Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

QUYẾT ĐỊNH SỐ 1547/QĐ-BKH VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.92 KB, 21 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Tài liệu: Docs.v Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
n Hỗ trợ : Y!M minhu888
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
Tên đề tài:
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1547/QĐ-BKH VỀ VIỆC GIAO CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tuyết Hoa Niekdam
Nhóm thực hiện : Nhóm 3
Lớp : Kinh Tế Nông Lâm K07
Buôn Ma Thuột, Tháng 09 năm 2010
Danh sách nhóm 3
1. Trần Thị Mỹ Trang ( Trưởng nhóm )
2. Lê Anh Tuấn
3. Phạm Quang khương
4. Nguyễn Ba Phi
5. Nguyễn Tiến Dũng
6. Kiều Thanh Long
7. Châu Bảo Duy
2
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết rừng là một trong những nguồn tài nguyên quý mà thiên nhiên
đã ban tặng cho chúng ta. Đã có những lúc như vậy mà có những câu nói như: “Rừng là
vàng, biển là bạc”. Nhưng nếu chúng ta biết cách bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lý
thì lúc đó rừng sẽ là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó rừng còn giữ chức năng
cực kỳ quan trọng: Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo quá trình chu
chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành tinh. Nó còn duy trì tính ổn định và độ


màu mỡ cho đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá
của các thiên tai, bên cạnh đó nó còn bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm, làm giảm độ ô
nhiễm của không khí và cả nguồn nước.
Vào khoảng giữa thế kỷ XX, diện tích rừng của nước ta vào khoảng 14,06 triệu ha
rừng, chiếm khoảng 43% diện tích đất tự nhiên. Sau những năm chiến tranh diện tích rừng
của nước ta chỉ còn lại 9,5 triệu ha rừng, chiếm khoảng 29% diện tích cả nước. Trong
những năm vừa qua đẻ đáp ứng nhu cầu dân số ngày càng tăng, để hàn gắn vết thương
chiến tranh, xây dựng nền kinh tế còn yếu của mình, nhân dân Việt Nam vẫn phải khai thác
mạnh mẽ diện tích rừng còn lại. Điều đáng buồn ở đây là chúng ta đã khai thác một cách ồ
ạt, rừng vẫn tiếp tục bị xâm hại và chưa được kiểm soát. Cuối cùng chúng ta cũng đã phải
trả giá cho những hành động đó.
Nhiều khu rừng trước đay rất trù phú giờ nó đã trở nên hoang sơ, cằn cỗi thì giờ
cũng dã bị xuống cấp trầm trọng. Đặc biệt những năm gần đây đã thường xuyên xảy ra
những thiên tai và nó đã gây ra những tổn thất lớn về kinh tế, thậm chí phải trả giá cả tính
mạng. Những trận lụt lội rất lớn cũng đã xảy ra ở hầu hết các vùng trong cả nước. Nhất là
các trận lụt lội ở 6 tỉnh miền trung. Bên cạnh đó hạn hán cũng đã xảy ra ở nhiều nơi mà đã
3
có những lúc chúng ta đã cho rằng đó là do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino, nhưng ở đây
ta cũng phải hiểu thêm rằng là con người chúng ta đã tác đọng quá nhiều đến hệ sinh thái
rừng và đã làm cho hậu quả của nó ngày càng tồi tệ hơn.
Qua đây chúng ta mới thấy được tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống và môi
trường của chúng ta là như thế nào? Và để minh chứng cho điều đó là chính phủ nước ta đã
đưa ra quyết định 1547/ QĐ – BKh về phát triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường năm
2009 mà mục tiêu đó là dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Đây cũng là lí do mà nhóm chúng
tôi chúng tôi quyết định chọn đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình thực hiện của dự án 5 triệu ha rừng thuộc quyết đinh 1547/QĐ-BKH.
Đề xuất các giả pháp để thực hiện tốt việc trồng rừng.
1.3Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là trồng rừng và các đơn vị tổ chức thực hiện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc.
Phạm vi về thời gian: Kể từ ngày dự án có hiệu lực.
PHẦN 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ các nguồn chính sau: Các báo cáo và các tài liệu có sẵn được đăng tải trên báo,
internet và các phương tiện công cộng khác
Thu thập số liệu, thông tin sơ cấp.
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch, quy nạp, …
2.3 Phương pháp xử lý thông tin
Công cụ xử lý số liệu thông tin bằng máy tính. Sử dụng các phần mềm được dùng để xử lý
như: Phần mềm “Microsoft excel”.
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4
3.1 Khái quát chung
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, địa lý
Việt nam là một quốc gia nằm trên bán đảo đông dương.Phía bắc giáp Trung quốc,
phía tây giáp Lào và Campuchia, phía đông giáp biển đông.diện tích đất lièn 331.051,1
km
2
.
Địa hình việt nam đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa.đồi núi
chiếm ¾ S đất liền.lãnh thổ chủ yếu là đồi núi thấp.đồng bằng chiếm ¼ S đất liền và bị
ngăn cách thành nhiều khu vực.
Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới khi hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên
toàn lãnh thổ hình thành nên các vùng khí hậu khác nhau rõ rệt.

Đất đai Việt nam rất đa dạng có độ phì cao phù hợp cho phát triển lâm nghiệp có hệ
thực vật phong phú đa dạng( khoảng 14600 loài thực vật) thảm thực vật chủ yếu là rừng
rậm nhiệt đới gồm các loại cây ưa ánh sáng nhiệt độ lớn và độ ẩm cao.
Việt nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc(2360 con sông, dài trên 10km) chạy theo
2 hướng chính tây bắc, đông nam vòng cung.
Việt nam có điều kiện địa lý cũng như tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành lâm nghiệp
trồng rừng phong phú.
3.1.2 Điều kiện xã hội.
Việt nam là 1 nước có S nhỏ nhưng dân số đạt 86 triệu là nước đông dân thứ 3 Asian
và thứ 13 trên thế giới là 1 nước đông dân và là có nguồn lao động dồi dào giá rẻ chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Về mặt kinh tế việt nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển kinh tế nhanh chóng thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước đưa nền kinh tế Việt nam phát triển và tạo việc làm cho người lao đông cải thiện
đời sông. Bên cạnh những thuận lợi đó Việt nam cũng gặp khó khăn khi tham gia sân chơi
thế giới.
Việt nam là nước có dân số trẻ đông nên có nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tay nghề
chưa cao chủ yếu là lao động phổ thông chưa tham vào những ngành kinh tế cộng nghệ cao
tạo ra giá trị lớn.
3.1.2 Tầm quan trọng của rừng
5
Rừng là quân xã sinh vật trong đó công rừng lá thành phần chủ yếu quần xã sinh vật
phải có S đủ lớn giữa quần xã và sinh vật các thành phần trong quần xa sinh vật phải có
mối liên hệ mật thiết để đảm bảo giữa hoàn cảnh rừng và hoàn cảnh khác.
Rừng mang lại giá trị kinh tế cao cung cấp nhiều sản phẩm như gỗ,nhiên liệu dược liệu.
Rừng bảo tồn đất bằng cách ngăn chặn dòng chảy nhanh chóng của nước sau mưa lớn
giảm thiểu ngập lụt.
Rừng ảnh hưởng khí hậu địa phương và toàn cầu rừng là lá phổi xanh điều hoà khí hậu
giảm thiên tai hạn hán.
Rừng còn là nơi chứa đựng rác thải sau hoạt động kinh tế,rừng góp phần giúp môi

trường trong lành sạch sẽ hơn.
Rừng còn cung cấp động vật thực vật phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Rừng cung cấp môi trường sinh thái để cho con người tồn tại và phát triển và là nơi để
con người thư giãn.
Tóm lại :rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với cộc sống của con người,rừng là lá phổi
xanh của trái đất vì vậy cần phải bảo vệ và mở rộng diện tích rừng có các biện pháp bảo vệ
rừng hợp lý giúp cho rừng phát triển toàn diện cũng như bảo vệ cuộc sống của con người.
3.2 Nội dung chính của chính sách.
3.2.1 Tên chính sách: Quyết định số 1547/QĐ-BKH về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội.
3.2.2 Loại chính sách: Chính sách hỗ trợ đầu vào.
3.2.3 Nội dung cơ bản của chính sách.
- Bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có, trước hết phải bảo vệ diện tích rừng tự nhiên
là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở vùng rừng rất xung yếu và xung yếu, kể cả rừng phòng
hộ đã trồng theo chương trình 327, rừng sản xuất có trữ lượng giàu và trung bình. Thực
hiện việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gắn với định canh,
định cư, xoá đói giảm nghèo để bảo vệ, khoanh nuôi rừng kết hợp trồng bổ sung và trồng
mới.
- Trồng rừng đến năm 2010:
6
+ Trồng 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: trong đó khoanh nuôi tái sinh kết hợp
trồng bổ sung 1 triệu ha, trồng mới 1 triệu ha gắn với định canh, định cư.
+ Trồng 3 triệu ha rừng sản xuất: trong đó 2 triệu ha rừng nguyên liệu công nghiệp
giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, cây đặc sản, rừng gỗ quý hiếm, 1 triệu ha cây công nghiệp
lâu năm và cây lấy quả, đồng thời huy động các tổ chức và nhân dân triệt để tận dụng diện
tích đất trống để trồng cây phân tán.
- Trồng rừng giai đoạn 2006-2010
+ Bảo vệ có hiệu quả toàn bộ diện tích rừng hiện có, nhất là rừng tự nhiên, trong đó
khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng đặc dụng mỗi năm 1,5 triệu ha.
+ Trồng mới 1.000.000 ha, trong đó 250.000 ha rừng phòng hộ và rừng đặc dụng

(bình quân mỗi năm trồng 50.000 ha), 750.000 ha rừng sản xuất (bình quân mỗi năm trồng
150.000 ha).
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng phòng hộ, rừng đặc dụng 803.000ha, trong đó
khoanh nuôi chuyển tiếp 403.000ha, khoanh nuôi mới 400.000ha.
+ Tổng dự toán vốn đầu tư là 14.653 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách là 4.515
tỷ đồng, vốn vay và nguồn vốn khác phục vụ trồng rừng sản xuất là 9.000 tỷ đồng, vốn dự
phòng 1.138 tỷ đồng.
+ Sau khi hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010 đã được điều chỉnh,
Chính phủ tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều hành chương trình bảo vệ và phát triển rừng
theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia để đạt mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng.
3.3 Tình hình thực hiện của dự án
3.3.1 Về tổ chức quản lý:
Trong năm 2008 và các tháng đầu năm 2009 các tổ chức chỉ đạo và quản lý dự án đã
tiếp tục được rà soát, kiện toàn: ở cấp Trung ương đã kiện toàn lại Ban chỉ đạo nhà nước do
Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng làm Trưởng ban (theo Quyết định số
1832/QĐ-TTg ngày 17/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ); nhiều địa phương cũng đã kiện
7
toàn lại các Ban chỉ đạo hoặc Ban Điều hành Dự án tỉnh (do lãnh đạo UBND tỉnh làm
Trưởng ban), Ban quản lý dự án tỉnh (do lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT làm Trưởng
ban), các ban quản lý dự án ở cơ sở. Hiện tại cả nước có 655 dự án trồng rừng phòng hộ,
đặc dụng và 289 dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất. Các dự án cơ sở thường được xây dựng
trên phạm vi địa bàn 1 huyện hay 1 đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành.
3.3.2 Về chỉ đạo thực hiện Dự án:
- Ngày 10 tháng 3 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 334/CT-TTg về
tăng cường các biện pháp tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, khẳng định
quyết tâm thực hiện các mục tiêu của dự án theo Nghị quyết số 73/2006/QH11 của Quốc
hội.
- Từ năm 2008 đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có nhiều văn
bản chỉ đạo cụ thể triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Dự án, như: Chỉ thị số 2293/CT-
BNN-VP ngày 01 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp

tục đẩy nhanh tiến độ trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng; Văn bản số 1992/BNN-LN
ngày 11 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn các phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ; Văn
bản số 22/BNN-LN ngày 5 tháng 1 năm 2009 hướng dẫn cách lập dự toán trồng rừng
phòng hộ theo Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số
832/BNN-LN ngày 03 tháng 4 năm 2009 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 334/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh đã căn cứ vào kết quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng
theo Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ cụ thể
hoá các văn bản chỉ đạo của trung ương, phê duyệt lại các Dự án cơ sở, chỉ đạo việc xây
dựng kế hoạch trung hạn.
3.3.3 Về điều chỉnh cơ chế, chính sách:
- Trên cơ sở Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 6 tháng 7 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi một số quy định của Quyết định số 661/QĐ-TTg, liên Bộ (Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính) đã ban hành Thông tư số
58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC hướng dẫn thực hiện Quyết định 100/2007/QĐ -TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
8

×