Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 16 trang )

Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
BÁO CÁO THỰC HÀNH CẢM BIẾN KỸ THUẬT ĐO
I. Báo cáo bài thực hành bài 1 (khảo sát đặt tính của cảm biến điện trở):
I.1. Cảm biến nhiệt độ(và nước làm mát ECT)
I.1.1.a. Nguyên lý hoạt động khi nạp IAT:
Nội dung sự thay đổi của điện trở của vật liệu kim loại theo nhiệt độ.Tất là, khi
nhiệt độ thay đổi ứng với mõi loại vật liệu kim loại đó có điện trở suất cũng thay đổi
khác nhau.
Với vật liệu kim loại được chọn có độ nhạy phú hợp với người ta tiến hành đo đạt ,
lập bảng tính , sau đó thành lập mối quan hệ giữa nhiệt độ và điện trở R=f(t) hoặc
ρ=f(t).
Từ số liệu đo đạt được chuyển đổi qua tín hiệu điện bằng quan hệ I=U/R . Sau đó sử
lý và biểu thị kết quả.
Trong IAT có một điện trở nhiệt, khi nhiệt độ tăng làm cho trở kháng của điện trở
giảm. Ta có điện áp 5V được cấp cho IAT thông qua điện trở R mắc nối tiếp với IAT.
Khi trở kháng của điện trở trong IAT giảm làm cho làm cho dòng điện trong mạch
tăng, kéo theo sụp áp trên điện trở R tăng và làm cho điện áp tại chân giảm xuống.
Để đo sự thay đổi tín hiệu điện áp trên chân THA ta cắm đầu thu tín hiệu màu đen
vào cổng E2 (Earth ground) và đầu thu đỏ vào cổng THA. Để thay đổi nhiệt độ qua
IAT người ta phun một luồng khí có nhiệt độ tăng dần hoặc ta điều chỉnh biến trở
(núm điều khiển màu đen) sẽ làm thay đổi trở kháng của điện trở nhiệt trong IAT và
tín hiệu điện áp trên chân THA, trong thí nghiệm này ta thay đổi giá trị của biến trở.
Ta có biểu đồ minh họa quan hệ giữa nhiệt độ và điện trở khi thay đổi nhiêt độ của
ECT như sau:
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 1
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
I.1.1.b. Nguyên lý hoạt động khi nạp IAT:
Cảm biến ECT (Engine Coolant temperature) đo nhiệt độ nước làm mát động cơ
từ đó suy ra được nhiệt độ trung bình của động cơ. Cũng tương tự như IAT trong ECT
cũng có một điện trở nhiệt và khi nhiệt độ thay đổi trên ECT thì trở kháng của điện
trở và điện áp trên THW cũng thay đổi. Để đo sự thay đổi tín hiệu điện áp trên chân


THW ta cắm đầu thu tín hiệu đen vào cổng E2 (Earth ground) và đầu thu đỏ vào
cổng THW. Trong thí nghiệm đo sự thay đổi điện trở nhiệt người ta cho ECT vào
trong chậu nước nguội và đun lên từ từ rồi đo lại sự thay đổi của trở kháng điện trở
hoặc thay đổi điện trở của biến trở, trong thí nghiêm này ta thay đổi giá trị điện trở
của biến trở. Ta có biểu đồ minh họa quan hệ giữa nhiệt độ và điện trở khi thay đổi
nhiêt độ của ECT như sau:
I.1.2. Sơ đồ cầu tạo bên trong cảm biến điện trở:

Hình 1.1.Sơ đồ cấu tạo bên trong cảm biến.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 2
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
Hình 1.2.Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ khí nạp
Hình 1.3. Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát ECT
I.1.3. Lập bảng tín hiệu đầu ra.
a. Đối với cảm biến nhiệt độ khi nạp IAT:
b. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát:
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 3
Lầu đo R(kΩ) THA(vol)
1 1,17 2,6
2 1,16 2,56
3 1,13 2,51
4 1,06 2,4
5 0,95 2,15
6 0,03 0,04
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
Lần đo R(kΩ) THW(vol)
1 1,23 2,57
2 1,14 2,56
3 1,13 2,49
4 1,05 2,36

5 0,85 1,91
6 0,01 0,04
I.1.4. Vẽ biểu đồ: biểu thi sự liên hệ của nhiệt độ với sự thay đổi của trở kháng điện
trở nhiệt và điện áp tín hiệu đầu ra.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 4
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng

I.1.5. Nhận xét:
- Cấu tạo đơn giản, dễ sử dụng.
- Ta có quan hệ giữa điện trở và điện áp gần như là tuyến tính do đó thuận lợi cho
việc xây dựng hàm U=U(R) và thuận lợi cho tính toán.
- Do phải có thời gian để truyền nhiệt từ vỏ của IAT, ECT đến điện trở nhiệt nên
độ nhạy không cao lắm.
- Nếu IAT, ECT bị bẩn do bụi bám có thể dẫn đến tín hiệu ra không đúng do
hiện tượng cách nhiệt của bụi bẩn.
- Ta có thể sử dụng cảm biến nhiệt độ để đo nhiệt độ của khí thải động cơ, đo nhiệt
độ của nhiên liệu để từ đó có thể quyết định có nên sấy nóng nhiên liệu hay không khi
xe khởi động trong mùa đông. Ngoài ra ta có thể sử dụng cảm biến nhiệt độ để đo
nhiệt độ dầu bôi trơn, đo nhiệt độ không gian trong xe để quyết định nhiệt độ mà hệ
thống điều hòa không khí bắt đầu làm việc nhờ đó tiết kiệm được nhiên tiêu hao của
động cơ.
-Với loại cảm biến này cần có độ nhạy rất cao nên vật liệu kim loại chế tạo yêu
cầu rất khắc khe, phải bảo đảm:
+Dễ nóng và chịu nhiệt cao.
+Độ thuần khiết rất cao.
+Có tính ô xi hóa trong môi trường chịu ô xi hóa, dễ thay đổi khi có sự rất nhỏ
về nhiệt độ.
-Với kiểu đo nhiệt độ khí nạp và nhiệt độ nước làm mát có thể sử dụng cặp nhiệt
ngẫu để thay thế, bởi có những ưu điểm sau:
-Cặp mhiệt ngẫu dễ chế tạo.

-Vật liệu (kl) rẻ hơn.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 5
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
-Độ nhạy cao hơn.
* Tuy nhiên có một số nhược điểm là: chỉ có trong phạm vi hẹp, độ ổn định không
cao, nhiệt độ cặp so sánh thay đổi hoặc không trùng với nhiệtđộ đồng hồ sử dụng.
* Sử dụng nhiệt kế bán dẫn có những ưu điểm: độ nhạy cao, rất ổn định, kích
thước nhỏ và hình dạng dễ thay đổi khi chề tạo. thay đổi điện trở rất lớn theo nhiệt độ.
I.2 Đối với cảm biến vị trí (bướm ga).
I.2.1. Nguyên lý hoạy động:
Cảm biến vị trí được gắn vào trong van của bướm.Lợi dụng tính chất của
biến trở khi thay đổi vị trí của giá trị điện trở trong mạch thay đổi, dẫn đến
điện áp thay đổi, sự thay đổi này được thiết lập thành một hàm quan hệ:
R=f(l) .Với R=ρ.l/s
R=U/R=U/f(l).
Ứng với mỗi giá trị l thu được sẽ có giá trị R tương ứng,Tiếp đó chuyển về
tín hiệu điện, sau đó sử lý và hiểu thị kết quả.
I.2.2. Vẽ sơ đồ mạch điện cấu tạo bên trong cảm biến:
I.2.3. Bảng đo tín hiệu đầu ra:
Lần đo R(kΩ) VTA
1 0,51 0,54
2 0,88 1,04
3 1,31 1,85
4 1,57 2,65
5 1,63 3,88
6 1,47 4,61
I.2.4. Vẽ đồ thị:
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 6
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
I.2.5. Nhậm xét:

- Trên đồ thị thể hiện vị trí bướm ga càng mở thì điện áp càng tăng.
Kết cấu đơn giản, dễ sử dụng, quan hệ hàm số giữa sự thay đổi điện trở và điện áp
về lý thuyết là tuyến tính. Ta có sự thay đổi của điên trở của biến trở có quan hệ trực
tiếpvới độ mở của bướm ga do đó thuận lợi cho tính toán.
* Nhược điểm: Ta phải luôn có một điện áp để cung cấp TPS do đó làm tiêu
tốn năng lượng trên biến trở.
* Ứng dụng: Ta có thể sử dụng cảm biến vị trí để đo mức nhiên liệu trong
thùng chứa bằng cách gắn mỏ quẹt với một bầu phao để thay đổi điện trở của biến trở.
- Có thể thay thế bằng cảm biến điện dung loại xoay( cảm biến góc quay).
II Báo cáo thực hành số 2(khảo sát đặt tính của cảm biến điện từ):
II.1. Nguyên lý hoạt động:
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 7
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
Hình 2.1. Cấu tạo của cảm biến tốc góc-cảm biến tốc độ động cơ
1. Roto tín hiệu; 2.Cuộn dây cảm ứng; 3. Lõi thép; 4. Nam châm.
* Nguyên lý hoạt động của của cảm biến góc quay và cảm biến tốc độ:
Ta có trên roto tín hiệu có các răng cách đều nhau, và góc giữa hai răng chính
là góc quay của roto. Khi roto quay ta có các răng này lần lượt đi qua đầu cảm ứng
của cuộn dây cảm ứng. Khi răng thứ nhất của roto đi đến đầu cảm ứng thì làm từ
thông trong cuộn dây tăng và trong cuộn dây xuất hiện một suất điện động ở mức cao
và khi răng thứ nhất qua khỏi đầu cảm ứng làm cho từ thông qua cuộn dây giảm do
khoảng cách của biên dạng ngoài của roto với đầu cảm ứng thay đổi dẫn đến làm cho
suất điện động trong cuộn dây giảm. Sau đó khi răng tiếp theo gần đến đầu cảm ứng
thì từ thông trong cuộn dây lại tăng và đạt cực đại khi răng này đến qua đầu cảm ứng
và lúc này trong cuộn dây lại có sinh ra một suất điện động ở mức cao và quá trình cứ
tiếp tục cho các răng tiếp theo.Vậy ta có khi nhận được hai xung ở mức cao liên tiếp
thì ta có đó chính là góc quay của roto đây là tín hiệu góc quay G và số xung có được
trong một giây chính là tần số của tín hiệu đây chính là tín hiệu NE, dựa vào tần số
này cùng với số răng của roto ta có thể xác định được số vòng quay của roto.
II.2. Vẽ sơ đồ cấu tạo bên trong và vị trí giá đặt cảm biến G và Ge.

Hình 2.2. Vị trí gá đặt của cảm biến G và NE.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 8
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí của cảm biến G và NE
II.3. Bảng số liệu:
n G1 we
750 0,31 1,51
1250 0,42 2,17
4400 0,83 3,64
7850 1,07 4,53
6480 1,47 4,25

II.4. Vẽ hình tín hiệu:
+ Tín hiệu G và NE thu được như sau:
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 9
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
Hình 2.4. Biểu đồ tín hiệu G và NE
II.5. Nhận xét:
Ta thấy tín hiệu G có tần số thấp, khoảng cách của hai xung liên tiếp bằng góc
quay của trục khuỷu là 180
0
tức là tương ứng với các kì làm việc của động cơ.
+Với tín hiệu NE thì ta thấy có tần số cao hơn nhiều so với tín hiệu G. Sở dĩ có
điều này là do số răng của roto tín hiệu NE lớn hơn roto tín hiệu G. Ta có khi số răng
càng nhiều thì số xung đếm được trong một giây càng lớn thì kết quả đo càng chính
xác vì khi đó giảm được sai số do số xung thu được không phải là số nguyên trong
một giây.
+Ưu điểm của cảm biến này là không cần cung cấp điên áp ngoài cho cảm biến do
đó tiết kiệm được năng lượng và làm việc tin cậy hơn. Cảm biến điện từ cho ta tín
hiệu đầu ở dạng xoay chiều nên việc xử lí tín hiệu đơn giản và nhanh chống hơn.

+Nhược điểm của cảm biến điện từ là tín hiệu có thể bị nhiễu dẫn đến tín hiệu đầu
ra không chính xác. Nếu một lí do nào đó là cho một số răng của roto bị gãy thì xung
đưa về không đúng dẫn đến kết quả bị sai trong khi cảm biến vẫn làm việc bình
thường.
+Ứng dụng : Ta có thể sử dụng cảm biến điện từ để đo tốc độ của xe khi chuyển
động trên đường, đo số vòng quay của tuabin máy phát điện để từ đó điều chỉnh kịp
thời lưu lượng nước qua tuabin đảm bảo cho số vòng quay của tuabin là không đổi,
III. Báo cáo bài thực hành số 3 (tìm hiểu băng thử động cơ):
III.1. Lập bảng so sánh băng thử thủy lực và băng thủ điện.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 10
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 11
Nội dung so
sánh
Băng thử thủy lực Băng thử điện
Đặc điểm
- Môi trường truyền
mômen là môi trường nước
- Nước vừa là chất lỏng
công tác vừa là chất lỏng làm
mát
- Điều chỉnh tải bằng cách
thay đổi lượng nước trong
phanh thử
- Môi trường truyền
mômen là môi trường điện từ
- Nước chỉ làm nhieemi vụ
làm mát
- Điều chỉnh tải bằng cách
thay đổi điện trở tải

Nguyên lý làm
việc
- Xác định công suất qua
việc xác định momen bắng cơ
cấu cân bằng lực
- Công suất động cơ tiêu
thụ vào việc quay máy thủy
lực
- Xác định công suất của
động cơ điện cấp cho phụ tải
- Công suất động cơ tiêu
thụ vào việc quay máy phát
điện một chiều hay xoay chiều
Ưu điểm
- Thử được động cơ có công
suất lớn
- Giới hạn thử lớn, đặt biệt là
khi kết hợp.
-Làm việc êm dịu, kết cấu gọn
nhẹ, dễ tìm máy phát điện làm
vì có thể dùng bất kỳ máy điện
nào.
- Băng thử được dùng cho các
động cơ có công suất từ nhỏ
đến lớn, tốc độ trung bình hay
cường hóa.
- Tạo được nhiều dạng đường
đặc tính khác
- Có thể tạo được nhiều dạng
đường đặc tính khác nhau.

- Trong điều kiện cho phép có
thể thu hồi được năng lượng
động cơ.
- Có thể xác định tổn hao
cơ khí của động cơ động cơ và
có thể khởi động được động
cơ.
Nhược điểm
-Cấu tạo phức tạp nhiều trang
bị phụ, yêu cầu làm kín khắc
khe, chế độ làm việc không ổn
định ở chế độ tốc độ thấp
- Vùng đặc tính bị giới hạn
- Không thử được động cơ có
công suất nhỏ.
- Không xác định được tổn
hao cơ khí của động cơ.
- Không thu hồi được công
suất động cơ
- Làm việc ồn khi số vòng
quay lớn.
- Giá thành cao hơn các loại
khác, nhất là máy điện một
chiều vì chế tạo khó, dùng
nhiều kim loại đắt tiền.
- hiệu suất máy
điện phụ thuộc vào chế độ tải,
tốc độ, nhiệt độ và do đó thiếu
chính xác.
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng

III.2. Vẽ sơ đồ bố trí băng thư thủy lực:
2-Sơ đồ bố trí băng thử thủy lực
Hình 3.1 – Sơ đồ băngthử thủy lực.
Công suất cực đại đo được: Nph = 650[ml];
Số vòng quay cực đại nmax = 3500[vg/phút];
Khối lượng toàn bộ 900[kg];
Hệ số phụ thuộc phanh thử k = 0,001.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 12
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
17
14
15
16

Hình 3.2 - Sơ đồ bố trí băng thử thủy lực.
1- Phanh thử ; 2- Cơ cấu cân bằng lực ; 3-Van xả ; 4- Trục nối ; 5- Khớp nối ;
6-Bệ đỡ động cơ; 7-Động cơ; 8-Thùng nhiên liệu; 9-Bảng điều khiển;10-

Đường nước vào;11- Bể nước trên;12 - Van cấp; 13- Đường nước tràn;14 -
Đường nước bơm lên bể trên; 15 - Bơm nước;16 - Bể nước dưới; 17 - Cảm
biến tốc độ động cơ.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 13
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
III.3. Mô tả kết cấu của cơ cấu cân lực:
A - A
A
A
Hình 3.3 - Sơ đồ hệ thống cân bằng lực.
Cơ cấu cân bằng lực là một hệ thống làm cản chuyển động quay của stato khi
động cơ dẫn động roto quay đồng thời qua đó có thể xác định được lực tác động lên
stato nhờ 2 quả tạ và đồng hồ lực.
Ở hệ thống cân bằng lực của băng thử thủy lực gốm 2 quả tạ, tùy thuộc vào
công suất động cơ mà ta dùng một quả tạ hay 2 quả.
Khi động cơ kéo roto chuyển động nhờ lực ma sát của chất lỏng làm cho stato
quay theo, muốn giữ cho stato đứng yêu ta lam cơ cấu cân bằng lực, đó là 2 gối chống
cho stato quay theo roto. Một trong 2 gối này được giử cố định, gối còn lại được nối
với các khâu và thanh truyền lực để dẫn động lực đên đồng hồ lực (như hình vẽ trên).
Qua đồng hồ lực ta xác định được lực tác dụng lên gối đỡ. Từ đó ta xác định được
công suất của động cơ thử.
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 14
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 15
Báo cáo thực hành cảm biến và kỹ thuật đo GVHD: Trần Thanh Hải Tùng
SVTH: Tôn Thất Lâm _ Lớp: 06C4A_Nhóm: 5C_Tổ:1 Trang 16

×