Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.01 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
MỤC LỤC
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. NHTM – Ngân hàng thương mại
2. NHNN – Ngân hàng Nhà Nước
3. DNCVNH - Dư nợ cho vay ngắn hạn
4. DSCVNH– Doanh số cho vay ngắn hạn
5. CVNH- Cho vay ngắn hạn
6. SLKHCV – Số lượng khách hàng cho vay
7. KH – Khách hàng
8. TCKT – Tổ chức kinh tế
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện tiên quyết với bất kì doanh nghiệp nào trong việc đảm bảo
tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục,hiệu quả. Không chỉ có nhu cầu vốn
trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng máy móc, các doanh nghiệp luôn
có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ sung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời khi gặp
khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lương cho công nhân viên, mở
rộng sản xuất trong mùa vụ đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta, các
doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ - dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn
hạn mà không có khả năng giải quyết – do đó nhu cầu vay ngắn hạn, đặc biệt là
nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.
Cho vay ngắn hạn luôn là một trong những hoạt động được ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng vẫn quan
tâm và chú trọng. Tuy nhiên, hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh Hà Nội vẫn


chưa đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng về quy mô, doanh số, dư nợ mà ngân hàng
đã đề ra và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Để góp phần phát triển các doanh nghiệp
và cũng để phát triển chính VPBank – chi nhánh Hà nội, mở rộng cho vay ngắn hạn
chính là một đòi hỏi cấp bách đối với chi nhánh hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên cùng với những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu ở trường và sau một thời gian học tập tại
ngân hàng VPBank chi nhánh Hà Nội số 4, Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, em đã
mạnh dạn chọn đề tài “ Mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà
Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Theo đó, khóa luận ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luân chung về Mở rộng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại.
Phần II: Thực trạng mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank – chi nhánh Hà Nội.
Phần III: giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn tại VPBank chi nhánh Hà nội.
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Chương 1
Lý luận chung về mở rộng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.1. Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
 Khái niệm
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch tiền tệ giữa bên
cho vay là ngân hàng và bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong đó, bên cho vay
chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
• Bản chất của cho vay
Thứ nhất, cơ sở của quan hệ cho vay là sự tín nhiệm, tin tưởng giữa người đi
vay và người cho vay. Khi ngân hàng chuyển giao tiền cho người đi vay phải có sự

tin tưởng với người đi vay, tin rằng họ sẽ trả nợ. Sự tin tưởng này được thể hiện qua
những điều kiện vay vốn cụ thể.
Thứ hai, tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là tiền, ngân hàng giao tiền
cho khách hàng sử dụng với những thỏa thuận nhất định được thể hiện qua hợp
đồng tín dụng và cam kết khác.
Thứ ba, hoạt động cho vay mang tính thời hạn. Vì cho vay chỉ là sự chuyển
nhượng quyền sở hữu một lượng giá trị nhàn rỗi tạm thời, trong một thời gian nhất
định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ tư, trong quan hệ cho vay, tiền vay được thỏa thuận theo nguyên tắc
hoàn trả, giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị cho vay ban đầu vì ngoài phần
gốc còn bao gồm cả phần lãi trả cho việc sử dụng vốn vay.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
cho vay được hiểu như sau: “cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
tín dụng giao cho khác hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
 Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay
• Nguyên tắc cho vay:
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM. Để đảm bảo
cho NHTM có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi oạt động cho vay của
NHTM phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động cho vay phải
thực hiện một cách trôi chảu theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho
NHTM thu hồi được cả vốn và lãi khi hết thời hạn cho khoản vay.
Ngân hàng chỉ cho vay khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng.

- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả
Ba nguyên tắc trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. trên thực tế
cho thấy nếu một trong ba nguyên tắc trên bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên
tắc này xem nhẹ nguyên tắc kia có thể dẫn đến tình trạng khách hàng mất khả năng
thanh toán, phá sản doanh nghiệp, làm ngân hàng mất vốn. Do đó từ những đặc
điểm riêng của mình mà mỗi ngân hàng sẽ có một quy chế cho vay phù hợp nhất.
Cụ thể ngân hàng sẽ lập ra mọt sổ tay tín dụng trong đó đưa ra các khái niệm, quy
định, quy trình đúng đắn và hướng dẫn cụ thể dành cho từng cán bộ ngân hàng.
 Điều kiên vay vốn
Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của Ngân hàng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay vốn đối với khách hàng đáp ứng
được các yêu cầu do ngân hàng đề ra.
Điều kiện vay vốn bao gồm:
- Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng phải có năng lực pháp luật,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. do
mỗi khách hàng có địa vị pháp lý kahcs nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
thể trong từng loại khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp,cá nhân… phù hợp với các
quy định hiện hành.
- Có khả năng tài chính và đảm bảo khả năng tà trợ đúng hạn theo Hợp đồng
tín dụng đã kí. Khả năng tài chính của khách hàng được thể hiện thông qua mức độ
vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có lãi,
cam kết của khách hàng về việc mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn
mà theo pháp luật cũng như do Ngân hàng quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp
- Có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với các quy định của
pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.
Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Dựa theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, cho
vay có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay dưới thời hạn 1 năm và được dùng để tài trợ vốn
lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân, hộ gia
đình.
- Cho vay trung và dài hạn: là lọa cho vay có thời hạn trên một năm, chủ yếu được sử
dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuấ
kinh doanh, hoặc đầu tư xây dựng các dự án.
Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Các khoản vay này thường được sử dụng để tài trợ
vốn lưu động cho doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu…
- Cho vay tiêu dùng: Chủ yếu là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia
đình. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
sự bảo lạnh của người khác, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hang vay vốn đề quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là lọa cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính

của mình mà người đi vay co thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khác hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn xác
định, trong khoảng thời gian xác định và phù hợp với quy định của Chính Phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi làn vay vốn khách hàng và ngân hàng làm thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần
đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và chưa được
ngân hàng tín nhiệm.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khác hàng thỏa thuận một hạn mức
tín dụng và duy trì trong khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp dụng đối
với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân hàng
tín nhiệm.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân chuyển của
hàng hóa, khi doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng hóa thì có thể được ngân hàng
cho vay vốn và ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng tiến hành xác định số tiền lãi vay phải
trả cộng với số nợ gốc được chìia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đố một tổ chức tín dụng làm đầu mỗi dàn
xếp việc cho vay.
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
- Cho vay gián tiếp: Là cách thức cho vay mà tiền vay được phát đến một tổ chức
trung gian sau đó mới đến tay người vay.
1.1.2. Cho vay Ngắn hạn của ngân hàng thương mại
 Khái niệm và đặc điểm của cho vay ngắn hạn

* Khái niệm cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng, thường
đượ sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dung của cá nhân và hộ gia đình.
* Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn
- Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn
lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường
cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn đề mua nguyên vật liệu, hoặc trang
trải các cho phí sản xuất, hoặc mua hàng hóa (đối với các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại). Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ sớm đươc thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu
hồi khoản cho vay sẽ nhanh.
- Rủi ro thường không cao: Do khoản cho vay chỉ cung cấp trong thời
gian ngắn vì thế ít chịu ảnh hưởng của những biến động không thể lường trước của
nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài hạn. Do đó nó ít gặp rủi ro hơn so
với các khoản cho vay trung và dài hạn.
- Lãi suất thấp: Lãi xuất cho vay được hiểu là khoản chi phí của người đi
vay phải trả cho ngân hàng để được quyền tạm thời sử dụng nguồn vốn của ngân
hàng. Chính vì rủi ro của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay
phải trả thông thường thấp.
- Hình thức cho vay đa dạng: Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều
phương thức cho vay ngắn hạn như: Cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay
theo hạn mức, cho vay luân chuyển… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng, đồng thời giúp ngân hàng phát tán rủi ro.
 Quy trình cho vay ngắn hạn
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả các khâu cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải

ngân và thanh lý hợp động tìn dụng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình
cho vay cụ thể. Việc thiết lapak và không ngừng hoàn thiện quy trình cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng đói với hoạt động cho vay của ngân hàng. Về mặt hiệu quả.
Quy trình cho vay hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín
dụng cho ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay có tác dụng phân định trách
nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động cho vay, làm cơ sở cho việc
thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn, chỉ rõ các mỗi quan hệ giữa các bộ phân liên
quan trong hoạt động cho vay.
Tùy theo đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng tự thiết kế và xây dựng cho
mình quy trình cho vay riêng bao gồm các bước căn bản sau:
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Tiếp nhận hồ sơ
tín dụng
Quyết định tín dụng
Phân tích thẩm định
Thu nợ, thanh toán
hợp đồng tín dụng
Giám sát tín dụng
Giải ngân
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được
thực hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập
hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khaai thu thập thông tin làm cơ sở để
thực hiện các khâu sau.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại hình cho vay và quy
mô cho vay, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu
cầu khác nhau. Nhìn chung bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập những thông

tin sau từ khách hàng:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
- Thông tin về năng lực tài chính của khách hàng.
Để thu thập được những thông tin trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng nộp các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
- Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ gần đây.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
- Các giấy tờ khác.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và thương lại của khách hàng về
sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn và lãi. Mục đích của phân
tích tín dụng là tìm hiếm những tình huống có thể gây ra rủi roc ho ngân hàng, khả
năng kiểm soát những rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa hạn chế thiệt hại
có thể xảy ra. Ngoài ra phân tích tín dụng còn để kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay
vốn do khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về khả năng trả nợ của khách hàng làm
cơ sở để quyết định cho khách hàng vay hay không.
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Đây là khâu quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng lớn đến các
khâu sau và ảnh hưởng đến uy tns, hiểu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây

là khâu khó xử lý nhất và thường dễ mắc sai lầm nhất. Có hai loại sau lầm cơ bản
thường mắc phải trong khâu này là: Quyết định cho vay đối với khách hàng không
tốt và từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Nhằm hạn chế sai lầm, trong
khâu quyết định tín dụng ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề sau: Thu thập và
xử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác để làm cơ sở ra quyết định cho vay; trao
quyền quyết định cho hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực ra quyết
định. Sauk hi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chói cho
vay tùy theo kết quả của quy trình thẩm định. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có
văn bản trả lời và giải thích đó cho khách hàng. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín
dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp dồng tín dụng và làm các bước tiếp theo.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã ký kết. Giải ngân là
việc ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết
trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì
nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót nếu có ở khâu
trước. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 5: Giám sát khoản vay
Giám sát khoản vay là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, đúng tiến độ hay không, quá trình sản
xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua
lỗ không… Nếu các thông tin phản anh chiều hướng tốt thì cho thấy khoản vay
được bảo đảm. Ngược lại khi có dấu hiệu tiêu cực thì ngân hàng có quyền thu hồi
nợ trước hạn, ngừng giải ngân. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung them
tài sản đảm bảo. giản số tiền vay khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. quá
trình giám sát giúp ngân hàng ngăn chặm được ý đồ sử dụng tiền vay không đúng
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
mục đính của khách hàng và kịp thời đưa ra biện pháp xử lý kịp thời để tránh rủi ro

cho ngân hàng. Các phương pháp giám sát tín dụng có thể bao gồm:
- Giám sát tài khoản của k hách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ.
- Giám sát việc trả lãi định kỳ của khách hàng.
- Đến thăm xí nghiệp sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Khi khoản vay đã đến hạn hoặc khi khách hàng vi phạm hợp đồng thì ngân
hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng cho vay. Khâu này bao gồm:
* Thu nợ: Ngân hàng thu nợ khách hàng theo đúng các điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng cho vay. Các khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn là các khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Nếu đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ
quá hạn để có biện pháp thích hợp thu hòi đầy đủ nợ.
* Tái xét hợp đồng cho vay: Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng trong
điều khoản vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện
các rủi ro để kịp thời xử lý.
* Thanh lý hợp đồng cho vay: Khi hợp đồng cho vay đã hết thời hạn và
khách hàng đã trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng cho vay mặc nhiên. Còn trong trường hợp ngân hàng phát hiện
thấy khách hàng có hành vi vi phạm cam kết của hợp đồng mà có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ sau này thì ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng
cho vay bắt buộc.
 Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếu
* Cho vay từng lần
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món
nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Do vậy phương thức này còn được gọi là cho
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng

vay theo món. Bộ phận tín dụng sẽ tiền hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét
cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát tiền vay theo yêu cầu của khách
hàng. Về mặt hạch toán, khi giải ngân, khoản tiền vay đươc chuyển thẳng cho nhà
cung cấp hoặc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng và ghi Nợ số tiền vay
vào tài khoản cho vay của ngân hàng.
Số lượng cho vay = Nhu cầu vốn cho SXKD – VCSH tham gia – Các nguồn
khác.
Nhu cầu vốn lưu động = TSLĐ – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – nợ khác có
thể sử dụng .
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng cho vay = Giá trị TSĐB x Tỷ lệ cho vay trên TSĐB
Theo phương thức cho vay từng lần, ngân hàng thu nợ gốc và lãi cùng một
thời điểm. Khi đến ngày trả nợ ghi trên hợp đồng cho vay, khách hàng phải chủ
đọng lập giấy trả nợ cho ngân hàng, số tiền lãi được tính như sau:
Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay
Trong trường hợp khách hàng chưa trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng
có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia hạn nợ,
ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ
quá hạn để thúc giục khách hàng trả nợ.
Cho vay từng lần có ưu điểm là ngân hàng có thể chủ động sửa dụng vốn và
thu lãi đối với mỗi khoản vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục vay phức tạp, tốn nhiều
chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn. Do đó cho vay từng
lần được áp dụng trong trường hợp: Khách hàng vay vốn không thường xuyên,
khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng
mức tín dụng, thường yêu cầu khách hàng cần phải có đảm bảo.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đặc điểm cơ bản của phương thức này là khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ
sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch để có thể sử dụng cho nhiều món vay. Ngân hàng tiến
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên sẽ tiến hàng ký hợp đồng tín
dụng., trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ các định hạn mực tín dụng cho khách
hàng. Hạn mực tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong thời hạn nahast
định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Ở
phương thức ngày ngân hàng sẽ khống chê theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào
một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên mức tối đa cho phép thì
ngân hàng sẽ ngừng phát tiền vay cho khách hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Ngân hàng tiến hành giải ngân bằng cách ghi Nợ vào tài khoản cho vay và
chuyển thẳng cho nhà cung cấp hoăc ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách
hàng có thu thập ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong việc quản lý
ngân quỹ cho khách hàng.
Nhìn chung cho vay theo hạn mức tín dụng có ưu điểm là: Thủ tục đơn giản,
khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Tuy
nhiên loại cho vay này cũng có nhược điểm là: Ngân hàng dễ bị đọng vốn, thu nhập
lãi cho vay thấp, các lần vay không tách bạch kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Vì thế phương thức này thường áp dụng
cho khách hàng ncos nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.
Thường ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng cho vay loại này.
- Cách xác định hạn mức tín dụng:
Xác định hạn mức tín dụng phải căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, tỉ lệ cho vay tối đa trên tổng giá trị tài sản
đảm bảo khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia
Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phi ngân
hàng – Nợ ngắn hạn có thể sử dụng.
* Cho vay thấu chi

GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mứa thấu chi và
thời hạn thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập ủy nhiệm
chi…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả nhưng phải trong hạn mức thấu chi đã thỏa
thuận với ngân hàng. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ phải chịu lãi suất phạt.
Nghiệp vụ thấu cho thường diễn ra khi khách hàng không có sự phù hợp về
quy mô và thời hạn của các khoản thu và chi. Chính vì thế hình thức cho vay này
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán. Khi khách hàng
có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số tiền lãi mà khách hàng phải trả đươc tính như sau:
Lãi tiền vay = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có bảo đảm. Hình thức này thường sử dụng đối với các khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
* Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay và
tiến hành thu nợ khi doanh nghiệp bán đượ hàng. Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
hóa và khả năng tiêu thụ hàng. Hạn mức tín dụng có thể đượ thỏa thuận trong một
năm hoặc vài năm. Đây là thời hạn để ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách
hàng và quyết định có cho vay nữa hay không.
Khi có nhu cầu vay, khách hàng cần gửi đến ngân hàng các hóa đơn nhập
hàng và số tiền cần vay, ngân hàng sẽ cho vay để khách hàng trả tiền cho người bán.
Giá trị những hoàng hóa mua vào là đối tượng đươc ngân hàng tài trợ và ngân hàng

sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối lượng và chất lượng quan hệ nợ nần
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
của người vay. Và mọi khoản thu bán hàng được dùng để trả vào tài khoản tiền vay
trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho cách khách hàng. Thủ tục cho vay
chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng thì ngân hàng sẽ khó thu hồi được
vốn do thời hạn của khoản vay không đươc quy định rõ ràng. Vì thế cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp
sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân
hàng.
1.2. Mở rộng cho vay ngắn hạn của NHTM
1.2.1. Khái niệm, vai trò của mở rộng cho vay ngắn hạn
Trong quan hệ cho vay, những chủ thể tham gia phải bao gồm hai bên: một
bên là bản thân ngân hàng – phía cấp vốn, một bên là khách hàng – phía có nhu cầu
vay vốn. Ngoài ra có một số chủ thể khác tham gia như bên bảo lãnh vay vốn ngân
hàng, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, đứng trên góc độ NHTM thì mở
rộng cho vay ngắn hạn được xem xét dưới các chỉ tiêu về quy mô, chất lượng, hiệu
quả cho vay ngắn hạn. Bởi các khoản cho vay có đạt được hiệu quả thì mới tạo ra
nền tảng, điều kiện vững chắc để NHTM tiếp tục mở rộng quy mô cho vay.
Mở rộng cho vay ngắn hạn đươc hiểu là sự tăng về quy mô đồng thời đảm
bảo chất lượng của các khoản vay dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng và đảm bảo an toàn, lợi nhuận cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trong nhất của NHTM là
hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, nó cũng đồng thời có các tác
động không nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh

hưởng đến bản thân ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của
nền kinh tế. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân,
doanh nghiệp được diễn ra liền mạch, không bị đứt quãng… Như vậy hoạt động cho
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
vay ngắn hạn của NHTM có ảnh hưởng lớn toàn bộ nền kinh tế. Việc mở rộng cho
vay ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn
đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
Ngoài ra thông qua việc mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng, sẽ giúp
ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các đối tác và tăng
năng lực cạnh tranh. Đối với nền kinh tế, việc mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân
hàng còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, khuyến khích tiết
kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Như vậy việc mở rộng cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước hết vì
sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn
Như đã đề cập ở trên, dưới góc độ của NHTM mở rộng cho vay ngắn hạn
đươc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu sau:
* Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng giải đã thực sự giải ngân cho
khách hàng được tính trong một khoảng thời gian nhất định (<12 tháng).
Khả năng mở rộng doanh số cho vay ngắn hạn của các NHTM có thể được
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
Tốc độ tăng trưởng DSCVNH = X 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm là
bao nhiêu?
Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn = X 100
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số
cho vay của ngân hàng.

∗ Dư nợ cho vay ngắn hạn:
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn = X 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay ngắn hạn
so với cho vay trung và dài hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
như cầu vay ngắn hạn của nền kinh tế cao hơn. Tùy theo chính sách của mỗi ngân
hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp để phù
hợp với diễn biến của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng DNCVNH = X 100
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm. Chỉ tiêu này
được xem xét trên kía cạnh mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
∗ Số lượng khách hàng cho vay ngắn hạn.
Quy mô khách hàng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
chính sách chủ trương và các điều kiện để thu hút khách hàng của ngân hàng có
hiệu quả hay không. Số lượng khách hàng vay ngắn hạn càng nhiều chứng tỏ ngân
hàng có thị phần cho vay ngắn hạn lớn trong hệ thống các ngân hàng. Điều này cho
thấy tiềm năng phát triển của ngân hàng trong cho vay ngắn hạn là lớn.
Tỉ lệ tăng số lượng số lượng khách hàng số lượng khách hàng
khách hàng cho = cho vay ngắn hạn _ cho vay ngắn hạn
vay ngắn hạn năm (t) năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng năm nay của ngân hàng tăng bao
nhiêu so với năm trước.
∗ Đối tượng khách hàng vay ngắn hạn
Mở rộng đối tượng khách hàng vay ngắn hạn là đa dạng hóa các đối tượng
khách hàng trong danh mục cho vay của các ngân hàng thương mại. Việc làm này
sẽ làm cho đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng trở nên phong phú, nguồn
vốn vay không tập trung chủ yếu vào một loại đối tượng khách hàng giúp ngân

hàng có thể phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cho vay.
∗ Các phương thức cho vay ngắn hạn
Các hình thức cho vay ngắn hạn có phần đóng góp không nhỏ vào việc mở
rộng cho vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng càng có nhiều
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
hình thức cho vay ngắn hạn thì khả năng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn với các đối
tượng khách hàng càng lớn. Vì vậy các ngân hàng cần có sự đa dạng hoá các
phương thức cho vay ngắn hạn theo xu hướng chung của thế giới.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay ngắn hạn của ngân hàng
thương mại
Hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng diễn ra giữa
hai chủ thể là ngân hàng thương mại và khách hàng trong moi trường kinh tế được
điều tiết bởi pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Chính vì vậy,
cho vay ngắn hạn của NHTM sẽ chịu tác động của rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan.
 Nhân tố chủ quan


Định hướng phát triển của ngân hàng
Đây là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn. Ban
lãnh đạo sẽ đưa ra những định hướng phát triển cho ngân hàng mình, quyết định
hướng đi của toàn hệ thống. Nếu ngân hàng chú trọng tập trung cho vay ngắn hạn.
Và ngược lại nếu ngân hàng không chú trọng cho vay ngắn hạn thì những khách
hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn sẽ ít được quan tâm hơn. Chính vì vậy, định
hướng phát triển luôn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng có thể đưa ra những sách
lược nhằm đi đúng hướng mà mình đã vạch ra.

Năng lực tài chính của ngân hàng

Đây là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo xem xét khi đưa ra các
quyết định, trong đó có các quyết định về hoạt động cho vay ngắn hạn. Năng lực tài
chính của ngân hàng bao gồm vốn tự có và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nó quyết định quy mô các khoản vay. Dựa trên năng lực tài chính của ngân hàng
mình, ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết sách, chiến lược cho vay ngắn hạn thích hợp.


Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Chính
sách tín dụng được xây dựng nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo ra sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả sinh lời, Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà
nước, phải kết hợp hài hòa lợi ích của người gửi tiền, người vay tiền với mục tiêu
của ngân hàng. Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các
món cho vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng sử
dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt động ngân hàng tuân
thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra. Ngược lại một chính sách tín
dụng thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trang thua lỗ hay
nặng hơn là phá sản. Vì thế nó có vai trò hết sức quan trọng đói với hoạt động ngân
hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả cao đều
phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình và phù hợp
với tình hình kinh tế.



Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động cho
vay, vì suy cho cùng quyết định cung cấp của ngân hàng là những quyết định mang
tính chất chủ quan. Một ngân hàng với một Ban lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những
chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển
của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những
khoản vay với chất lượng cáo nhất đặc biệt là khâu thẩm định tín dụng và giám sát
sau vay, phát hiện sớm biểu hiện bất thường của khách hàng nhờ đó mà giảm rủi ro
cho ngân hàng. Mặt khác khách hàng của ngân hàng ngày càng phong phú hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải có trình độ,
có kinh nghiệm, hiểu biết rộng để có thể năm bắt và khơi dậy được nhu cầu của
khách hàng và đánh giá được phương án kinh doanh của họ.


Thông tin tín dụng
Nhờ có các thông tin tín dụng mà cán bộ ngân hàng có thể đưa ra các quyết
định về cho vay, đảm bảo tiền vay, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. Do đó, chất
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
lượng của nguồn thông tin ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của khoản cho vay.
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng những thông tin cần thiết về khách hàng,
tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo, quan hệ tín dụng của khách hàng
với những tổ chức tín dụng khác, quan hệ của khách hàng với bạn làm ăn… đều có
ảnh hưởng đến quyết định của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định và quyết
định cho vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời càng giúp ngân hàng dễ dàng hơn
trong quyết định cho vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những rủi ro cho ngân hàng,
làm giảm hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Do đó, ngân hàng nào càng nắm được
nhiều thông tin chính xác sẽ càng có lợi thế trong cạnh tranh.



Công tác kiểm soát nội bộ
Đây là công tác mà các ngân hàng phải luôn tiến hành thường xuyên nhằm
duy trì hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phù hợp với các mục tiêu,
chính sách của ngân hàng và các quy định của Nhà nước đã đặt ra. Đề làm tốt công
tác này ngân hàng cần có một đội ngũ giỏi về chuyên môn, làm việc khách quan,
trung thực và có chế độ thgưởng phạt nghiêm minh. Có như thế hoạt động cho vay
mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả của khoản
cho vay.


Trình độ áp dụng công nghệ ngân hàng
Ngày nay với việc áp dụng những tiến bộ công nghệ vào hoạt động ngân
hàng đem lại nhiều kết quả tích cực cho ngân hàng cũng như thỏa mãn hơn nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Trong hoạt động cho vay, công nghệ cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá phân tích những chi tiêu tài chính. Nhờ
có các phần mềm hiện đại mà có thể tính toán chính xác, khách quan các chỉ tiêu tài
chính, từ đó cán bộ tín dụng có thể đánh giá đúng tình hình tài chính của khách
hàng và đưa ra quyết định cho vay chính xách, nhanh chóng. Công nghệ hiện đại
còn giúp rút ngắn thời gian giao dịch, đơn giản hóa các thủ tục, mang lại nhiều
thuận tiện hơn cho khách hàng, qua đó thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch
vụ của ngân hàng.
 Nhân tố khách quan
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng

Năng lực tài chính của khách hàng
Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính
tốt mới được ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài

chính của doanh nghiệp như một kênh thông tin quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng trong quá khứ và dự doán tình hình trong tương lai. Nếu tiềm
lực tài chính của khách hàng tốt, đáp ứng đươc những điều kiện của ngân hàng,
khoản cho vay sẽ ít gặp rủi ro hơn.

Phương án sử dụng vốn vay của khách hàng
Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng,
từ đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang
lại thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng hiệu quả.

Năng lực điều hành, quản lý của chủ doanh nghiệp
Khi chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì
ngay ở khâu lập phương án sản xuất kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng
hiệu quả vốn vay từ ngân hàng. Ngược lại nếu như chủ doanh nghiệp không có trình
độ quản lý và kinh nghiệm cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu
quả, không đạt được các mục tiêu đã đề ra, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và
có thể làm cho ngân hàng mất vốn.

Đạo đức khách hàng
Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín
dụng cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng. Tính trung
thực trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong
hợp đồng tín dùng của khách hàng là điều kiện quan trọng để đảm bảo khoản vay có
an toàn và hiệu quả không.

Môi trường kinh tế
Mọi hoạt động của cả doanh nghiệp và ngân hàng đều chịu ảnh hưởng của
những biến động của nền kinh tế. Bất cứ biến động nào của yếu tố kinh tế vĩ mô đều
có thể có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Một nền
kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất

GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
kinh doanh, tăng năng suất lao động, thu hồi vốn nhanh và đạt được lợi nhuận cao
từ đó đảm bảo trả nợ đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng khi môi trường
kinh tế không thuận lợi chẳng hạn lạm phát cao, những biến động về tỷ giá hoặc
biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến lợi nhuận thu được
không như kế hoạch giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy việc mở rộng cho vay của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế mà nó hoạt động, do đó vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng là phải
làm tốt công tác dự báo thị trường và khả năng thích ứng nhanh khi có biến động
kinh tế để vẫn đảm bảo hoạt động cho vay mang lại hiệu quả.

Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của các khoản
vay. Khi các chính sách này ổn định, phù hợp, nó sẽ kích thích doanh nghiệp sản
xuất hiệu quả. Nhưng khi các chính sách thay đổi liên tục, bất ổn sẽ ảnh hưởng đến
hoạt đông, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó cũng gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc thu hồi nợ.

Môi trường pháp lý
Do đặc thù của ngành ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có
tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các
bộ ngành sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, có hiệu quả hơn và tránh
được những rủi ro. Mỗi ngân hàng cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh
sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu
hướng thay đổi của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp
nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.3. Kinh nghiệm mở rộng cho vay ngắn hạn của một số ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay ngắn hạn là một hoạt động cho vay chủ yếu và chiếm tỉ
trọng cao trong cơ cấu cho vay của các ngân hàng thương mại, nhất là trong tình
hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay: các doanh nghiệp khát vốn
nhưng khó tiếp cận được vốn vay ngân hàng. Các ngân hàng thương mại rất muốn
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân
hàng
cho vay nhưng khó lòng giải ngân đúng chuẩn mực tín dụng bởi các doanh nghiệp
không đủ điều kiện cho vay. Trong khi đó, các khoản tín dụng cũ của các NHTM
cũng tiềm ẩn nguy cơ suy giảm khả năng thu nợ và nợ xấu đang là một thách thức
của các NHTM. Theo thống kê của ngân hàng nhà nước vào thời điểm cuối tháng
12/2012 tốc độ tăng trưởng tín dụng cả nước thấp, chỉ đạt 8,91%. Trong đó, tín
dụng VNĐ tăng 11.51%, tín dụng ngoại tệ giảm 1.56% so với năm 2011, Ngay cả
với các ngân hàng lớn của Việt Nam thì cũng có sự chuyển dịch cơ cấu cho vay.
Trong đó tín dụng trung và dài hạn chỉ chiếm 30% - 40% trong dư nợ tín dụng.
Thời gian này, nhiều NHTM đã đưa ra các gói tín dụng hỗ trợ lãi suất kèm theo
nhiều sản phẩm cho vay, cải tiến thủ tục, quy trình,… với quyết tâm giúp khách
hàng dễ dàng tiếp cận tín dụng, tháo gỡ khó khăn cho người vay. Tuy nhiên để tìm
kiếm khách hàng vay đúng chuẩn mực, phương án, dự án vay tốt vẫn là điều gian
nan. Gian nan hơn là việc giữ vững dư nợ lành mạnh trong thời kỳ suy giảm kinh tế.
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam (VietinBank) chi nhánh Đống Đa
được thành lập từ năm 1988, là chi nhánh cấp 1, có doanh số hoạt động lớn trong hệ
thống ngân hàng công thương và trên địa bàn Hà Nội. Trong suốt hơn 20 năm hoạt
động, chi nhánh không ngừng mở rộng về quy mô, về tổ chức bộ máy và mạng lưới
giao dịch, kết quả hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trưởng tạo được
niềm tin và uy tín với các khách hàng. Với mạng lưới rộng khắp, cùng với các sản
phẩm ngày càng phong phú và đa dạng đã thu hút được một lượng lớn khách hàng
đến với chi nhánh. Các đối tượng khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp,
các cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, người việt nam
làm việc ở nước ngoài, du học sinh… Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế

vẫn còn gặp nhiều khó khăn, xong với những định hướng của toàn hệ thống
VietinBank cùng với các chỉ thị của NHNN, VietinBank chi nhánh Đống Đa đã đưa
ra được chiến lược hoạt động, cũng như mục tiêu trong thời gian này là tăng cường
công tác huy động vốn, tăng cường cho vay, trong đó chú trọng phát triển cho vay
ngắn hạn, đảm bảo tín dụng an toàn, sinh lời cho ngân hàng. Thực hiện theo mục
tiêu đó, chi nhánh đã chủ trương đơn giản hóa các thủ tục, quy trình vay vốn để
GVHD: TS. Đỗ Thị Kim Hảo SV: Lã Thị Biên

×