổng Công ty.
Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty (TCT) và đơn vị học việc là Trung
tâm Đào tạo Viettel, tôi nhận thấy rằng nhu cầu tuyển dụng nhân sự và đặc biệt là
tuyển nhân viên kỹ thuật có chất lượng của TCT ngày càng tăng trong khi hệ thống
ngân hàng câu hỏi chưa thực sự nhiều và đầy đủ để có thể bao quát hết mọi lĩnh vực.
Trung tâm Đào tạo Viettel được Ban Giám đốc tin tưởng để phụ trách về đào tạo và thi
kiểm tra trên toàn quốc, trong đó có kỳ thi tuyển đầu vào, hệ thống ngân hàng câu hỏi
về Viễn thông dùng trong thi tuyển đầu vào hầu hết còn dựa vào các đơn vị nghiệp vụ
của TCT cung cấp. Vì vậy việc chủ động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi phục
vụ cho kỳ thi là vô cùng cần thiết nhất là khi Trung tâm Đào tạo Viettel đang được xây
dựng, phát triển và chuẩn bị tốt các điều kiện để có thể nhận quyết định thành lập học
viện Viettel vào năm 2011. Bản thân tôi được học ngành Công nghệ Điện tử-Viễn
thông lại làm trong một trong những Doanh nghiệp Viễn thông lớn nhất đất nước vì
vậy tôi có nhiều cơ hội để kiểm nghiệm, tiếp xúc và bổ sung những kiến thức đã học.
Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi chuyên ngành Điện
tử-Viễn thông dùng cho tuyển dụng đầu vào: xây dựng form nhập và hệ thống câu hỏi
phù hợp chỉ dành riêng cho thi tuyển dụng đầu vào.
4
MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
BQP Bộ Quốc phòng
BTL Bộ Tư lệnh
BCVT Bưu chính viễn thông
CNTT Công nghệ thông tin
ĐTVT Điện tử viễn thông

TCT Tổng Công ty
CTV Cộng tác viên
XNK Xuất nhập khẩu
PGĐ Phó Giám đốc
CNVT Chi nhánh Viễn thông
CNV Công nhân viên
NHCH Ngân hàng câu hỏi
5
PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: Đỗ Thị Thu Ngày sinh: 04/7/1983 Nơi sinh: Thanh Hoá
Hộ khẩu thường trú: xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 28, đường Ỷ Lan 3, phường Đông Thọ, Tp Thanh Hoá
Địa chỉ Email:
Điện thoại:
Cố định: 0373.750.374
Di động: 0974.04.07.83
Ngày vào thử việc: 01/01/2009
Chức danh: Nhân viên phòng Tài liệu - Thư viện
Đơn vị: Trung tâm Đào tạo Viettel
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO
Thời
gian
bắt
đầu
Thời
gian
kết
thúc
Trường/Đơn vị đào

tạo
Chuyên ngành Hệ
đào
tạo
Loại
hình
đào tạo
Xếp
loại
1989 1994
Trường Tiểu học
Quảng Văn
Khá
1994 1997
Trường THCS
Quảng Văn
Khá
1997 1998
Trường THCS Cù
Chính Lan
Khá
1998 2001
Trường THPT Hàm
Rồng
Khá
2001 2005
Đại học Quốc gia Hà
Nội
Công nghệ Điện tử
- Viễn Thông

Chính
quy
Đại học
Khá
2005 2007
Đại học Quốc gia Hà
Nội
Công nghệ Điện tử
- Viễn Thông
Chính
quy
Thạc sỹ Giỏi
9/2007 11/2007
Bộ Kế hoạch và Đầu

Đào tạo tiền công
vụ
Chứng
chỉ
7/2008 11/2008
Trung tâm WUSC -
Canada
Luyện thi TOEFL
Chứng
chỉ
9/2008 12/2008 Hội đồng Anh
Tiếng Anh thương
mại
Giấy
chứng

nhận
11/2008 11/2008
Đảng uỷ cơ quan Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
Cảm tình Đảng
Giấy
chứng
nhận
Khá
6
KỸ NĂNG
Tin học
Word
Excel
Power Point
Kỹ năng khác: Có khả năng đọc dịch Tiếng Anh chuyên ngành.
QUAN HỆ GIA ĐÌNH
STT Họ tên Quan hệ Năm sinh Nghề nghiệp Nơi ở
1 Đỗ Xuân Dương Bố 1945 Hưu trí Thanh Hoá
2 Nguyễn Thị Đạt Mẹ 1947 Làm ruộng Thanh Hoá
3 Đỗ Phương Dung Chị gái 1971 Giáo viên Thanh Hoá
4 Đỗ Thị Thanh Chị gái 1973 Giáo viên Thanh Hoá
5 Đỗ Kim Anh Anh trai 1979 Giảng viên Thanh Hoá
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đơn vị công tác: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Địa chỉ: 2, Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: 08043854
Từ tháng 3/2007 đến tháng
12/2008
Công việc được phân công, trách nhiệm: phụ trách IT

Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt: trúng tuyển
Trung tâm Đào tạo Viettel
7
PHẦN 2
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỬ VIỆC
STT Công việc thực hiện
Kết quả thực hiện
NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị
1
Học tập và tìm hiểu cơ chế chính sách, quy định,
hướng dẫn của Tổng Công ty và Trung tâm Đào tạo
Viettel.
Tìm hiểu để biết và phục vụ tốt cho
công việc hàng ngày cũng như định
hướng cho mục đích phát triển bản
thân.
2
Chuyển đề và đáp án vào form chuẩn trong kỳ thi
chuyên môn nghiệp vụ
Làm xong 20 bộ đề thi và đáp án
3 Chấm bài thi Đào tạo ICDL Chấm 65 bài thi tự luận
4
Họp và đóng góp ý kiến cho các quy trình: rọc phách;
ghép phách, lên điểm, lưu trữ bài thi; chấm điểm;
tuyển chọn cán bộ đi học thạc sỹ ở nước ngoài; trông
thi.
Đã tham dự đầy đủ và đóng góp nhiều

y kiến về cấu trúc và nội dung của các
quy trình
5
Chấm bài tự luận, trắc nghiệm, IQ các kỳ thi tuyển
dụng đầu vào; kết thúc học việc;
Hoàn thành tốt và không xảy ra sai sót
6
Phân loại, rọc phách, ghép phách, lên điểm và tổng
hợp, báo cáo kết quả kỳ thi kết thúc học việc tháng 2
của các chi nhánh tỉnh/thành phố
Đã hoàn thành tốt 423 bài thi của các
chức danh với độ chính xác cao
7 Trông thi kỳ thi kết thúc khoá học sau tuyển dụng – Quản lý phòng thi tốt, không để xảy ra
8
STT Công việc thực hiện
Kết quả thực hiện
NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị
Công ty Công trình và Viettel Global. hiện tượng quay cóp
8
Học phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra và phần
mềm Quản lý Đào tạo
Tham gia học đầy đủ, nghiêm túc và áp
dụng tốt trong công vệc
9
Nhập câu hỏi lên phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm
tra
Nhập 57 câu kinh doanh và 388 câu kỹ
thuật
10
Đối soát điểm của kỳ thi tuyển dụng đầu vào Cty TM

XNK Viettel
Đối soát điểm thi của 76 thí sinh
11 Dịch tài liệu IQ Dịch 1 trang A4
12 Họp với đối tác Ericsson về phát triển năng lực kỹ sư Họp, tổng hợp ý kiến để viết Báo cáo
13
Dự thảo và trình ký cáccông văn thông báo kết quả
thi lại và phúc khảo cho CNKD Ninh Bình, Đồng
Tháp, TT Truyền dẫn KV3; Công văn gửi Công ty
Truyền dẫn, NXK, Viễn thông; Thông báo điểm gửi
các đơn vị, bảng tổng hợp kết quả điểm kỳ thi kết
thúc học việc
Đảm bảo soạn thảo theo đúng quy
định, trình ký và gửi đi kịp thời
14
Rà soát lại hệ thống đề thi để thống kê số lượng câu
hỏi đã sử dụng và bổ sung các câu hỏi đã thi không
có trong ngân hàng câu hỏi vào ngân hàng đã có
Thống kê các câu hỏi đã thi chuyên
ngành ĐTVT trong đề thi tuyển dụng
NGƯỜI BÁO CÁO PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
9
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC
TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng
1
Lịch sử Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội- Viettel
Những sự kiện lịch sử gắn liền với
sự thành lập và phát triển của TCT.

Phòng Chính trị-
Tổng Công ty
Biết và hiểu chặng đường phát
triển của TCT
2 Dẫn nhập Văn hóa Viettel
Tài liệu phân tích nội dung 8 giá trị
cốt lõi của Tổng Công ty.
Ban Chính sách-
TCT
- Qua tài liệu nắm bắt được những
triết lý, quan điểm của TCT.
3
Tổng quan mạng viễn thông
Viettel
Khái quát hệ thống mạng viễn
thông Viettel
Trung tâm Đào tạo
Biết và hiểu về tổng quan của
mạng Viễn thông, di động, truyền
dẫn, Internet của Viettel
4
Quyết định số 633/QĐ-
TCTVTQĐ
Bộ mô tả công việc, tiêu chuẩn
chức danh công việc thuộc Trung
tâm kỹ thuật Viễn thông Tỉnh,
thành phố năm 2008
Quyết định ban
hành ngày
11/4/2008

- Nắm được những quy định của
TCT về bản mô tả một số chức
danh
5
Chỉ thị số 282/CT -
TCTVTQĐ
Chỉ thị về việc thực hiện quy định
mang mặc trang phục khi đến cơ
quan làm việc và để ô tô tại số 1
Giang Văn Minh
Chỉ thị ban hành của
Tổng Công ty ngày
22/08/2007
- Hiểu được quy định ăn mặc tại
Tổng Công ty để thực hiện nghiêm
chỉnh.
6
Quy trình tiếp khách nước
ngoài
Trình tự thực hiện việc tiếp khách
nước ngoài tại Trung tâm Đào tạo
Viettel
Trung tâm Đào tạo
Biết bước thực hiện khi quan hệ,
tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và làm việc trong các
tổ chức nước ngoài.
7 Chỉ thị số 379/CT- Quy trình phối hợp tổ chức đào Trung tâm Đào tạo Có cái nhìn tổng quan và nắm bắt
10

TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng
TCTVTQĐ
tao, thi, kiểm tra qua Cầu truyền
hình
quy trình tổ chức đào tạo, thi, kiểm
tra qua Cầu truyền hình. Chức
năng nghiệp vụ của từng đơn vị.
8
Hướng dẫn các công tác
chuẩn bị-tổ chức thi kiểm
tra
Hướng dẫn các bước để chuẩn bị
và tổ chức thi
Trung tâm Đào tạo
Biết các bước thực hiện để phục vụ
cho công việc hàng ngày đúng theo
quy định, không để xảy ra sai sót.
9
Quyết định số 477/QĐ-
TCTVTQĐ
Đánh giá-khen thưởng-kỷ luật
Công tác Tổ chức giảng dạy-học
tập-thi kiểm tra
Quyết định ban
hành ngày
02/4/2008 của TGĐ
Hiểu và biết các quy định về đánh
giá học viên và Giáo viên tham gia
học tập và giảng dạy tại Tổng
Công ty.

10 Quyết định 206/QĐ-BQP
Quy định ban hành và quản lý văn
bản hành chính
Quyết định ngày
20/12/2005 của Bộ
Quốc phòng
Biết các quy định soạn thảo các
văn bản hành chính được chính xác
11
Mạng thông tin quang thế hệ
sau
Các công nghệ thông tin quang
hiện đại
TS. Hoàng Văn Võ
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
12 Giáo trình thông tin di động
Các kiến thức cơ bản và kỹ thuật
sử dụng trong hệ thống di động
Phạm Công Hùng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
13 Kỹ thuật truyền dẫn số
Những vấn đề cơ bản nhất về kỹ
thuật truyền dẫn số như các
phương pháp mã hoá nguồn cơ
bản; …
PGS.TS Nguyễn
Quốc Bình
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi

trắc nghiệm và tự luận
14 CDMAOne và CDMA2000
Các phương pháp quy hoạch mạng
vô tuyến CDMA
PGS.TS Nguyễn
Phạm Anh Dũng
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
15 Lý thuyết Viễn thông
Lý thuyết cơ bản về công nghệ
chuyển mạch, Kỹ thuật truyền dẫn
Nhóm cán bộ kỹ
thuật LGIC
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
11
TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng
16
Tiếng anh chuyên ngành
Điện tử-Viễn thông
Các chủ đề cơ bản nhằm phát triển
kỹ năng đọc hiểu và dịch
Vương Đạo Vy –
ĐH Quốc gia Hà
Nội
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
tiếng Anh chuyên ngành
17
Wireless Communications.
Principles and Practice

Các kiến thức cơ bản và chuyên
sâu khá hay về truyền thông không
dây
Theodore
S.Rappaport
Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi
trắc nghiệm và tự luận
NGƯỜI BÁO CÁO
Đỗ Thị Thu
PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
12
PHẦN 3
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
1 Quá trình xây dựng và trưởng thành
1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.
Việt Nam đã trải qua nhiều năm dài chiến tranh khốc liệt, kết thúc chiến tranh và
xây dựng kinh tế trong hoàn cảnh nền kinh tế hầu như từ con số không. Trước tình
hình đó, Đảng và Nhà nước lâm thời đã thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (6/1986) đã quyết định đường lối đổi mới đất
nước, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện theo
tinh thần Nghị quyết này, tình hình kinh tế đã có những chuyển biến và mở ra những
hướng đi tích cực. Những năm cuối thập kỷ 80, quân đội Việt Nam đã hoàn thành
nhiệm vụ quốc tế, và khi đó nhiệm vụ chiến đấu của quân đội đã chuyển sang nhiệm
vụ sản suất chiến đấu và tham gia sản suất, làm kinh tế, bảo vệ công cuộc đổi mới do
Đảng đề xướng và lãnh đạo.
Binh chủng thông tin liên lạc là binh chủng có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên
lạc cho Lãnh đạo chỉ huy từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân cả thời
chiến cũng như thời bình. Trước tình hình một lực lượng lớn những sĩ quan, bộ đội có

chuyên môn nghiệp vụ giỏi phục vụ trong chiến tranh đã tách ra khỏi quân đội, điều
này làm đất nước mất đi những chuyên gia giỏi, chảy máu chất xám do vậy việc đào
tạo, bồi dưỡng, thu hút, giữ gìn nguồn cán bộ, nhân viên kỹ thuật về thông tin nói
chung và lĩnh vực viễn thông nói riêng cần được quan tâm sâu sắc, nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Từ những căn cứ trên, Binh chủng thông tin liên lạc đã lập luận chứng kinh tế kỹ
thuật báo cáo Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc xây
dựng, thành lập Công ty điện tử và thiết bị thông tin. Ngày 01/6/1989 đồng chí Võ
Văn Kiệt - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 58/HĐBT thành lập
Tổng Công ty điện tử thiết bị thông tin thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc
phòng.
Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành
ngày truyền thống của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.
Nội dung Quyết định nêu: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng,
thuộc Bộ Quốc phòng uỷ quyền quản lý; là đơn vị sản suất dinh doanh, hoạt động theo
chế độ hạch toán độc lập; có tư cách pháp nhân. Quyền hạn của Tổng Công ty: được
mở tài khoản ở ngân hàng, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản suất, gia công, tiêu thụ
sản phẩm, xuất nhập khẩu; liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước theo chê độ
chính sách, pháp luật nhà nước; được dùng con dấu riêng để giao dịch.
Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty trực
thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản suất kinh doanh các sản phẩm về
điện tử-thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông
tin phục vụ quốc phòng và kinh tế.
13
Tháng 7/1993, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định sô 388/HĐBT về việc
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Tổng Công ty được tổ chức lại thành Công ty điện
tử thiết bị thông tin.
Ngày 27/7/1993, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 336/QĐ-QP về việc
thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: Công ty điện tử thiết bị thông tin với tên giao
dịch là SIGELCO, thuộc Bộ Tư lệnh thông tin liên lạc - BQP.

Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia,
được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số
615/QĐ-QP quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) thành
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với tên giao dịch quốc tế là VIETEL, trực thuộc
BTL thông tin liên lạc – BQP. Được bổ sung ngành nghề kinh doanh, được phép cung
cấp các dịch vụ BCVT, trở thành nhà khai thác dịch vụ viễn thông thứ hai tại Việt
Nam. Từ đây danh từ Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp
của Tổng Công ty, từng bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành BCVT
cũng như trong đời sống kinh tế xã hội của cả nước.
Ngày 19/4/1996, Sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công
ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 1, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 2 thành
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) trực thuộc BTL thông tin liên lạc –
BQP. Ngành nghề kinh doanh chính là: Cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước và
quốc tế, sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin,
anten thu phát viba số, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện,
trạm biến thế; khảo sát thiết kế lập dự án công trình BCVT, xuất nhập khẩu công trình
thiết bị điện tử viễn thông.
Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg phê
duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc BQP
giai đoạn 2003-2005. Trước tình hình đó, ngày 28/10/2003, BQP ra Quyết định số
262/2003/QĐ-BQP, đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội thành Công ty Viễn
thông Quân đội.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng
BQP ra Quyết định số 51/QĐ-QP về việc từ ngày 01/7/2004 điều chuyển Công ty Viễn
thông Quân đội từ BTL thông tin về trực thuộc BQP với tên gọi Công ty Viễn thông
Quân đội, tên giao dịch là VIETTEL.
Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng Huân chương
lao động hạng nhất.
Bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ viễn thông nước ta đang có sự phát triển mạnh

mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời, Công ty Viễn thông
Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc và vì vậy, ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan
Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và ngày
6/4/2005 BQP có Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP thành lập Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên
viết tắt là VIETTEL. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tổng Công ty
cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát
triển thành Tổng Công ty). Ngành nghề kinh doanh là: cung cấp các dịch vụ BCVT
trong nước, quốc tế; phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ĐTVT, CNTT,
14
Internet; sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, ĐTVT, CNTT và
thiết bị thu phát vô tuyến điện; khảo sát và lập dự án công trình BCVT, CNTT, xây lắp
các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch; XNK công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông
tin và các sản phẩm điện tử, CNTT.
1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ
Trong thời kỳ mới hình thành, Công ty Điện tử thiết bị thông tin chủ yếu kinh
doanh các dịch vụ truyền thống như khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình thông tin,
xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính, Công ty được rèn luyện
và trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột
anten cho các tuyến vi ba.
Tháng 2/1990: hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên cho
Tổng cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.
Tháng 7/1993: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps và nhiều công trình
khác cho Tổng cục Bưu điện, Các Công ty, Bưu điện tỉnh của VNPT và Bộ Công an,
Quốc phòng.
Ngày 01/7/1997: Bắt đầu triển khai dịch vụ Bưu chính
Tháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ
BCVT: dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio
trunking; dịch vụ bưu chính.Trong năm 1997, thiết lập mạng bưu chính công cộng với

dịch vụ phát hành báo chí; cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP
(mã số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất
kinh doanh BCVT của VIETTEL.
Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch
vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với giá cước chỉ bằng
55%-60% giá cước điện thoại truyền thống. Đánh dấu sự kiện lần đầu tiên có một
Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế
độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác khác.
Từ năm 2001 đến 2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch
vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt
các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập. Việc thành lập các Trung tâm
theo hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet, … ra để tập trung phát
triển nhanh giai đoạn đầu.
Các dịch vụ liên tục được mở rộng:
- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;
- Tháng 12/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;
- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước;
chính thức cung cấp dịch vụ Internet.
- Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ
Chí Minh.
- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây
15
- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hoá trên toàn quốc: đường trục
cáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khai nhanh
với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps); Kết nối cáp quang với
Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, an ninh mạng cho
các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước.
- Sau đúng tròn 4 năm kinh doanh dịch vụ VoIP thành công thì sự kiện quan trọng

và ấn tượng nhất chính là ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ
điện thoại di động - mạng di động ra đời thứ 4 tại Việt nam sau Vinafone, Mobifone,
S-Fone nhưng chỉ hơn một tháng sau khi vào hoạt động, VIETTEL đã có 100.000
khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng
thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng
di động phát triển nhanh nhất, chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên
3000 trạm BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng. Năm 2006 Viettel bắt đầu
đầu tư sang Campuchia, năm 2007 đầu tư sang Lào, tháng 3/2007 bắt đầu triển khai
dịch vụ cố định không dây (Homephone).
Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp Viettel đạt mức tăng trưởng năm sau gấp đôi năm
trước và đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 20 – 50% hầu hết các chỉ
tiêu cơ bản:
- Doanh thu đạt 33.000 tỷ đồng, bằng trên 60% của VNPT và lớn hơn 10 lần
doanh nghiệp viễn thông đứng thứ 3 là EVN Telecom. Lợi nhuận đạt 26% so với
doanh thu và đạt 8.600 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4.900 tỷ, nộp BQP 150 tỷ.
Năng suất lao động đạt 2.73 tỷ/người/năm (tăng 50% so với năm 2007), thu nhập bình
quân đạt 10 triệu đồng/người (tăng gần 50% so với năm 2007)
- Lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên
gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là Công ty có
số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần Công ty đứng thứ 2 là Mobifone; Lắp đặt
mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng thông rộng, nâng tổng
số thiết bị mạng cố định lên 5.700. Triển khai mới 25.000 km cáp quang, 5.300 thiết bị
SDH, nâng tổng số chiều dài cáp quang là 58.000 km. Số node mạng truyền dẫn là trên
10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Phát sóng 51
trạm khu vực biển đảo, 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng
truyền dẫn và 2.500 km cáp quang cho BTL Thông tin Liên lạc, chuẩn bị chuyển giao
hai tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho BTL Thông tin Liên lạc, đầu
tư và nâng cấp hai đường trục Bắc - Nam mới cho BQP để xây dựng mạng dùng riêng.
- Phát triển mạng lưới: 13 triệu thuê bao di động thực hoạt động có phát sinh cước
trong tháng, nâng tổng số thuê bao hoạt động có phát sinh cước trong tháng trên hệ

thống lên 23 triệu và là Công ty di động lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 41 trên thế giới.
Thuê bao cố định phát triển mới (kể cả công nghệ hữu tuyến và vô tuyến) là 1.3 triệu,
chiếm 50% tổng số thuê bao phát triển mới của cả nước, thuê bao Internet phát triển
mới là 150.000.
- Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài: Lào và Campuchia. Tại Camphuchia có trên
1.000 trạm BTS, triển khai gần 5.000 km cáp quang. Chỉ sau gần 2 tháng kinh doanh
thử nghiệm chúng ta đã đạt gần 100.000 thuê bao di động. Tại Lào có hơn 200 trạm
phát sóng và gần 50.000 thuê bao. Tổng Công ty cũng đã hoàn tất thủ tục mở văn
16
phòng đại diện ở Myanmar, tiếp xúc với Bắc Triều tiên về đầu tư viễn thông, chuẩn bị
tiếp xúc với Cuba và Venezuela.
2 Các thành tựu
Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, truyền thông Slogan “Hãy nói
theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động
kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm, chăm sóc
và sáng tạo, đột phá”.
Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu
mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và
công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.
Ngày 07/01/2007, Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua khen thưởng trao
tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.
Ngày 27/04/2007, với những đóng góp cho nền kinh tế và sự phát triển của đất
nước, Viettel đã vinh dự được nhận Danh hiệu Anh hùng lao động.
Năm 2008 cũng là năm thương hiệu Viettel khẳng định tên tuổi mình trên bản đồ
viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng:
- Tháng 12/2008 được Informa Telecoms and Media – một Công ty có uy tín
hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông xếp Viettel thứ 83/100 thương hiệu viễn
thông lớn nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là Công ty viễn thông lớn
nhất Đông Nam Á.

- Tháng 10/2008, tổ chức WCA (World Communication Awards) bình chọn
Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát
triển
- Liên tục thăng hạng trên bảng xếp hạng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa
trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: Quý
I/2008 xếp thứ 53, quý II/2008 xếp thứ 42, hiện nay đứng thứ 41 trong tổng số hơn
650 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới
- Viettel cũng được nhiều tạp chí nước ngoài nhắc đến như một trường hợp hy
hữu trong ngành viễn thông là Công ty ra đời thứ 4, sau 4 năm đã vươn lên vị trí thứ
nhất. Trên thế giới chỉ có 2 Công ty ra đời thứ 2 lên thứ nhất, Công ty ra đời thứ 3
vươn lên thứ nhất hầu như không có còn Công ty ra đời thứ 4 mà vươn lên thứ nhất thì
hoàn toàn chưa có.
- Viettel liên tục được xếp hạng là một trong số 20 doanh nghiệp phát triển nhanh
nhất và đặc biệt có 4 năm liên tục có sự phát triển năm sau gấp đôi năm trước
Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của mình, Viettel luôn chú trọng phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ
thiện nhân đạo, hoạt động đề ơn đáp nghĩa. Điển hình như đã xây dựng quỹ “Viettel
tấm lòng Việt”, chương trình “nối vòng tay lớn” vào dịp Tết Dương lịch hàng năm, tổ
chức cuộc hành quân “thắp lửa truyền thống vang mãi khúc quân hành” xuyên Việt
với hơn 1000 cựu chiến binh tham gia, tổ chức cuộc giao lưu “Một thời hoa lửa” giữa
hơn 1000 cựu chiến binh tại thành cổ Quảng Trị với hơn 5000 sinh viên Hà Nội, ủng
hộ xây dựng mộ liệt sỹ tập thể tại nghĩa trang đường 9 với số tiền 200 triệu đồng, xây
dựng gần 200 ngôi nhà tình nghĩa và 01 nhà mẫu giáo tình thương với số tiền 800 triệu
17
đồng. Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện nhân đạo, ủng hộ đồng bào thiên
tai, bão lụt, đền ơn đáp nghĩa, với tổng số tiền từ năm 2000 đến nay (2008) là gần 20
tỷ đồng. Tài trợ cho các chương trình có tiếng vang lớn như Chúng tôi là chiến sỹ,
Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo: Trái tim cho em, chương
trình phẫu thuật nụ cười, chương trình 1.500 nhà tình nghĩa của BQP. Trong năm
2008, chúng ta đưa ra chủ trương xây dựng hệ thống lý luận và tìm ra giải pháp kinh

doanh cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, thậm chí cả đối tượng người nghèo.
Đến nay, năm 2009, với dự báo kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy thoái nhưng
Viettel cũng tự tìm thấy cho mình những cơ hội và đề ra chỉ tiêu cơ bản của năm:
- Mạng lưới: Lắp đặt phát sóng mới 9000 trạm BTS trong nước ( 7000 trạm 2G
và 2000 trạm 3G). Hết năm 2009 đạt 22000 trạm BTS phát sóng và 1500-2000 trạm
BTS tại Lào và Campuchia.
- Phát triển thuê bao mới 13,6 triệu thuê bao các loại, trong đó: 10 triệu thuê bao
di động phát sinh cước trong tháng; 100.000 thuê bao PSTN; 200.000 thuê bao ADSL;
200.000 thuê bao EDGE; 100.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G; 3 triệu
thuê bao HP.
- Doanh thu: 45 – 48.000 tỷ đồng
- Giá trị đầu tư: 10.000 tỷ đồng
- Lợi nhuận: 9.000 – 10.000 tỷ đồng
- Nộp ngân sách nhà nước: 6.000 tỷ đồng; BQP: 180 tỷ đồng
- Lao động cuối kỳ: 17.000 – 18.000 người
- Năng suất lao động: theo doanh thu 3,3 tỷ đồng/ người; phấn đấu thu nhập bình
quân 11 triệu đồng/ người/ tháng.
Một số chương trình trọng điểm năm 2009:
1. Chương trình 3G, bao gồm giấy phép và đầu tư
2. Chương trình trồng cột và ngầm hoá
3. Chương trình và quang hoá đến xã (2009-2010)
4. Chương trình quang hoá đến các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các toà nhà
5. Chương trình phủ sóng các toà nhà cao tầng
6. Chương trình mỗi xã 01 trạm BTS (2009-2100)
7. Chương trình đưa Internet về xã, về trường
8. Chương trình HomePhone cho các hộ nông dân
9. Chương trình xây 63 trụ sở Viettel (2009-2010) ; Mua quyền sử dụng đất hoặc
thuê đất dài hạn để xây dựng các siêu thị tại thành phố/ thị xã và trung tâm kinh
doanh huyện
10.Chương trình xây dựng chi nhánh tỉnh :

a. Kiện toàn nhân lực
b. Xây dựng trung tâm huyện (cả kinh doanh và kỹ thuật)
c. Khoán và đóng thuế tại tỉnh
11.Chương trình xây dựng CTV tuyến xã
12.Chương trình Viettel HCM trở thành số 1 về di động
18
13.Chương trình xây dựng hệ thống tri thức Viettel
14.Chương trình đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các chi nhánh
15.Chương trình chống bệnh quan liêu
16.Chương trình dân chủ cơ sở
17.Chương trình đầu tư cho An ninh Quốc phòng
18.Chương trình truyền thông văn hoá Viettel
II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty
1 Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức của Tổng Công ty có những đổi mới nhanh chóng phù hợp với sự
phát triển, phương pháp quản lý của Tổng Công ty:
Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty gồm: gồm Tổng Giám đốc và 05 Phó Tổng
Giám đốc; 13 Phòng/Ban và 08 đại diện vùng; 11 Công ty thành viên; 02 Trung tâm;
63 chi nhánh kinh doanh Tỉnh/Thành phố và Câu lạc bộ bóng đá Thể Công.
Ngoài mô hình tổ chức bộ máy của TCT như trên, để chuyên nghiệp hoá bộ máy
kỹ thuật thì tổ chức bộ máy TCT còn xây dựng mô hình tổ chức hệ thống kỹ thuật: tổ
chức thành 3 mảng việc chính là Tối ưu nâng cao chất lượng mạng; Khai thác, ứng
cứu thông tin và Phát triển hạ tầng mạng. Tổ chức theo mô hình ma trận hàng ngang
và hàng dọc, mỗi việc phải có một người đứng đầu chịu trách nhiệm chính.
19
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI – VIETTEL
KHỐI CƠ QUAN
TỔNG CÔNG TY
KHỐI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP

Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG TCT.
P. CHÍNH TRỊ.
P. TỔ CHỨC LĐ.
P. TÀI CHÍNH.
P. KẾ HOẠCH.
P. KINH DOANH.
P. KỸ THUẬT.
P. ĐẦU TƯ PT.
P. XÂY DỰNG CSHT.
BAN CSBCVT.
BAN THANH TRA.
BAN ỨNG DỤNG CNTT.
BAN QLÍ ĐIỀU HÀNH DA
XD VT.
08 ĐẠI DIỆN VÙNG.
3
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
VIETTEL
1
CÂU
LẠC BỘ

BÓNG
ĐÁ
THỂ
CÔNG
2
TRUNG
TÂM
ĐÀO
TẠO
BÓNG
ĐÁ
VIETTEL
1
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
CÔNG
NGHỆ
VIETTEL
KHỐI CÁC CÔNG TY CÓ
VỐN GÓP KHÔNG CHI
PHỐI CỦA TỔNG CÔNG TY
CÔNG TY 100%
VỐN GÓP CỦA TCT
3
CÔNG TY
TNHH
MỘT
THÀNH

VIÊN TƯ
VẤN
THIẾT
KẾ
VIETTEL
2
CÔNG TY
TNHH
MỘT
THÀNH
VIÊN
CÔNG
TRÌNH
VIETTEL
4
CÔNG TY
TNHH
MỘT
THÀNH
VIÊN TM
XUẤT
NHẬP
KHẨU
VIETTEL
1
CÔNG
TY TNHH
MỘT
THÀNH
VIÊN

BƯU
CHÍNH
VIETTEL
1
CÔNG TY
CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ
VIETTEL
2
CÔNG TY
CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ
BẤT
ĐỘNG
SẢN
VIETTEL
3
CÔNG TY
CỔ PHẦN
VIETTEL
- MAI
LINH
4
CÔNG TY
TNHH
VIETTEL
- CHT
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC

1
CÔNG TY
VIỄN
THÔNG
VIETTEL
2
CÔNG TY
TRUYỀN
DẪN
VIETTEL
3
CÔNG TY
THU
CƯỚC
VÀ DỊCH
VỤ
VIETTEL
4
TRUNG
TÂM
VIETTEL
MEDIA
5
CHI
NHÁNH
KINH
DOANH
TỈNH,
THÀNH
PHỐ

(63
CNKD)
C.TY CÓ VỐN GÓP
CHI PHỐI CỦA TCT
KHỐI ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP
20
21
Phòng Xây dựng Hạ tầng
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Tài chính
Phòng Kỹ thuật
Phòng NOC Tỉnh
Tuyến
Huyện
/ Xã
PGĐ Phụ trách Tối ưu
nâng cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai thác
ƯCTT
PGĐ Phụ trách Phát triển Hạ
tầng
Ban TK & Tối ưu Vô
tuyến
Ban TK & Tối ưu Hữu
tuyến
Ban Truyền dẫn
Nhân viên Nghiệp vụ

kỹ thuật
Ban Trực điều hành
viễn thông
Ban Khai thác
Nhân viên Quản lý Tài
sản
Ban Xây dựng cơ
bản
Ban Tổ chức thi
công
Phòng Khách
hàng Doanh nghiệp
và Dự án
Tổ Quản lý thiết
bị
Tổ dây máy cáp
Tổ Quản lý thiết bị Tổ dây máy cáp
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC
1
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC
2
ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC
N
Tổ Quản lý thiết bị Tổ dây máy cáp
Cấp
Công
ty
PGĐ Phụ trách Tối ưu,
nâng cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai thác

và ƯCTT
PGĐ Phụ trách Phát triển
Hạ tầng
Phòng Công nghệ &
KH mạng
Phòng Kỹ thuật nghiệp
vụ
Phòng IT
Phòng Thiết kế & Tối
ưu
Phòng Quản lý khai
thác
(Back cee)
Phòng NOC Công ty
(Điều hành toàn quốc)
Phòng Xây dựng Hạ
tầng
Cấp
Tỉnh
Tối ưu, nâng cao chất lượng mạng
Khai thác, Ứng cứu thông tin
Phát triển Hạ tầng
Cấp
Khu
vực
PGĐ Phụ trách Tối ưu nâng
cao chất lượng mạng
PGĐ Phụ trách Khai
thácƯCTT
Phòng Thiết kế và Tối

ưu
Phòng Vận hành khai
thác
Phòng NOC khu vực
Ban Xây lắp mạng
Core
Phòng Tổng hợp, Đảm
bảo
Nhân viên Thanh tra
kỹ thuật
Phòng Quản lý Tài sản
Phòng Chỉ tiêu định
mức
Hãy nói theo cách của bạn
MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL
NĂM 2009
2 Nhân sự Tổng Công ty
Viettel tự hào với đội ngũ hơn 14.000 cán bộ nhân viên bao gồm: Sĩ quan, Quân
nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng, đội ngũ hơn
20.000 cộng tác viên. Đặc biệt Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng
dụng nhân tài, đề cao vai trò của từng cá nhân trong sự nghiệp phát triển của Tổng
Công ty. Trong năm qua, chúng ta đã tuyển mới trên 5.000 người, luân chuyển công
tác trên 1.200 lượt người, đào tạo trên 11.000 người, thải loại lao động không đảm bảo
chất lượng 650 người (khoảng 5% tổng nhân lực), tuyển chọn 9 đồng chí đi đào tạo
thạc sỹ ở nước ngoài, bắt đầu xây dựng hệ thống tri thức Viettel.
III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh
1 Triết lý thương hiệu
Thương hiệu của Viettel phải thể hiện được những tiêu chí, đặc điểm:
• Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong.
• Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt.

• Liên tục cải tiến.
• Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt.
• Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội.
• Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.
Nhận diện thương hiệu
Logo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy
đơn muốn nói với mọi người rằng: Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân
trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của
Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu
(slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).
Nhìn logo Viettel, ta thấy nó đang chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy
được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn
luôn sáng tạo, đổi mới.
Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng
lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Tổng Công ty. Khối chữ được đặt ở
chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến
khách hàng, chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel.
Ba màu của logo là: xanh thiên thanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa,
nhân. Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền
vững của thương hiệu Viettel.
2 Triết lý kinh doanh
• Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá
thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
• Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động
xã hội.
• Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung
Viettel.
22
IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel
Văn hóa Viettel là cách làm, cách thực hiện và hoàn thành công việc như thế nào.

Bản sắc văn hoá, sức mạnh của con người Viettel nằm trong 8 giá trị cốt lõi được đúc
kết qua 17 năm hình thành và phát triển:
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
Trưởng thành quan những thách thức và thất bại
Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
Sáng tạo là sức sống
Tư duy hệ thống
Kết hợp Đông – Tây
Truyền thống và cách làm người lính
Viettel là ngôi nhà chung
23
PHẦN 4
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
V Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo
- Ngày 27/03/2006, Trung tâm Đào tạo Viettel được thành lập, trực thuộc Tổng Công
ty Viễn thông Quân đội trên cơ sở tổ chức lại Ban Đào tạo thuộc phòng Kỹ thuật Tổng
Công ty.
- Từ khi đi vào hoạt động, Trung tâm đã được Lãnh đạo TCT tin tưởng giao nhiệm vụ
tổ chức các kỳ thi cấp TCT. Đặc biệt là các kỳ thi: thi nâng lương nâng bậc, thi kết
thúc thử việc, thi tuyển dụng đầu vào, thi cán bộ quản lý cao cấp. Công tác điều hành
quản lý đào tạo đang được Trung tâm nỗ lực chuẩn hóa và ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ đơn vị chỉ thực hiện các thủ tục hành chính về đào tạo thì hiện nay từng bước
chuyển dần sang chủ động đào tạo
+ Xây dựng các quy trình, quy định đã được trình ký và đưa vào hoạt động, áp dụng
thực hiện tại Trung tâm Đào tạo. Quá trình đào tạo dần dần đi vào nề nếp, quy chuẩn.
Hiện nay Trung tâm Đào tạo đang tin học hóa quá trình đào tạo: thiết kế, xây dựng,
triển khai các phềm phục vụ cho công tác quản lý đào tạo như: phần mềm quản lý đào
tạo, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thi, kiểm tra trực tuyến.
+ Đưa ra Hướng dẫn các công tác chuẩn bị tổ chức thi, kiểm tra qua Cầu truyền
hình.

+ Xây dựng chương trình khung cho đào tạo nhân viên sau tuyển dụng.
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên để có thể chủ động đào tạo như: đã thực hiện chủ
động giảng nội dung văn hoá Viettel, an toàn lao động và quân sự, chuẩn bị triển khai
giảng dạy các nội dung kỹ năng cho học viên.
+ Tập hợp và xây dựng ngân hàng tài liệu, câu hỏi phục vụ cho các kỳ thi, sát hạch
của toàn Tổng Công ty.
Định hướng chung trong kế hoạch hoạt động của Trung tâm Đào tạo Viettel là:
+ Xây dựng Trung tâm thành Học viện đào tạo Viettel, đào tạo nhân lực phục vụ
các ngành nghề Viettel kinh doanh.
+ Đào tạo nhân lực cho nội bộ TCT đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ về chất lượng, tiến tới tuyển sinh và đào tạo theo mô hình học
viện.
VI Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel
1 Chức năng
Trung tâm Đào tạo Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội có
chức năng tham mưu về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của TCT; Quản
lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra đánh giá
chất lượng nguồn nhân lực trong giúp các cơ quan, đơn vị trong TCT tuyển chọn và sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả cao.
2 Nhiệm vụ
- Xây dựng chiến lược về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của TCT;
- Tổ chức bộ máy đào tạo bao gồm hệ thống giáo viên và mô tình tổ chức từ Trung
tâm - Công ty - Vùng - Chi nhánh VT tỉnh/TP ;
24
- Xây dựng, hệ thống hóa tài liệu, câu hỏi, đề thi cho TCT;
- Xây dựng hệ thống công cụ phục vụ cho đào tạo, thi, kiểm tra;
- Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn TCT;
- Xây dựng các qui trình, hướng dẫn nghiệp vụ đào tạo trên phạm vi toàn quốc;
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của Trung tâm và các đơn vị;

- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban Tổng Công ty, các Công ty, đơn vị xây dựng
tiêu chuẩn chuyên môn cho các vị trí chức danh;
- Xây dựng tiêu chuẩn, phương án triển khai đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất
cho đào tạo tại Trung tâm và các đơn vị trong Tổng Công ty;
- Xây dựng các cơ chế chính sách đảm bảo cho toàn thể cán bộ, nhân viên toàn Tổng
Công ty tham gia vào các khâu của hoạt động đào tạo.
- Thường xuyên kiện toàn mô hình tổ chức và bộ máy nhân sự, đội ngũ giáo viên của
Trung tâm đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo phát triển của TCT;
- Xây dựng đơn vị VMTD, tổ chức Đảng trong TSVM, các tổ chức quần chúng
thường xuyên đạt vững mạnh. Duy trì nghiêm kỷ luật đơn vị, đảm an toàn tuyệt đối
về người và phương tiện tài sản của đơn vị, làm tốt công tác dân vận trên địa bàn
đóng quân, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV của
Trung tâm.
3 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo
25

×