Tải bản đầy đủ (.doc) (226 trang)

Tài liệu Ngữ văn ôn luyện vào 10 (cơ bản + nâng cao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 226 trang )

Tit 1
Ngy son:./.
Ngy dy:
ễN TP TING VIT
I/Mc tiờu:
- Nm c nhng ni dung c bn ca kin thc ting vit trong ton b chng trỡnh
- Vn dng kin thc vo lm bi tp
II/Ni dung ụn tp
A.TểM TT KIN THC C BN :Từ xét về cấu tạo
1. T n: L t ch cú mt ting.
VD: Nh, cõy, tri, t, i, chy
2. T phc: L t do hai hoc nhiu ting to nờn.
VD: Qun ỏo, chn mn, trm bng, cõu lc b, bõng khuõng
T phc cú 2 loi:
* T ghộp: Gm nhng t phc c to ra bng cỏch ghộp cỏc ting cú quan h vi nhau v ngha.
- Tỏc dng: Dựng nh danh s vt, hin tng hoc dựng nờu cỏc c im, tớnh cht, trng thỏi ca s vt.
* T lỏy: Gm nhng t phc cú quan h lỏy õm gia cỏc ting.
- Vai trũ: To nờn nhng t tng thanh, tng hỡnh trong miờu t th ca cú tỏc dng gi hỡnh gi cm.
3. CC DNG BI TP
3.1. Dng bi tp 1 im:
1: Trong nhng t sau, t no l t ghộp, t no l t lỏy?
Ngt nghốo, nho nh, giam gi, gt gự, bú buc, ti tt, lnh lựng, bt bốo, xa xụi, c cõy, a ún,
nhng nhn, ri rng, mong mun, lp lỏnh.
Gi ý:
* T ghộp: Ngt nghốo, giam gi, bú buc, ti tt, bt bốo, c cõy, a ún, nhng nhn, ri rng, mong
mun.
* T lỏy: nho nh, gt gự, lnh lựng, xa xụi, lp lỏnh.
2: Trong cỏc t lỏy sau õy, t lỏy no cú s gim ngha v t lỏy no cú s tng ngha so vi
ngha ca yu t gc?
trng trng, sch snh sanh, ốm p, sỏt sn st, nho nh, lnh lnh, nhp nhụ, xụm xp.
Gi ý:


* Nhng t lỏy cú s gim ngha: trng trng, ốm p, nho nh, lnh lnh, xụm xp.
* Nhng t lỏy cú s tng ngha: sch snh sanh, sỏt sn st, nhp nhụ,
3.2. Dng bi tp 2 im:
1. t cõu vi mi t: nh nhn, nh nhng, nh nhừm, nh nh.
Gi ý:
- Bn Hoa trông thật nhỏ nhắn, dễ thơng.
- Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
- Làm xong công việc, nó thở phào nhẹ nhõm nh trút đợc gánh nặng
- Bạn Hoa ăn nói thật nhỏ nhẻ.
3. Dng 3 im:
Cho cỏc t sau: lp bp, rúc rỏch, lờnh khờnh, thỏnh thút, khnh khng, o t, chim ch, s, lao xao, um
tựm, ngon ngoốo, rỡ rm, nghờng ngang, nhp nhụ, chan chỏt, gp ghnh, lot chot, vốo vốo, khựng khc, hn
hn.
Em hóy xp cỏc t trờn vo 2 ct tng ng trong bng sau:
T tng thanh T tng hỡnh
- Lp bp, rúc rỏch, thỏnh thút, o o, lao - Lờnh khờnh, khnh khng, chm ch, s,

1
xao, rỡ rm, chan chỏt, vốo vốo, khựng khc,
hn hn
um tựm, ngon ngoốo, nghờng ngang, nhp
nhụ, gp ghnh, lot chot.
4. BI T P V NH
1. Dng bi tp 2 im:
1:
a, Gch chõn cỏc t tng hỡnh trong on th sau:
Chỳ bộ lot chot
Cỏi sc xinh xinh
Cỏi chõn thon thot
Cỏi u nghờng nghờng

(T Hu, Lm)
b, Cho bit tỏc dng ca cỏc t tng hỡnh trong on th?
*Gi ý:
a, Cỏc t tng hỡnh trong on th:
- lot chot, thon thot, nghờng nghờng
b, Cỏc t tng hỡnh ( lot chot, thon thot, nghờng nghờng) ó gúp phn khc ho mt cỏch c th v sinh
ng hỡnh nh Lm mt chỳ bộ liờn lc, gan d, dng cm.
2: Vit mt on vn ngn (4- 5 dũng ) trong ú cú s dng: t n, t phc.
Gi ý :
- Hc sinh vit c mt on vn ngn cú s dng: t n, t phc
( Tựy s sỏng to ca hc sinh).
- Cú ni dung, th hin mt ý ngha, cõu cỳ rừ rng, trỡnh by khoa hc.
- Gch chõn nhng t: t n, t phc, ó s dng trong on vn.
B. TểM TT KIN THC C BN:Từ xét về nguồn gốc
1. Từ m ợn:
Là những từ vay mợn của tiếng nớc ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tợng, đặc điểm mà tiếng Việt cha
có từ thích hợp để biểu thị.
*Ví dụ: Cửu Long, du kích, hi sinh
2.T ng a ph ng:
T ng a phng l t ng ch c s dng 1 hoc 1 s a phng nht nh.
* Vớ d:
Ra l ht chiu ni em i mói
Cũn mong chi ngy tr li Phc i!
( T Hu - i i em)
- 3 t trờn (ra, ni, chi) ch c s dng min Trung.
*Một số t a phng khỏc:
Các vùng miền
Ví dụ
T a phng T ton dõn
Bc B biu in bu in

Nam B d, dui v, vui
Nam Trung B
bộng bỏnh
Tha Thiờn Huế
tộ ngó
3. Bit ng xó hi:
- Bit ng xó hi là những từ ngữ ch c dựng trong mt tng lp xó hi nht nh.
* Vớ d:
- Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài kiểm tra toán.
- Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.
+ Ngng: im 2

2
+ trỳng t: ỳng vo bi mỡnh ó chun b tt
( c dựng trong tng lp hc sinh, sinh viờn )
*S dng t ng a phng v bit ng xó hi:
- Việc sử dụng t ng a phng v bi t ng xó hi phi phự hp vi tỡnh hung giao tip .
- Trong th vn, tỏc gi cú th s dng mt s t ng thuc 2 lp t ny tụ m mu sc a phng, mu sc
tng lp xó hi ca ngụn ng, tớnh cỏch nhõn vt.
- Mun trỏnh lm dng t ng a phng v bit ng xó hi cn tỡm hiu cỏc t ng ton dõn cú ngha tng
ng s dng khi cn thit.
4 . CC dạng bài tập
1. Dng bi tp 1 im:
1: Tỡm mt s t ng a phng ni em hoc vựng khỏc m em bit. Nờu t ng ton dõn tng ng?
Gi ý
Trỏi - qu
Chộn - bỏt
Mố - vng
Thm - da
2: Hóy ch ra cỏc t a phng trong cỏc cõu th sau:

a, Con ra tin tuyn xa xụi
Yờu bm yờu nc, c ụi m hin
b, Bỏc kờu con n bờn bn,
Bỏc ngi bỏc vit nh sn n s.
Gi ý
Cỏc t ng a phng:
a, bm
b, kờu
2. Dng bi tp 2 im:
Su tm mt s cõu ca dao, hũ v vố cú s dng t ng a phng?
Gi ý:
+ ng bờn ni ng ngú bờn tờ ng mênh mông bát ngát,
ng bờn tê ng ngú bờn ni ng bát ngát mênh mông.
+ ng vụ x Hu quanh quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ.
+ Túc n lng va chng em bi
Đ chi di, bi ri d anh
+ Du m cha m khụng dung
ốn chai nh nha, em cựng ln vụ.
+ Tay mang khn gúi sang sụng
M kờu khn ti, thng chng khn lui.
+ Ra l ht chiu ni em i mói
Cũn mong chi ngy tr li Phc i.
5.BI TP V NH:
1. Dng bi tp 1 im:
Hóy tỡm trong ca dao, tc ng, th hay truyn ngn cú s dng t ng a phng v bit ng xó hi?
Gi ý:
Vớ d mt s bi th ca nh th T Hu.
Truyn ngn Chic lc ng ca Nguyn Quang Sỏng
2. Dng bi tp 2 im:

Em hóy vit mt on vn khoảng 5 cõu cú s dng t ng a phng ?
Gi ý:

3
(Vit theo suy ngh, tự chọn chủ đề, on vn phi cú s dng t ng a phng)
C. TểM T T KIN THC C BN:
1. Nghĩa của từ: Là nội dung mà từ biểu thị.
Ví dụ: Bàn, ghế, sách
2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tợng chuyển nghĩa.
Ví dụ:
3. Hiện t ợng chuyển nghĩa của từ:
a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
* Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trờng nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: xinh- đẹp, ăn- xơi
- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:
+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn
VD: quả- trái, mẹ- má
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:
VD: khuất núi- qua đời, chết- hi sinh
* Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngợc nhau
VD: cao- thấp, béo- gầy, xấu- tốt
* Từ đồng âm: Là những t ging nhau v õm thanh nhng ngha khỏc xa nhau, khụng liờn quan gỡ vi nhau.
VD:
- Con nga ang ng bng lng lờn.
- Mua c con chim, bn tụi nht ngay v o lng.
b, Cấp độ khái quát nghĩa của từ:
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ
khác.
- Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó đợc bao hàm trong phạm vi nghĩa của một

từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
VD: Động vật: thú, chim, cá
+ Thú: voi, hơu
+ Chim: tu hú, sáo.
+ Cá: cá rô, cá thu
c, Trờng từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
4. CC DNG Bài tập:
1. Dng bi tp 1 im:
1: Trong on th sau, tỏc gi ó chuyn cỏc t in m t trng t vng no sang trng t vng no ?
Rung ry l chin trng,
Cuc cy l v khớ,
Nh nụng l chin s,
Hu phng thi ua vi tin phng.
(H Chớ Minh)
*Gi ý:
- Nhng t in m c chuyn t trng quõn s sang trng nụng nghip.
2: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa đợc dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể
coi đây là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa đợc không? Vì sao?
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bớc lệ hoa mấy hàng!
( Nguyễn Du, Truyện Kiều).
G i ý:
- Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa đợc dùng theo nghĩa chuyển.
- Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này
của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó cha làm thay đổi nghĩa của từ, cha thể đa vào từ điển.
2. Dng bi tp 2 im:
1: t tờn trng t vng cho mi dóy sau:
a. Li, nm, cõu, vú.
b. T, ging, hũm, va li, chai, l.


4
c. ỏ, p, gim, xộo.
d. Bun, vui, phn khi, s hói.
*Gi ý:
a. Dng c ỏnh bt thu sn.
b. Dng c ng.
c. Hot ng ca chõn.
d. Trng thỏi tõm lớ.
2: Cỏc t in m trong on vn sau õy thuc trng t vng no ?
Vỡ tụi bit rừ, nhc n m tụi, cụ tụi ch cú ý gieo rc vo u úc tụi nhng hoi nghi tụi khinh mit
v rung ry m tụi, mt ngi n b ó b cỏi ti l goỏ chng, n nn cựng tỳng quỏ, phi b con cỏi i
tha hng cu thc. Nhng i no tỡnh thng yờu v lũng kớnh mn m tụi li b nhng rp tõm tanh bn
xõm phm n
(Nguyờn Hng, Nhng ngy th u)
* Gi ý:
Cỏc t hoi nghi, khinh mit, rung ry, thng yờu, kớnh mn, rp tõm : trng t vng thỏi
3:
Khi ngời ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn
đạt nh thế nào?
G i ý:
- Dựa trên cơ sở từ xuân là từ chỉ một mùa xuân trong năm, khoảng thời gian tơng ứng với một tuổi. Có thể coi
đây là trờng hợp lấy bộ phận để thay thế cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phơng thức hoán dụ.
- Việc thay từ xuân trong câu trên có tác dụng: thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra còn tránh đợc
việc lặp lại từ tuổi tác.
2. D ng b i t p 3 i m:
Xác định trờng từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau:
áo đỏ em đi giữa phố đông

Cây xanh nh cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro em biết không?
( Vũ Quần Phơng, áo đỏ)
G i ý:
- Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trờng từ vựng: trờng từ vựng chỉ màu sắc và
trờng từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tợng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao ngời khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả
trong con ngời anh làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian làm nó
biến sắc ( cây xanh nh cũng ánh theo hồng).
5. BI T P V NH:
1. D ng b i t p 1 i m:
Em hãy tìm 1 số từ có nhiều nghĩa?
G i ý:
- Mắt: mắt na, mắt dứa, mắt mía
- Mũi: mũi thuyền, mũi kiếm, mũi Cà Mau
2. D ng 2 iểm
Xp cỏc t mi, nghe, tai, thớnh, ic, thm, rừ vo ỳng trng t vng ca nú theo bng sau (mt t cú th
xp c 2 trng)
*Gi ý:
Khu giỏc Thớnh giỏc
Mi, thm, ic, thớnh Tai, nghe, ic, rừ, thớnh

III. Hng dn hc nh

5
- Tiếp tục ôn tập các phần còn lại :Phép tu từ, Từ loại, Khởi ngữ, các phương châm hội thoại
T 5+6: MỘT SỐ PHÐp TU TỪ TỪ VỰNG
(So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ,
nói quá, nói giảm - nói tránh.)

A. TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. So sánh:
- Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình, gơi
cảm cho sự diễn đạt.
* Cấu tạo của phép so sánh
So sánh 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau :
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được so
sánh)
Phương diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn so
sánh)
Mặt trời
Trẻ em
xuống biển như
như
hòn lửa
búp trên cành
+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh
(còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc

nhiều hơn.
* Các kiểu so sánh
a. So sánh ngang bằng
b. So sánh hơn kém
* Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái
không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
2. Ẩn dụ:
- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự tương đồng về công lao
giá trị.
* Các kiểu ẩn dụ
+ Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.
+ Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B.
*Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu
cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền –
bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý

6
mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc
người nghe.
3. Nhân hóa :
- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng
đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị đ-

ược những suy nghĩ tình cảm của con người.
* Các kiểu nhân hoá
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người
* Tác dụng của phép nhân hoá
- Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con
vật được gần gũi với con người hơn.
4. Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó,
tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
* Các kiểu hoán dụ
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy cây bút để chỉ nhà văn
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xóm chỉ nông dân
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mùa xuân
+ Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Mồ hôi để chỉ sự vất vả
5. Nói quá:
- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng
sức biểu cảm
6. Nói giảm, nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ tránh thô tục,
thiếu lịch sự
7. Điệp ngữ:
- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm súc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào
hùng mạnh mẽ
8. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị
* Các lối chơi chữ :
+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa

+ Dùng lối nói lái
+ Dùng lối đồng âm:
+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng đề 1 điểm
Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
Gợi ý:
Nhân hóa: Thuyền im- bến mỏi- nằm
Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mỏi mệt nằm im trên bến. Con thuyền được nhân
hóa gợi cảm nói lên cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao sóng gió thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng
đẹp của dân chài.
2. Dạng đề 2 điểm:
Đề 1: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao sau

7
Con kiến mà leo cành đa
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.
Con kiến mà leo cành đào
Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.
Gợi ý: Điệp một từ: leo, cành, con kiến
Điệp một cụm từ: leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.
Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những
câu thơ sau:
a, Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b, Còn trời còn nước còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa

( Ca dao)
* Gợi ý:
a, Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của
Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây hai người cách
trở gấp mười quan san.
- Bằng lối nói quá , tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh
b, Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa)
- Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm vì tình.
- Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.
3. Dạng đề 3 điểm :
Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”.
(Tế Hanh - Quê hương )
Gợi ý:
* Biện pháp tu từ vựng
+ So sánh “chiếc thuyền” như “con tuấn mã” và cánh buồm như “mảnh hồn làng” đã tạo nên hình ảnh độc đáo;
sự vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.
+ Cánh buồm còn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với
sóng gió.
* Tác dụng
- Góp phần làm hiện rõ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dạt dào sức sống của người dân vùng biển.
- Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về quê hương của Tế Hanh
- Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Dạng đề 1- 1,5 điểm:
Em hãy xác định những câu sau sử dụng biện pháp tu từ nào?

a. Có tài mà cậy chi tài
Chữ tài liền với chữ tai một vần
b. Trẻ em như búp trên cành
c. Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Gợi ý: a. Chơi chữ

8
b. So sánh
c. Nhân hóa.
2 . Dạng đề 2 điểm :
Đề 1: Em hãy sưu tầm 2 câu thơ, văn có sử dụng phép tu từ từ vựng, chỉ ra thuộc phép tu từ nào?
Gợi ý: - Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
- Nhân hóa: buồn, sầu
- Nói quá: Mồ hôi như mưa
Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những
câu thơ sau:
a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
( Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
( Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
* Gợi ý:
a, Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ.
- Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người
hơn.

b, Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi
dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

CHUYÊN ĐỀ 2: NGỮ PHÁP.
Tiết 1 - 2
TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT
A. Tóm tắt kiến thức cơ bản
1. Danh từ
a) Khái niệm: Danh từ là từ chỉ sự vật, hiện tượng, khái niệm.
b) Các loại danh từ:
- Danh từ chỉ sự vật:
+ Danh từ chung: Là những danh từ có thể dùng làm tên gọi cho một loạt sự vật cùng loại. VD: bàn, ghế,
quần, áo, sách, bút
+ Danh từ riêng: Là những danh từ dùng làm tên gọi riêng cho từng cá thể, sự vật, người, địa phương, cơ
quan, tổ chức. VD: Hoàng, Trang, Hà nội, Trường THCS Ba Đình
- Danh từ chỉ đơn vị:
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ). VD: cái, con, hòn, viên, tấm, bức, bọn, nhóm
+ Danh từ chỉ đơn vị quy ước (Danh từ chỉ đơn vị chính xác và danh từ chỉ đơn vị ước chừng).
2. Động từ
a) Khái niệm: Động từ là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ hành động, trạng thái của sự vật. Động từ có
khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cứ, còn, hãy, đừng, chớ và thường làm vị ngữ trong câu.
b) Các loại động từ: Động từ tình thái, động từ hành động trạng thái,
3. Tính từ
a) Khái niệm: Là những từ có ý nghĩa khái quát chỉ đặc điểm, tính chất. Tính từ có khả năng kết hợp với
đã, đang, sẽ, rất, lắm, quá. Thường làm vị ngữ trong câu hoặc phụ ngữ trong cụm danh từ và cụm động từ.

9
b) Các loại tính từ: Tính từ không đi kèm các từ chỉ mức độ và tính từ có thể đi kèm các từ chỉ mức độ.
4. Số từ: Là những từ chỉ số lượng hoặc số thứ tự.
5. Đại từ là những từ dùng để thay thế cho người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến hoặc dùng để hỏi.

Đại từ không có nghĩa cố định, nghĩa của đại từ phụ thuộc vào nghĩa của từ ngữ mà nó thay thế.
6. Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều một cách khái quát.
7. Chỉ từ là những từ dùng để chỏ vào sự vật xác định sự vật theo các vị trí không gian thời gian.
8. Phó từ là những từ chuyên đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ. Phó từ không có khả năng gọi
tên các quan hệ về ý nghĩa mà nó bổ sung cho động từ và tính từ.
9. Quan hệ từ là những từ dùng nối các bộ phận của câu, các câu, các đoạn với nhau để biểu thị các quan hệ khác
nhau giữa chúng.
10. Trợ từ là các từ chuyên đi kèm các từ ngữ khác để nhấn mạnh hoặc để nêu ý nghĩa đánh giá sự vật, sự việc
được các từ ngữ đó biểu thị. Trợ từ không có khả năng làm thành một câu độc lập.
Ví dụ: những, có, chính đích, ngay,
11. Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường
đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
Thán từ gồm 2 loại chính:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,
- Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng , dạ , ừ.
12. Tình thái từ là những từ dùng để tạo các kiểu câu phân loại theo mục đích nói.
B. Các dạng bài tập
1. Dạng bài tập 2 điểm
Bài tập 1. Cho các câu sau:
a)Tôi / không / lội / qua / sông / thả / diều / như / thằng / Quý / và / không / đi / ra / đồng / nô đùa / như /
thằng / Sơn / nữa.
b) Trong / chiếc / áo /vải / dù / đen / dài / tôi / cảm thấy / mình / trang trọng / và / đứng đắn.
(Thanh Tịnh – Tôi đi học)
- Xác định từ loại cho các từ trong các câu trên.
- Hãy cho ví dụ về từ loại còn thiếu trong các câu trên.
Gợi ý:
* Xác định từ loại:
- Danh từ: sông, diều, thằng, Quý, thằng, Sơn, đồng, chiếc, áo, vải, dù.
- Động từ: lội, thả, đi, ra, nô đùa, cảm thấy.
- Tính từ: đen, dài, trang trọng, đứng đắn.

- Đại từ: tôi, mình.
- Phó từ: không, nữa,
- Quan hệ từ: qua, và, như.
* Ví dụ về một số từ loại còn thiếu:
- Số từ: hai, ba, thứ hai, thứ ba.
- Lượng từ: những, các, mọi, mỗi.
- Chỉ từ: này, kia, ấy, nọ.
- Trợ từ: chính đích, ngay, là, những, có.
- Tình thái từ: à, ư, hử, hả, thay, sao, nhé.
- Thán từ: ôi, ô hay, dạ, vâng, ơi.
Bài tập 2: Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới. Cho biết
mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại nào?
a. những, các, một
b. hãy, đã, vừa
c. rất, hơi, quá
/ / hay / / cái( lăng) / /đột ngột

10
/ / đọc / / phục dịch / / ông giáo
/ / lần / / làng / / phải
/ / nghĩ ngợi / / đập / / sung sướng
* Gợi ý
Rất hay (TT) một cái ( lăng) (DT) rất đột ngột (TT)
Đã đọc (ĐT) đã phục dịch (ĐT) những ông giáo (DT)
Một lần (DT) các làng (DT) rất phải (TT)
Vừa nghĩ ngợi (ĐT) vừa đập (ĐT) quá sung sướng (TT)
C. Bài tập về nhà:
Dạng bài tập 2 hoặc 3 điểm:
Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng các từ loại đã học.
Gợi ý: - Viết được đoạn văn theo đúng chủ đề.

- Trong đoạn văn có sử dụng từ 3 từ loại trở lên.

Tiết 3 CỤM TỪ
A. Tóm tắt kiến thức cơ bản
I. Cụm danh từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do danh từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy
đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
VD: Một túp lều nát trên bờ biển.
* Mô hình của cụm danh từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số lượng.
- Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật
ấy trong không gian hay thời gian.
VD: Một chàng dế thanh niên cường tráng.
số từ trung tâm Phụ sau
II. Cụm đông từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm động từ có ý nghĩa
đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.
VD: Góp cho đất nước mình núi Bút, non Nghiên.
* Mô hình của cụm động từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự
- Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục
đích, nguyên nhân
VD: Chưa tìm được ngay câu trả lời.
PT PTT Phụ sau
III. Cụm tính từ
* Khái niệm: là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành . Cụm tính từ có ý nghĩa đầy
đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình tính từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một tính từ.
VD: Thơm dịu ngọt cốm mới.
* Mô hình của cụm tính từ: Gồm có phần trước, phần trung tâm và phần sau.
- Các phụ ngữ ở phần trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính

chất
- Các phụ ngữ ở phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ
VD: Đang trẻ như một thanh niên
PT PTT Phần sau
B. Các dạng bài tập
Dạng bài tập 2 điểm:

11
Bài tập 1. Tìm và phân tích các cụm từ có trong đoạn trích sau:
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.
Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
(Thanh Tịnh - Tôi đi học)
* Gợi ý:
+ Cụm danh từ
- Những ý tưởng ấy.
PT DT PS
- Mấy em nhỏ.
PT DT
+ Cụm động từ:
- Chưa lần nào ghi lên giấy.
PT ĐT PS
- Lần đầu tiên đi đến trường.
PT ĐT PS
+ Cụm tính từ
- Rụt rè núp dưới nón mẹ .
TT PS
- Lại tưng bừng rộn rã
PT TT PS
Bài tập 2 ( 1 điểm)
Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm trong các câu sau:

a. Nhưng những điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc
không gì lay chuyển được ở Người.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh).
b. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
c. Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn - xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc
hơn.
* Gợi ý
a. Nhưng những điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với
DT
cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở người.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh).
b. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng
ĐT
anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.
ĐT
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
c. Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn - xtôi cho nhân loại phức tạp hơn,
TT
cũng phong phú và sâu sắc hơn.
TT
C. Bài tập về nhà:
* Dạng bài tập 1 hoặc 2 điểm:
Bài tập 1: Tìm trong các văn bản đã học một đoạn văn, chỉ ra các cụm từ và gạch chân các cụm từ đó.
*Gợi ý:
- HS tìm được đoạn văn có sử dụng các cụm từ.
- Xác định đúng các cụm từ và gạch chân.

12
Bài tập 2. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng các cụm từ đã học, chỉ ra và phân tích

các cụm từ đó theo mô hình 3 phần.
*Gợi ý:
- HS viết được đoạn văn có sử dụng các cụm từ (tùy sự sáng tạo của học sinh)
- Trình bày cấu trúc đúng theo kết cấu của đoạn văn, có nội dung theo một chủ đề cụ thể cụ thể.
- Hình thức: trình bày sạch sẽ, khoa học.


Ngày soạn:…./……./2013 Buổi 2
Ngày dạy:9A( )
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I/Mục tiêu:
- Nắm được những nội dung cơ bản của kiến thức tiếng việt trong toàn bộ chương trình
- Vận dụng kiến thức vào làm bài tập
II/Nội dung ôn tập:
A. Thành phần chính và thành phần phụ
1. Các thành phần chính.
- Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái được nói đến ở vị
ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì.
- Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ
ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi làm gì, như thế
nào, là gì,
2. Các thành phần phụ.
- Trạng ngữ là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gin, nguyên nhân, mục đích, phương tiện,
cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu.
- Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi
ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
B. Các thành phần biệt lập.
1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, ( chỉ độ in cậy cao).

- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như, (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được, nên
anh phải cười vậy thôi.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, ý ông ấy, theo anh
* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy (đứng cuối câu).
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, ).
VD: Trời ơi! Chỉ còn có năm phút.
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

13
4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú
thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một đấu
phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
- Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn
đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
5. Các dạng bài tập
* Dạng bài tập 2 điểm:
Bài tập 1. Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau:
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ niềm tiếc thương vô hạn.

c) Thế à, cảm ơn các bạn!
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.
(Nam Cao – Lão Hạc)
*Gợi ý:
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
TN CN VN
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa - bày tỏ
TPPC
niềm tiếc thương vô hạn.
c) Thế à, cảm ơn các bạn!
CT
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
d) Này! ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.
TT (Nam Cao – Lão Hạc)
Bài tập 2 : Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :
a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b, Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành
sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c, Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đổ
đốn đến thế được.
(Kim Lân, Làng)
Gợi ý:
a, Thành phần tình thái: có lẽ
b, Thành phần cảm thán: Chao ôi
c, Thành phần tình thái: Chả nhẽ
6. Bài tập về nhà:

* Dạng bài tập 1 hoặc 2 điểm:
Bài tập 1: Đặt 2 câu và xác định các thành phần trong câu đó.
* Gợi ý:
a) Chim hót chào bình minh.

14
CN VN
b) Qua mùa đông, cây bàng trụi không còn một lá.
TN CN VN
Bài tập 2: Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:
a, Thế rồi bỗng một hôm, chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi, hai cậu chợt nghĩ kế rủ Oanh chung tiền mở cái
trường
(Nam Cao)
b) Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp.
c. Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như
có ai đang bóp nghẹt tim tôi.
(Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)
d. Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.
* Gợi ý:
- Thành phần phụ chú: a) chắc rằng hai cậu bàn cãi mãi
b) bạn thân của tôi
- Thành phần khởi ngữ: c) còn tôi,
d) kẹo đây
* Dạng bài tập 3 điểm
Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi đọc xong một tác phẩm văn học, trong đó có chứa
thành phần tình thái hoặc cảm thán.
*Gợi ý:
- HS viết được đoạn văn có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán (tùy sự sáng tạo của học sinh)
- Trình bày cấu trúc đúng theo kết cấu của đoạn văn, có nội dung theo một tác phẩm cụ thể.
- Hình thức: trình bày sạch sẽ, khoa học.

C. Câu đơn
* Khái niệm : Câu đơn là câu có một cụm C-V là nòng cốt.
VD: Ta hát bài ca tuổi xanh.
C V
D. Câu đặc biệt
* Khái niệm: Là câu không có cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ, câu đặc biệt có cấu tạo là một từ hoặc cụm
từ làm trung tâm cú pháp của câu.
VD: Gió. Mưa. Não nùng.
E. Câu ghép
1. Đặc điểm của câu ghép
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V
được gọi là một vế câu.
VD: Gió càng thổi mạnh thì biển càng nổi sóng
C V C V
2. Cách nối các vế câu ghép.
* Có hai cách nối các vế câu:
- Dùng các từ có tác dụng nối:
+ Nối bằng một quan hệ từ: và, rồi, nhưng, còn, vì, bởi vì, do, bởi, tại ….
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ: vì … nên (cho nên) …., nếu … thì …; tuy nhưng …
+ Nối bằng một cặp phó từ (vừa … vừa ; càng … càng …; không những … mà còn …; chưa … đã …;
vừa mới … đã …), đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng) ( ai …nấy, gì … ấy, đâu … đấy,
nào…. ấy, sao … vậy, bao nhiêu ….bấy nhiêu)
- Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu
hai chấm.

15
3. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
- Những quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản,
quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
- Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất

định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào
văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
G. Biến đổi câu.
1. Rút gọn câu.
- Khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu tạo thành câu rút gọn.
- Câu rút gọn còn được dùng để ngụ ý rằng hành động, tính chất được nêu trong câu là của chung mọi
người.
-VD: Học, học nữa, học mãi. (Lê-nin)
2. Tách câu.
- Khi sử dụng câu, để nhấn mạnh người ta có thể tách một thành phần nào đó của câu (hoặc một vế câu)
thành một câu riêng.
- VD: Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.
(Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)
3. Câu bị động.
- Là câu có chủ ngữ chỉ đối tượng bị hành động nêu ở vị ngữ hướng tới.
- VD: Thầy giáo khen Nam. (Câu chủ động)
Nam được thầy giáo khen. (Câu bị động)
4. Các dạng bài tập
* Dạng bài tập 1 điểm:
Bài tập 1.
Các câu sau gồm mấy cụm C – V, chúng có phải là câu ghép không?
a) Bác trai đã khá rồi chứ ?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt!
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Nắng ấm, sân rộng và sạch.
d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Gợi ý
a) Bác trai đã khá rồi chứ ? = > Câu đơn

C V
b) Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! = > Câu đơn
C V
c) Nắng ấm, / sân rộng và sạch. = > Câu ghép
C V C V
d) … Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.
C V C V
= > Câu ghép
Bài tập 2.
Trong những câu sau, câu nào là câu ghép? Các vế trong câu ghép đó được nối với nhau bằng những
phương tiện nào?

16
a) Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất.
(Nguyễn Thái Vận)
b) Tôi nói “nghe đâu” vì tôi thấy người ta bắn tin rằng mẹ và em tôi xoay ra sống bằng cách đó.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
c) Hổ đực mừng rỡ đùa giỡn với con, còn hổ cái thì nằm phục xuống, dáng mỏi mệt lắm.
(Con hổ có nghĩa)
d) Trời chưa sáng, nó đã dậy.
Gợi ý:
a) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy.
b) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ vì.
c) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng quan hệ từ còn.
d) Câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cặp phó từ chưa … đã
* Dạng bài tập 2 điểm.
Bài tập 1. Cho biết các mối quan hệ giữa các vế của những câu ghép dưới đây:
a) Giá như nó nghe tôi thì đâu đến nỗi phải nghỉ học.
b) Tôi đọc sách, còn nó nấu cơm.
c) Để phong trào thi đua của lớp ngày một tiến bộ thì chúng ta phải cố gắng hơn.

d) Trời càng mưa to đường càng ngập nước.
Gợi ý:
a) Quan hệ điều kiện (giả thiết) – hệ quả.
b) Quan hệ tương phản.
c) Quan hệ mục đích.
d) Quan hệ tăng tiến.
Bài tập 2. Trong số những câu dưới đây câu nào là câu tỉnh lược, câu nào là câu đặc biệt:
- Một người qua đường đuổi theo nó. Hai người qua đường đuổi theo nó. Rồi ba bốn người, sáu bảy
người. Rồi hàng chục người.
(Nguyễn Công Hoan)
- Đình chiến. Các anh bộ đội đội nón lưới có gắn sao kéo về đầy nhà Út.
(Nguyễn Thi)
* Gợi ý:
- Câu tỉnh lược: + Rồi ba bốn người, sáu bảy người.
+ Rồi hàng chục người.
- Câu đơn đặc biệt: Đình chiến.
Bài tập 3. Tìm câu bị động trong phần trích sau:
Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn. Nó đau lắm nhưng không hề rên một tiếng.
* Gợi ý: Câu bị động: Con mèo nhà em bị con chó nhà hàng xóm cắn.
5. Bài tập về nhà.
* Dạng bài tập 2 điểm
Bài tập 1: Viết một đoạn văn ngắn về một trong các đề tài sau ( trong đoạn văn có sử dụng ít nhất là một câu
ghép ).
a/ Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông
b/ Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn
Gợi ý :
Bước 1: lựa chọn đề tài .

17
Bước 2 : xác định cấu trúc đoạn văn ( Quy nạp , diễn dịch, song hành…)

Bước 3 : viết các câu văn
Bước 4 : kiểm tra tính liên kết của đoạn văn
Bước 5 : gạch chân câu ghép đã sử dụng trong đoạn văn
* Với đề tài (a): Muốn tạo câu ghép, có thể dựa vào tính chất tiện lợi nhưng cũng có nhiều tác hại của bao bì ni
lông hoặc cách sử dụng bao bì ni lông để tạo câu ghép với cặp từ “tuy…. nhưng…”, hoặc “nếu… thì …
* Chọn câu ghép có quan hệ điều kiện, nguyên nhân để viết: (cả đề tài a và b)
VD: - Nếu chúng ta sử dụng bao bì ni lông đúng cách thì môi trường sẽ không bị ô nhiễm.
- Nếu chúng ta thực hiện lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn thì bài văn sẽ mạch lạc và đủ ý.
Bài tập 2. Đọc đọc trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
- Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa
đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống
được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu
đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách
viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Gợi ý:
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện. Để thể hiện rõ mối quan hệ này,
không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn.
b) Trong các câu ghép còn lại, nếu tách các vế câu thành một câu đơn thì hàng loạt câu ngắn đứng cạnh
nhau như vậy có thể giup ta hình dung là nhân vật nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào. Trong khi đó cách viết của
Ngô Tất Tố gợi ra cách nói kể lể, van vỉ thiết tha của chị Dậu.
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM
Phương châm nghĩa gốc là kim chỉ hướng, sau đó được mở rộng nghĩa là tư tưởng chỉ đạo
hành động.
Phương châm hội thoại là tư tưởng chỉ đạo trong hoạt động hội thoại.
1. Phương châm về lượng

Trong giao tiếp, cần cung cấp cho người tham gia hội thoại lượng thông tin đúng như đòi
hỏi của mục đích hội thoại, không được nói thiếu hoặc thừa thông ; đó là phương châm về lượng.
Nếu lời nói chỉ có những nội dung mà người hỏi đã biết là nói thiếu về lượng thông tin.
Nếu nói thừa những điều cần trả lời là nói thừa về lượng thông tin.

18
2. Phương châm về chất
Trong giao tiếp, không nói nhưng điều mà mình không tin là đúng. Khi nói nhưng điều
không đúng sẽ không có lợi đối với người đối thoại.
Trong giao tiếp, cũng không nói những điều mà mình không có bằng chứng sát thực vè sẽ
làm giảm giệt lực của thông tin, độ tin cậy đối với thông tin sẽ không chắc chắn.
B - BÀI TẬP
1. Truyện vui sau đây vị phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao?
Trâu ăn ở đâu?
Một cậu bé cho trâu ra đồng ăn cỏ. Một lúc sau, cậu ta chạy về nhà vừa khóc, vừa mếu gọi
bố:
- Bố ơi! Trâu nhà ta ăn lúa vị người ta bắt mất rồi.
Ông bố vội hỏi:
- Khổ thật! Thế trâu ăn ở đâu?
Thằng bé đang mếu máo bỗng nhanh nhảu:
- Dạ trâu ăn ở miệng ạ.
Ông bố đang tức giận vẫn phải bật cười.
2. Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói ba hoa thiên tướng; có một thốt ra mười ; nói mò nói mẫm ; nói thêm nói thắt ; nói
một tấc lên trời.
3. Trong truyện cười sau đây ai là người phi phạm phương châm hội thoại?
Không phải cháu
Một người đi đường vào một ngôi nhà cạnh đường để xin nước. Sau khi uống nước, khách hỏi
chủ nhà:
- Anh chị được mấy cháu rồi ạ?

- Tôi chưa có đứa nào cả.
- Thế mấy đứa nhỏ đanh chơi ngoài ngõ là con ai vậy?
- Đó là con đẻ của tôi.
- Sao lúc nãy bác bảo chưa có đứa nào cả?
- À, lúc nãy tôi tưởng anh hỏi về cháu.
4. Đặt câu có các thành ngữ liên quan đến các phương châm về lượng và phương châm về chất
trong hội thoại.
- Cậu ấy nói đồng quang sang đồng rậm.
- Anh đừng nói thêm nói thắt vào.
C. Phương châm quan hệ
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào để tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. Nếu người giao tiếp nói
lạc đề, cuộc hội thoại sẽ không có kết quả.
Trong giao tiếp, người nhận tin phải nắm được nghĩa thực của câu nói ở người phát tin thì
giao tiếp mới có hiệu quả.Ví dụ:
Hương: - Huệ ơi đi học nào!
Huệ: - Năm phút nữa mẹ tớ mới về.

19
Câu trả lời của Huệ nghĩa là: “Năm phút nữa (mẹ về) mình mới có thể đi học được”. Như
vậy nghĩa tường minh câu nói của Huệ không cùng đề tài với câu nói của Hương nhưng nghĩa
hàm ẩn mà Huệ muốn trả lời Hương lại cùng để tài với caai nói của Hương.
D. Phương châm cách thức
Khi giao tiếp, phải chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, tránh cách nói mơ hồ làm giảm hiệu quả
giao tiếp. Ví dụ:
Mẹ hỏi con:
- Hôm nay con ăn cơm thế nào?
- Chả ngon lắm mẹ ạ.
Câu trả lời của con là một câu mơ hồ gây ra sự khó hiểu. Vì có thể hiểu là không ngon
miệng lắm, cũng có thể hiểu là chả (nem) ngon lắm.
E. Phương châm lịch sự

Khi giao tiếp, cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người khác. Tế nhị là cách trình
bày vấn đề khéo léo, dễ nghe, không xúc phạm người khác. Khiêm tốn là không tự đề cao mình.
Tôn trọng người khác à thái độ nhã nhặn khi nói, khi đối thoại với mọi người.
Phương châm lịch sự yêu cầu mỗi người trong giao tiếp phải giữ được thái thể diện của
mọi người và của bản thân.
G – BÀI TẬP
1. Cô Hà là giáo viên và là hàng xóm thân quan của bà Ngân. Thấy cô Hà xách cặp đi qua cổng,
bà Ngân đon đả : Cô Hà đi dạy học à? Cô Hà đáp: Chào bà.
Đáp xong cô Hà đi thẳng. Cả hai người không tỏ vẻ băn khoăn gì. Trong trường hợp trên, câu trả
lời của cô Hà có vi phạm phương châm quan hệ không? Vì sao?
Gợi ý : là lời chào xã giao – nếu trả lời sẽ bị coi là thừa vì thế câu trả lời không vi phạm
PCHTQH
2. Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích lỗi và chữa lại cho đúng (nếu có) đối với các
trường hợp sau:
a) Với cương vị là Quyền Giám Đốc xí nghiệp, tôi cảm ơn các đồng chí.
b) Thấy bạn đến chậm, Hà liền nói: - Cậu có họ hàng với rùa phải không?
Gợi ý : a/ Vi phạm PCHT về lượng và lịch sự ( Quyền thì không nói là cương vị )
b/ Vi phạm PC lịc sự. Chữa : nhanh lên cậu, muộn lắm rồi.
Chữa : thay trạng ngữ bằng thay mặt Giám đốc hoặc thay mặt anhy em trong XN.
3. Trong giao tiếp, phép tu từ nào thường được sử dụng để đảm bảo phương châm lịch sự? Cho
ví dụ và phân tích ví dụ.
Gợi ý: Đó là phép tu từ nói giảm nói tránh, nói quá
VD; Bác đi di chúc giục lòng ta
Vương ông nói với MGS :
Ngàn tầm gửi bóng tùng quân
Tuyết sương che chở cho thân cát đằng
Là mong hắn đừng hại con mình
Phép ẩn dụ: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng
-> lời tỏ tình kín đáo tế nhị và lịch sự


20
4. Tìm nhưng câu thành ngữ, tục ngữ liên quan đến việc vi phạm phương châm cách thức.
Dây cà ra dây muống
Đồng quang sang đồng rậm
Nói ấm a ấm ở
Nói cây cà sang cây kê
5. Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng.
a) Đêm hôm qua cầu gãy. -> Đêm hôm qua, cầu bị gãy
b) Họp xong bạn nhớ đi ra cửa trước > họp xong, bạn nhớ đi bằng cửa trước
c) Lớp tớ, hai người mua 5 quyển sách > lớp tớ, hai ngườì mỗi người mua năm quyển sách
d) Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ->.Người ta định cắt lương của tôi anh a.
Gợi ý : Các câu đều vi phạm PC cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ
6. Trong giao tiếp, các từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương châm lịch sự?
Xin lỗi, xin phép, xin mạn phép, à ạ, nhé
* Quan hệ trong phương châm hội thoại
1 . Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp
Tình huống giao tiếp bao giờ cũng liên quan đến phương châm hội thoại. Khi giao tiếp,
người nói phải căn cú vào đối tượng giao tiếp, thời gian giao tiếp, địa điểm giao tiếp, mục đích
giao tiếp để có phương án hội thoại tối ưu. Nói cách khác, mọi phương châm hội thoại đều phải
phù hợp với tình huống giao tiếp.
Ví dụ: Khi đến chơi một nhà nào đó nếu có người đang ngủ thì không thể gọi người ta dậy
để chào được.
2. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
Trong các trường hợp thông thường, người giao tiếp cần phải tuân thủ các phương châm
hội thoại. Tuy nhiên, trong một số tình huống giao tiếp, người nói không tuân thủ hoàn toàn các
phương châm hội thoại. Các trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại thường do các
nguyên nhân sau đây:
- Người nói vô ý, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan

trọng hơn.
- Người nói muốn gây sự chú ý, muốn người nghe hiểu câu nói theo một nghĩa hàm ẩn nào
đó.
* – BÀI TẬP
1. Cô giáo dang giảng bài và cả lớp đang chú ý lắng nghe. Một bạn học sinh đến trước của
lớp khoanh tay cúi chào cô và xin phép cô cho gặp một bạn trong lớp để nói chuyện. Bạn đó có
vi phạm phương châm hội thoại không? Vì sao?
-> PC lịch sự đã được tuân thủ nhưng không phù hợp với tình huống giao tiếp
2. Khi bố mẹ vắng, có một người lạ mặt đến hỏi về tình hình gia đình như: Ngày, giờ bố
mẹ đi làm .v.v Em cần phải tuân thủ những phương chân hội thoại nào khi trả lời? Phương
châm hội thoại nào không nên tuân thủ? Vì sao?
-> Cần tuân thủ PCLS nhưng không tuân thủ PCVC
Vì đây là khách lạ. -> Người nói sử dụng PCLS nhưng PCVC bị vi phạm
3. Câu: Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội thể hiện phương châm hội thoại nào? Người nói vi
phạm phương châm hội thoại nào?

21
-> Vi phạm PC lịch sự
4. Phân tích lỗi về phương châm hội thoại trong các câu giải thích sau đây của ông bố cho đứa
con học lớp 3:
a) Mặt trời là thiên thể nóng sáng, xa trái đất.
b) Sao Hỏa là hành tinh trong hệ mặt trời, đứng hàng thứ tư kể từ sao Thủy ra, có màu
hung đỏ.
( hành tinh : là thiên thể không tự phát sáng quay quanh mặt trời hay một ngôi sao- thiên thể vật
thể trên trời )
Em bé lớp 3 chưa hiểu biết về hành tinh, vật thể nên ông bố đã vi phạm PCVCT
5. Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích nghệ thuậ xây dựng nhân vật của Nguyễn
Du trong đoạn thơ sau:
Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thành cũng gần”.

Lễ vấn danh là tình huống giao tiếp cách nói của MGS là trịnh thượng, cộc lốc vi phậm PCLS
6. Một khách mua hàng hỏi người bán:
- Hàng này có tốt không anh?
- Mốt mới đấy! Mua đi! Dùng rồi sẽ biết anh ạ.
Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm hội thoại nào? Tại sao?
-> Vi phạm PCCT đó là cách nói nửa vời, mục đích để bán hàng.
7. Trong câu đầu tiên Kiều khi xử án Hoạn Thư: “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”, Kiều
đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Tại sao?
> Kiều nói mát để dằn mặt Hoạn Thư. Vi phạm PCLS
*XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
A – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM
1. Từ ngữ xưng hô trong hội thoại
Tiếng Việt cũng như một số ngôn ngữ phương Đông khác có hệ thống từ ngữ xưng hô hết
sức đa dạng bà phong phú. Ví dụ: Ngôi thứ nhất trong tiếng Việt có thể sử dụng hàng loạt từ
đồng nghĩa như: tôi, tao, tớ, mình, ta, ông, em, bác, anh, trong khi tiếng Anh chủ yếu dùng từ I,
tiếng Pháp dùng từ Je. Chính sự đa dạng và phng phú trong hệ thống từ ngữ xưng hô của tiếng
Việt cho phép bắt buộc người giao tiếp phải dựa vào ngữ cảnh để lựa chọn từ ngữ xưng hô cho
thích hợp nhằm tạo ra những sắc thái biểu cảm trong sử dụng.
2. Việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong hội thoại
Trong hội thoại, do những tình huống giao tiếp khác, và do mối quan hệ khác nhau của
mỗi người, người ta có thể lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp để đạt được hiệu quả giao tiếp tối
ưu.
Cùng giao tiếp với một người nhưng ở những tình huống giao tiếp khác nhau ta sử dụng
những từ ngữ xưng hô khác nhau. Ví dụ: Chú ruột đồng thời cũng là thầy giáo của em có thể nói
với chú rằng:
Thưa thầy, bài toán này em chưa giải được.

22
Trong hội thoại, tùy theo mối quan hệ giữa những người trong giao tiếp mà có cách xưng hô
khác nhau.

B – BÀI TẬP
1. Tìm những từ chỉ người nói, những từ chỉ người nghe, những từ chỉ người được nói tới trong
tiếp Việt.
->những từ người nói xưng: tôi, tao, ta, tớ, mình, anh, ông, bà, chú, bác
- Những từ gọi người nghe; anh, em, mày, chú, bác
Những từ gọi người được nói đến : nó, hắn, lão ta, bà ta, hắn ta, cậu ta, ông ấy, bà ấy, cô ấy
2. Trong tiếng Việt, các từ anh, ông đều được sử dụng để chỉ người nói, người nghe và người
được nói đến. Hãy lấy ví dụ minh họa.
-> Từ ông người nói xưng: Cháu lại đây với ông
Gọi người nghe; Chào ông cháu về a!
Gọi người được nói đến: Ông ấy dạo này không được khỏe
3. Xác định ngôi của từ em trong các trường hợp sau đây:
a) Anh em có nhà không? -> Từ em gọi người nghe; ngôi thứ 2
b) Anh em đi chơi với bạn rồi. -> Từ em người nói xưng: ngôi thứ nhất
c) Em đã đi học chưa con? -> từ em gọi người được nói đến ; ngôi thứ 3
4. Trong hội thoại có khi ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ hai được lược bỏ, người ta gọi hình thức
này là nói trống. Em hãy cho ví dụ và phân tích mặt tích cực, mặt tiêu cực của hành động để
trống từ xưng hồ.
Bỏ trống trong các trường hợp khó nói do ngượng, khó nói do hờn giận nhau
5. Phân tích sự tế nhị trong cách xưng hô của Kiều với Hoạn Thư trong đoạn trích Thúy Kiều báo
ân báo oán (chú ý các từ tiểu thư, tôi, lượng bể).
Hoạn thư là kẻ gây ra nỗi đau cho kiều, giờ đây Kiều từ con ở thành phui nhân, quan tòa, còn
Hoạn Thư từ tiểu thư, chủ nhà trở thành bị cáo nên Kiều mở đầu cuộc gạp gỡ bàng bằng thái độ
mỉa mai giễu cợt , xưng hô trong hoàn cảnh thay bậc đổi ngôi là đòn đánh mạnh vào tinh thần
của Hoạn Thư làm cho ả bị choáng váng.
*CÁCH DẪN TRỰC TIẾP – CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM
1. Cách dẫn trực tiếp
Dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn từ ngữ hoặc câu văn, đoạn văn của người khác một cách
nguyên vẹn, không thêm bớt.

Khi dẫn trực tiếp, cần đặt phần được dẫn trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Bấy giờ bà mẹ tôi với vui lòng, nói: “Chỗ này là chỗ con ta ở đây”. (Mẹ hiền dạy con)
2. Cách dẫn gián tiếp
Dẫn gián tiếp là nhắc lại lời hay ý của người khác hoặc nhân vật theo kiểu thuật lại, không giữ
nguyên văn.
Trong lời dẫn gián tiếp ta có thể và cần thay đổi một số từ ngữ như từ xưng hô, từ chỉ thời gian,
địa điểm. Đây là cách “biên tập lại” lời hay ý của người khác nên không đặt trong ngoặc kép.
Khi chuyển từ lời trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, ta cần chú ý các bước sau đây: Bỏ dấy hai chấm
và dấu ngoặc kép, chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tiếp sang một ngôi thích hợp (thường kaf đại từ ngôi
thứ 3); thay đổi các từ định vị thời gian cho thích hợp.
Lời dẫn gián tiếp thường chỉ giữ lại nội dung, còn cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ có thể thay đổi so
với lời dẫn trực tiếp.

23
B – BÀI TẬP
1. Chuyển các lời dẫn trực tiếp trong các trường hợp sau sang lời dẫn gián tiếp:
a) Nhân vật ông giáo trong truyện “Lão Hạc” thầm hứa sẽ nói với người con trai của lão Hạc
rằng: “Đây là cái vườn ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không
chịu bán đi một sào”.
b) Chiều hôm qua Hoàng tâm sự với tôi: “Hôm nay mình phải cố chạy cho đủ tiền gửi cho con”.
c) Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột: “Tối mai tôi sẽ gặp các bạn ở bến Nhà Rồng”.
2. Chuyển các lời dẫn trực tiếp sau đây thành lời dẫn gián tiếp có thay đổi cấu trúc ngữ pháp nhưng nội
dung cơ bản và nghĩa biểu hiện vẫn không thay đổi.
a) Trong báo cáo chính trị tại Đại Hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Hồ Chí Minh nêu
rõ: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân
tộc anh hùng”.
b) Ở bài “Hịch tướng sĩ”, Trần Quốc Tuấn khẳng định : “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ
mình vì nước đời nào không có!”.
3. Chuyển các lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn
kể chuyện.

Sinh dỗ dành:
- Nín đi con, đừng khóc. Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
Đứa con thơ ngây nói:
- Ô hay ! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín
thin thít.
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
- Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi
cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
(Nguyễn Dữ)
III. Hướng dẫn học ở nhà
- Tiếp tục ôn tập các phần còn lại :Phép tu từ, Từ loại, Khởi ngữ, các phương châm hội thoại

24
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
I – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM
Trong quá trình phát triển của xã hội, nhiều sự vật, hiện tượng mới nảy sinh. Do vậy ngôn
ngữ cũng phải có nhưng từ ngữ mới để biểu thị các sự vật, hiện tượng đó. Sự phát triển của từ
ngữ diễn ra theo hai con đường. Thứ nhất, tạo thêm nghĩa mới cho những từ có sẵn để biểu thị sự
vật hiện tượng mới. Thứ hai, phát triển số lượng từ ngữ bằng cách sáng tạo hoặc vay mượn thêm
những từ ngữ mới.
1. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ
Nghĩa của từ biến dổi và phát triển theo hai hướng:
- Hình thành nghĩa mới và nghĩa cũ mất đi. Ví dụ: Từ đăm chiêu trước kia là “phải và
trái”, chuyển sang nghĩa mới là “băn khoăn suy nghĩ”.
- Hình thành các nghĩa mời cùng tồn tại với nghĩa gốc và có quan hệ với nghĩa gốc. Ví dụ:
Từ đầu có nghĩa gốc là bộ phận trên hết, trước hết của người, động vật, có chứa bộ óc. Từ đầu có
nghĩa chuyển trong những trường hợp sau đây: - đầu trong đầu đề là bộ phận trên hết của văn
bản; - đầu trong đi đầu là chỉ vị trí phía trước đoàn người; đầu trong cứng đầu là chỉ thái độ
2. Phương thức chuyển nghĩa của từ ngữ
Hai phương thức chuyển nghĩa phổ biến trong ngôn ngữ là ẩn dụ và hoán dụ. Cả hai

phương thức này đều căn cứ vào quy luật liên tưởng.
a) Ẩn dụ: Ẩn dụ là phép chuyển nghĩa dựa vào sự giống nhau giữa hai sự vật hiện tượng.
- Giống nhau về bề ngoài gọi là ẩn dụ hình thức.( mũi mác, đầu làng)
- Giống nhau về cách thức là ẩn dụ cách thức. (nắm vấn đề, cắt biên chế )
- Giống nhau về chức năng, côn dụng là ẩn dụ chức năng. (bến xe, bến tàu )
- Giống nhau về sự tác động của sự vật đối với con người là ẩn dụ kết quả. (thuốc nặng,
màu nhạt )
b) Hoán dụ: Hoán dụ là phép chuyển nghĩa dựa trên quan hệ tiếp cận (gần nhau). Ta
thường gặp các hoán dụ sau:
- Lấy bộ phận để chỉ toàn thể (tay ghi ta cự phách )
- Lấy tên vật chứa đựng để chỉ vật được chứa đựng. (cả lớp đứng dậy )
- Lấy trang phục thay cho người (người anh hùng áo vải )
Cần phâ biệt ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học với ẩn dụ, hoán dụ với tu từ học.
II – BÀI TẬP
1. Đọc các ví dụ sau đây và trả lời câu hỏi:
(1) Trong nền kinh tế tri thức, hơn nhau là ở cái đầu.
(2) Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông. (Nguyễn Du)
a) Ở trường hợp nào từ đầu dùng với nghĩa gốc?
b) Xác định nét nghĩa chung giữa từ đầu có nghĩa gốc với từ đầu có nghĩa chuyển trong những
trường hợp còn lại.

25

×