Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Keo dán và chất phủ bề mặt gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.45 KB, 32 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 1
Presentation, 05 /2007


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 2
Presentation, 05 /2007
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
KEO DÁN VÀ CHẤP PHỦ
Adhesives and coating

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 3
Presentation, 05 /2007
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DÁN DÍNH
1.1.1. Các giả thuyết về sự bám dính
Nguyên nhân thấm ướt và chảy loang; dính kết; hấp thụ.
a. Thuyết về nguyên nhân dính kết
Là tổng hợp các lực do sức căng bề mặt. Khi trang sức, tại bề mặt
tiếp xúc xuất hiện các lực: rắn - môi trường, rắn - lỏng, lỏng - môi
trường.
α
12
(2)


(3)
(1)
θ



α
13
Hình 1.1: Sự bám dính của giọt chất lỏng trên bề mặt vật rắn
Trong đó: 1- chất rắn; 2 – chất lỏng; 3 – không khí
α
23
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LuẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 4
Presentation, 05 /2007
b. Hiện tượng thấm ướt
Chất phủ chui vào và đóng rắn tạo lên các đinh keo. Lực ma sát
giữa các đinh keo này và thành mao mạch đã tạo lên lực bám dính.
Theo thuyết này thì bề mặt gỗ càng sần sùi, bề mặt gỗ càng nhiều
lỗ hổng thì khả năng bám dính càng cao.
c. Hiện tượng hấp thụ
- Liên kết vật lý hay lực hấp dẫn
Theo thuyết này lực bám dính giữa các phân tử chất phủ và gỗ
do lực hấp dẫn gây ra, theo công thức:
2
21
.

r
mm
kF
−=
Trong đó: F- lực hấp dẫn (N); k – hằng số hấp dẫn; r – khoảng
cách giữa hai vật; m
1
và m
2
– khối lượng của hai vật.
Lực hấp dẫn tạo lên lực bám dính rất nhỏ, có thể bỏ qua.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LuẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 5
Presentation, 05 /2007
- Lý thuyết phân tử
+ Lực liên kết do lớp điện tích kép: quá trình chuyển
động, các điện tử dẫn điện chuyển động vượt khỏi ranh giới
bề mặt, tạo thành lớp mây điện tử ở bề mặt gỗ. Giữa lớp
mây điện tử và các nguyên tử tạo thành lớp điện tích kép.
Khi có hai vật liệu tiếp xúc do sự chênh lệch hiệu điện thế ở
hai mặt, giữa chúng có lực điện tác dụng.
+ Lực VanderWaals: Khi một phân tử hay nguyên tử va
vào bề mặt gỗ, giữa chúng có lực liên kết Van der Waals.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG

Trang 6
Presentation, 05 /2007
+ Thuyết tĩnh điện: Chất phủ và gỗ là những chất có cực.
Khi tiếp xúc, bề mặt tiếp xúc xuất hiện lực hút tĩnh điện.
+ Khuyếch tán: Khi hai vật tiếp xúc, nguyên tử của vật
này khuyếch tán vào mạng của vật kia tạo thành vùng
chuyển tiếp tạo mối liên kết, phụ thuộc vào nhiệt độ tiếp xúc
và trạng thái bề mặt vật liệu.
+ Liên kết hoá học: Tạo bởi các nhóm OH của cellulose
và CH
2
OH của keo dán, chất phủ. Phần lớn là liên kết cầu
nối hoá học.
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 7
Presentation, 05 /2007
1.1.2. Quá trình đóng rắn của keo và chất phủ
a. Kiểu bay hơi dung môi
Dung môi khuyếch tán từ màng phủ ra ngoài tạo thành màng khí
bề mặt sau đó khuyếch tán ra ngoài.
Kiểu này có các chất Latex, Colophan, Nitro, Clovinyl, Acrylic,
- Giai đoạn 1 (hình thành màng lỏng): Keo dán, chất phủ được
đưa lên sản phẩm. Sự bay hơi dung môi làm nồng độ màng lỏng
tăng lên.
- Giai đoạn 2 (hình thành màng rắn): Nồng độ màng phủ tăng lên
nhanh tạo thành màng rắn từ mạng đơn phân tử.
- Giai đoạn 3 (rắn hoàn toàn).

PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 8
Presentation, 05 /2007
c. Kiểu phản ứng hoá học
- Trùng ngưng: Là quá trình tạo ra các polyme của các monome vào
các liên kết của cao phân tử, tạo ra các sản phẩm phụ (H
2
O, NH
3
, HCl,
CO
2
, ). Điều kiện của phản ứng là monome phải có nhóm chức.
Có trùng ngưng đồng đều và trùng ngưng không đồng đều. Các chất
tham gia phản ứng trùng ngưng có các nhóm có chứa các nguyên tử: OH,
NH
2
, CHO,
Gồm: P-F, U-F, M-F, P-E, P-A, epoxy, P-U,
- Trùng hợp: Phản ứng của các monome giống hoặc khác nhau (liên
kết không no hoặc vòng oxit) tạo ra polyme, không có sản phẩm phụ.
Gồm: Polyvinylclorua, polyestyrene (PS), polyvinylal kohol (PVAL).
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 9

Presentation, 05 /2007
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mối dán
Gồm các yếu tố:
- Các yếu tố về vật liệu nền
+ Loại gỗ
+ Khối lượng thể tích
+ Độ nhẵn bề mặt gỗ
+ Cấu tạo gỗ
+ Nhiệt độ gỗ
+ Độ ẩm gỗ.
- Các yếu tố về vật liệu keo dán, chất phủ
- Các yếu tố môi trường
- Các yếu tố về công nghệ dán
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 10
Presentation, 05 /2007
1.2. PHÂN LOẠI KEO DÁN VÀ CHẤT PHỦ
a. Căn cứ vào nguồn gốc
- Tự nhiên: tinh bột, dầu lanh, gai, sơn ta, nhựa thông, dầu tếch, cao
su,
- Động vật: Da, sữa, xương, máu
- Tổng hợp: được tạo ra từ các phản ứng hoá học.
+ Trùng ngưng: P-F, U-F, M-F, P-E, P-A, epoxy, P-U,
+ Trùng hợp: Polyvinylclorua, peclovinyl, polyvinylaxetat (PVAc),
polyacrylat, polymetacrylic (PMMA), polyestyrene (PS), polyvinylal
kohol (PVAL),
- Các chất nitrate của cellulose

b. Căn cứ vào dạng sản phẩm
- Dạng lỏng: Từ nhựa hóa học,
- Dạng bột: sữa, xi măng,
- Dạng hạt: Da, Xương,
- Dạng tấm, lá: giấy tẩm keo, tấm trang sức,
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 11
Presentation, 05 /2007
c. Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt, chịu nước
- Chịu nước, nhiệt kém: Cánh kiến, nitrocelluose,
dầu thông,
- Chịu nước, nhiệt: P-E, P-U, U-F, U-M-F, M-F,
amine, bitum, polyester, acrylic,
-
Chịu nước, nhiệt cao: Sơn ta, P-F, epoxy,
silicone,
d. Căn cứ vào khả năng biến đổi khi chịu nhiệt
- Nhiệt dẻo: PVC, PVAc, PVA,
- Nhệt rắn: P-E, P-U, U-F, U-M-F, M-F,
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT PHỦ VÀ KEO DÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 12
Presentation, 05 /2007
2.1. KEO UREA-FORMALDEHYDE (U-F)
- Là loại keo được tạo ra do phản ứng trùng ngưng trong môi

trường kiềm yếu khi tỷ lệ mol giữa Urea và Formaldehyde là 1:1.1
đến 1:1.5.
- Tốc độ phản ứng đa tụ keo phụ thuộc vào: tỷ lệ mol, độ pH,
nhiệt độ, tốc độ khuấy, độ tinh khiết của nguyên liệu,
- Keo U-F có nhiều ưu điểm: nguyên liệu có sẵn, rẻ tiền, ít độc
hại, dễ sản xuất, màu sáng và có thể nhuộm màu, cường độ dán
dính tốt, có thể đóng rắn ở nhiệt độ thường và nhiệt độ cao (20-
150
0
C). Chất đống rắn Keo UF là NH
4
Cl hoặc axit oxalic.
- Trong CBG hiện nay Keo U-F được dùng khoảng 90%.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 13
Presentation, 05 /2007
2.2. KEO MELAMINE-FORMALDEHYDE (M-F)
- Là loại keo được tạo ra do phản ứng trùng ngưng giữa M và Formaldehyde
trong môi trường kiềm yếu khi tỷ lệ mol là 1: (1.5 - 3.0). Lượng formaldehyde
càng lớn độ nhớt của dung dịch lớn, khả năng bảo quản càng tốt, tốc độ đóng
rắn càng nhanh, tính chịu mài mòn của lớp trang sức tốt. Chất đống rắn Keo UF
là NH
4
Cl hoặc axit oxalic.
- Ưu điểm: chịu nước, chịu nhiệt rất tốt (≈200
0
C), chịu va đập, cường độ dán

dính lớn, màu sáng và có thể nhuộm màu, chịu các dung môi hữu cơ, chịu acid
loãng và bazơ loãng, có thể đóng rắn ở nhiệt độ thường và nhiệt độ cao. Keo M-F
được dùng nhiều trong công nghiệp sơn, sản xuất giấy tẩm keo, tấm Formica,
- Nhược điểm là giá thành cao và giòn, khi trang sức rất dễ để lại các vết nứt
chân chim. Nguyên nhân: tính ổn định hoá học kém, có nhiều liên kết hydro.
Keo đã đóng rắn, vẫn tồn tại một số gốc - CH
2
OH tự do chưa tham gia phản
ứng, làm cho keo vẫn có khả năng hút ẩm và hút nước, khi độ ẩm của không khí
thay đổi, lớp keo đã đóng rắn hút nước trong không khí hoặc thải nước vào
trong không khí, làm cho thể tích lớp keo thay đổi, tạo nên ứng suất dư, cuối
cùng tạo nên các vết nứt kiểu mai rùa ở lớp keo đã đóng rắn.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 14
Presentation, 05 /2007
2.3. KEO PHENOL-FORMALDEHYDE (M-F)
Nhựa P-F được dùng rộng rãi làm chất kết dính trong ván nhân tạo,
công nghiệp sơn và làm giấy tẩm keo (được dùng tỷ lệ khoảng 10% so
với các loại nhựa khác).
Nhựa P-F có rất nhiều tính chất tốt, như: độ bền dán dính rất cao, chịu
nước, chịu nhiệt, chịu mài mòn. Tuy nhiên, nhựa P-F cũng có nhiều
nhiều điểm, như: tính độc hại cao hơn rất nhiều nhựa U-F, màu sắc tối,
đóng rắn phải bằng nhiệt hoặc phải dùng acid mạnh, giá thành cao.
Nhựa P-F chủ yếu là hai loại nhựa tan trong cồn và nhựa tan trong
nước. Nhựa tan trong cồn là loại nhựa trùng ngưng một lần, nhựa tan
trong nước là loại nhựa trùng ngưng hai lần. Nguyên liệu để tạo nhựa của
hai loại nhựa giống nhau, chỉ khác chất xúc tác. Nhựa tan trong cồn dùng

xúc tác NH
4
OH hoặc Ba(OH)
2
, nhựa tan trong nước dùng xúc tác NaOH.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 15
Presentation, 05 /2007
2.4. NHỰA EPOXY
Là nhựa tổng hợp, chứa nhóm epoxit:
Ưu điểm: Bám dính tốt, độ cứng cao, chịu uốn, chịu va đập, chịu
acid, kiềm, ăn mòn hoá học, nước, nhiệt rất tốt, dùng trang sức các
sản phẩm gỗ dùng ở nơi độ ẩm cao.
Epoxy đóng rắn nhiệt khi có nhựa P-F, ankyl, amine. Chất phủ
epoxy - phenol chịu ăn mòn tốt nhất dùng để sơn đường ống hoá
chất, thùng chịu kiềm, acid, cách điện. Chất phủ epoxy-amine
không bị biến vàng ở nhiệt độ cao. Chất phủ epoxy-ankyl-amine độ
dẻo cao, chịu nước rất tốt.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 16
Presentation, 05 /2007
2.5. POLYURETANE (P-U)
Để tạo sơn PU, sử dụng izoxianate gốc thơm (toluenziixianat).
nHO – R - OH + nO = C = N - R’ – N = C = O → (- O –R – O –

CONH - R’- NHOC -)n
Ưu điểm:
 Tính năng lý hoá của nhựa PU hơn hẳn những chất phủ khác, nó
thường được sử dụng trang sức bề mặt ván nhân tạo làm ván sàn.
 Độ bám của nó đối với gỗ tốt hơn các loại khác, đó có thể là do chất
phủ sản sinh cầu nối với nhóm OH trong gỗ gây nên.
 Polyureathane thấm vào trong gỗ có thể phòng ngừa sự nứt của gỗ,
từ đó mà tránh được bản thân màng phủ sản sinh rạn nứt.
 Màng phủ trơn phẳng, sáng bóng, đầy đặn.
 Độ cứng cao, chịu mài mòn, chịu dung môi, chịu hoá chất.
 Chịu nước, chịu nhiệt, có thể sử dụng nó trong môi trường 120 ∼
140
0
C.
PU dùng trong phim ảnh, keo dán, men, chất dẻo, sơn.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 17
Presentation, 05 /2007
2.5. POLYURETANE (P-U)
Nhược điểm:
 Bởi vì nó là dạng 2 dung dịch nên thời gian sống bị hạn chế nhất
định, sử dụng không thuận tiện.
 Tính giữ màu và độ bóng sáng kém, không thích hợp cho sử dụng
ngoại thất.
 R - NCO có độc, có hại với sức khoẻ con người.
 Rất mẫn cảm với ẩm và nước, dung môi khi sử dụng không được có
nước. Cần phải tránh sử dụng bột màu có nước hoặc bột màu kiềm,

không thể tiến hành trang sức trong điều kiện độ ẩm môi trường cao.
 Độ cứng của màng phủ lớn, đánh bóng khó khăn, do đó nên tiến
hành mài nhẵn trước khi màng phủ khô hoàn toàn. Vá sửa màng phủ
tương đối khó khăn.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 18
Presentation, 05 /2007
2.6. SILICONE
Trong thành phần cấu tạo một bộ phận nguyên tử các bon hoặc
nguyên tử hyđro được thay thế bằng nguyên tử silic:
Chịu nhiệt cao 250
0
C, cách điện, chống ẩm, chịu nước, ăn
mòn, dùng sơn ống khói, tủ sấy, lò nung, máy phát điện và thiết
bị chịu nhiệt.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 19
Presentation, 05 /2007
2.7. PVA
PVA được tạo ra khi trùng hợp Vinylaxetat với sự có mặt của
các chất xúc tác. Đây là nhựa nhiệt dẻo rất phù hợp để dán gỗ,
giấy, sứ, thủy tinh, Mối dán có tính đàn hồi cao. Lượng keo
tráng 120-200g/m
2

.
2.8. PVC
PVC được tạo ra khi trùng hợp Vinyclorua với sự có mặt của
các chất xúc tác. Phạm vi sử dụng PVC gần giống PVA.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 20
Presentation, 05 /2007
2.10. Sơn trong gốc Nitro
Sơn trong bay hơi dung môi gốc Nitro gọi tắt là sơn Nitro. Màng phủ
trong quá trình khô phân tử lượng không có sự thay đổi do đó màng phủ đã
khô vẫn có thể hoà tan trong dung môi.
Ưu điểm:
 Màng phủ sau khi đánh nhẵn có thu được độ sáng bóng rất cao, mặt
trang sức trong suốt, phẳng nhẵn, bền lâu, do đó thường dùng để trang sức
lớp mặt.
 Độ cứng màng phủ cao, chịu mài mòn, có cường độ cơ học nhất định,
tính chất cơ lý đều vượt qua màng Vecni cánh kiến, nhưng không được như
màng phủ Polyureathane.
 Màu nhạt, có thể làm màu nhạt hoặc màu nguyên gốc.
 Màng phủ khô nhanh.
 Màng phủ sau khi cứng hoá lại có thể hoà tan trong dung môi do đó
việc vá sửa tương đối thuận lợi.
 Không sinh ra các phản ứng với thuốc nhuộm và bột màu.
 Giá thành rẻ.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 21
Presentation, 05 /2007
2.10. Sơn trong gốc Nitro
Nhược điểm:
 Tính chịu nhiệt, chịu lạnh, chịu khí hậu kém, thông thường màng
phủ gia nhiệt đến 700C đều bị phân giải.
 Có thể chịu nước và Acid loãng nhưng không chịu kiềm.
 Hàm lượng chất khô thấp, do đó để đạt được độ dày màng phủ theo
yêu cầu phải tiến hành trang sức nhiều lớp từ đó làm tăng thêm chu kỳ
gia công.
 Thành phần bay hơi chiếm khoảng 80%, khi màng phủ khô sẽ tạo
thành sự ô nhiễm không khí.
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 22
Presentation, 05 /2007
2.9. Keo Alkyl Phtetale
Allyl phthalate là một loại nhựa nhiệt rắn được phát triển và sử dụng rộng rãi vào
những năm 60. Nhựa Alkyl phthalate được công ty FMC của Mỹ bán ra sớm nhất dưới
dạng thương phẩm có tên là “DAPUN” gọi tắt là “DAP”.
Nhựa có tính chất bền chắc nhiệt rắn, và cũng có loại nhiệt dẻo dễ dàng trong gia
công, có thể dán dính ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp. Giấy tẩm nhựa sau khi dán trang
sức có tính chất vật lý rất tốt, có tính cách nhiệt cao, tính chịu nhiệt cao, hơn hẳn so với
keo PF, Epoxy và MF; chịu ô nhiễm hoá chất cao, không bị ăn mòn bởi Acid, Bazơ và
các dung môi hữu cơ, tính hút ẩm kém, ổn định kích thước tốt, chịu thời tiết khí hậu,
không sản sinh rạn nứt, chịu mài mòn tốt, mặc cho khi độ ẩm cao tính chịu xung kích
tốt.

Do tính gia công và tính năng vật lý của giấy tẩm nhựa DAP là rất tốt, nên có thể nói
nó là một loại nhựa trang sức bề mặt ván nhân tạo thích hợp.
Phản ứng để tạo thành các đơn thể DAP ở điều kiện xúc tác ở áp suất thường hoặc
cao áp được mô tả như dưới đây:
PHẦN II: MỘT SỐ LOẠI KEO DÁN, CHẤT PHỦ CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 23
Presentation, 05 /2007
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
3.1.1. Một số yêu cầu của keo dán, chất phủ
Yêu cầu về chất lượng keo dán, chất phủ cần căn cứ vào yêu cầu của
sản phẩm. Một số yêu cầu chung như sau:
Hàm lượng khô cao; khả năng dàn trải tốt; bám dính tốt; khô nhanh;
bền với môi trường; giá thành phụ hợp;…
3.1.2. Các hướng nâng cao chất lượng
-
Chống ẩm
-
Chống cháy
-
Chống nấm mốc, côn trùng
-
Tăng cường các tính chất khác
Các phương thức: Nâng cao chất lượng ván nền; cho hóa chất vào
trong keo; biến tính các loại keo và chất phủ.

PHẦN III: MỘT SỐ GiẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KEO DÁN, CHẤT PHỦ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 24
Presentation, 05 /2007
4.1. Giấy tẩm keo
Được tạo bởi các loại giấy gốc được tẩm nhựa và sấy.
Các loại nhựa: U-F, M-F, U-M-F, P-F, có độ đa tụ thấp.
PHẦN IV: MỘT SỐ LOẠI VÁN TRANG TRÍ
Hình 4.1: Quy trình công nghệ sản xuất giấy tẩm keo

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
BÀI GIẢNG MÔN: CÔNG NGHỆ TRANG SỨC VLG
Trang 25
Presentation, 05 /2007
Giấy gốc. Các yêu cầu cụ thể đối với giấy gốc:
 Bề mặt phải trơn nhẵn không có tạp chất, có tính năng in ấn tốt, bột màu
dán dính chặt với giấy rất tốt, mà không được ngấm vào bên trong của giấy.
 Tính dán dính tốt, có thể được dán chặt lên bề mặt gỗ nền ván nhân tạo.
 Có khả năng thấm nhất định đối với chất phủ trang sức, nhằm phòng ngừa
sự tách tầng của lớp giấy. Nhưng tính thấm không được quá lớn, nếu không
làm mất đi tính che phủ của giấy trang sức.
 Phải có được tính che phủ nhất định.
 Phải có đủ ứng suất kéo nhất định, giữ cho giấy gốc trong quá trình in vân
hoa không bị rách nát mà yêu cầu ứng suất không được thấp hơn 25N/mm.
 Giấy gốc có màu phải có tính chịu ánh sáng tốt, yêu cầu khi trang sức chất
phủ lớp lót cũng như lớp mặt không bị hoen ố mầu, không làm ảnh hưởng đến
việc cứng hoá của màng cao phân tử.
Thông thường giấy gốc được dùng có độ mỏng nằm trong khoảng 17∼
29g/m
2

. Nếu màng phủ lớp mặt là nhựa không bão hoà thì nên dùng giấy Titan
trắng 80g/m
2
.
PHẦN IV: MỘT SỐ LOẠI VÁN TRANG TRÍ

×