Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Mở rộng cho vay mua ô tô tại VPBANK - chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.96 KB, 71 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP 2
MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI VPBANK – CHI NHÁNH
HÀ NÔI
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
1.1.2.Chức năng của NH
1.1.3Hoạt động của NH
1.2.Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
1.2.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay
1.2.2.1.Đối tượng cho vay
1.2.2.2Qui mô cho vay
1.2.2.3Rủi ro
1.2.2.4Lãi suất và khả năng sinh lời
1.2.3.Các hình thức cho vay của NHTM
1.3.Hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.1.Khái niệm, và đặc điểm của cho vay mua ô tô
1.3.1.1..Khái niêm cho vay mua ô tô
1.3.1.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.1.2.1..Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay mua ô tô
1.3.1.2.2.Đặc điểm về thời gian cho vay mua ô tô
1.3.1.2.3Đặc điểm vể qui mô, số lượng món vay
1.3.1.2.4.Đặc điểm khác
1.3.2.Các phương thức cho vay mua ô tô
1.3.2.1.Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua
1.3.2.2Phương thức cho vay thông qua các đại lí bán ô tô
1.3.2.3.Phương thức cho vay trả góp
1
1.3.2.4.Phương thức cho vay theo món


1.3.3.Vai trò của hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.3.1Đối với khách hàng
1.3.3.2Đối với NH
1.3.3.3Đối với nền kinh tế
1.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.4.1.Nhóm các nhân tố chủ quan
1.3.4.2.Nhóm các nhân tố khách quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI VPBANK CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. khái quát chung về VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.1.3. Tính hình hoạt động kinh doanh của VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.2. Thực trạng cho vay mua ô tô của VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Các văn bản pháp qui điều chỉnh hoạt động cho vay mua ô tô của
VPBank – chi nhánh Hà Nội
2.2.2. Qui trình và thể lệ hoạt động cho vay mua ô tô của VPBank – chi
nhánh Hà Nội
2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô của VPBank – chi nhánh Hà Nội
1.2.3.1. Kế quả hoạt động cho vay mua ô tô của VPBank – chi nhánh Hà Nội
trong những năm gần đây
1.2.3.2. Thành công
1.2.3.3. Hạn ché
1.2.3.4. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA Ô TÔ TAI VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động cho vay mua ô tô tròng thời gian
tời
3.2. Mục tiêu và định hướng của việc mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô tại

VBPank – chi nhánh Hà Nội
3.3. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô tại VBPank – chi
nhánh Hà Nội
3.4. Kiến nghị
KẾT LUẬN
3
MỞ RỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ TẠI VPBANK – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
LỜI MỞ DẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trử thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Đây là một cơ hội đồng thời
cũng là một thách thức lớn đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung
và nghành NH nói riêng. Buộc các NH phải lỗ lực hơn nữa trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh
tế khốc liệt. việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu cấp
thiết đối với tất cả các NHTM nói chung và của NHTMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (VPBank) nói riêng. Vì hoạt động tín dụng là hoạt động cơ
bản đem lại thu nhập chủ yếu cho NH.
Cho vay mua ô tô là một trong những biện pháp mở rộng hoạt động tín
dụng của VPBank. Bởi, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì thu nhập và
đời sống của người dân ngày càng tăng lên, ô tô là một phương tiện đi lại
không thể thiếu. Hơn nữa, tỷ lệ số người có ô tô ở Việt Nam còn thấp (cứ 130
người có 1 xe) so với các nước trong khu vực và trên thế giới (Thái Lan: cứ
45 người thì có 1 xe ô tô; ở Singapo cứ 5 người thì có 1 xe ô tô). Cho vay
mua ô tô hiện đng là một thị trương tiềm năng đối với các NHTM Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại VPBank – chi nhánh Hà Nội,em nhận thấy
rằng hoạt động cho vay mua ô tô tại chi nhánh tuy đã đạt được kết quả khả
quan nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp với nhu cầu thị trường. vì vậy em chọn đề
tài chuyên đề thực tập là “Mở rộng cho vay mua ô tô tại VPBank – chi nhánh
Hà Nội”

Ngoài lời mở đầu, kết luận chuyên đề thực tập gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Tổn quan về hoạt động cho vay mua ô tô
Chương 2: Thực trạng cho vay mua ô tô tại VPBank – chi nhánh
Hà Nội
4
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô tại
VPBank – chi nhánh Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong
khoa Ngân hàng – Tài chính, đặc biệt là T.S Nguyễn Thị Ngọc Diệp và các
anh chị tại VPBank – chi nhánh Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực
tập này.
ChHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY MUA Ô TÔ
Tông quan về NHTM
Khái niệm NHTM
Ngân hàng là trung gian tài chính không thể thiếu trong sự phát triển
của mỗi quốc gia, Nh là mạch máu của nên kinh tế. Tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau ta có các quan niệm khác nhau về Ngân hàng. Ta
có thể tiếp cận khái niệm Ngân hàng thông qua chức năng, nhiệm vụ,
hoạt động…của Ngân hàng
Xét trên quan niệm loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, theo
Peter Roes, “ Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán,…và thực hiện nhiều dich vụ tài chính nhất so với bất kì
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Dựa trên hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, theo luật các tổ chức tín
dụng Việt Nam, “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.

Tùy theo sự phát triển của hệ thống tài chính , Ngân hàng có thể bao
gồm nhiều loại hình khác nhau như: NHTM, NH đầu tư, NH phát
triển, NH hợp tác…trong đó NHTM chiếm tỉ trọng lớn nhất về số
5
lượng, thị phần, qui mô. Theo pháp lệnh “NH, hợp tác xã tín dụng và
công ty tài chính” ban hành năm 1990 thì “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”
Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính
NH là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc giữa hai loại cá nhân
và tổ chức trong nền kinh tế:
Một là, các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt qua thu nhập. Vì thế họ là những
người cần bổ sung vốn
Hai là, các cá nhân và tổ chức tạm thời thặng dư chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhở hơn thu nhập. Vì thế họ là những
người dư thừa vốn. Họ có tiền để tiết kiệm.
Thông qua NH, tiền được chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất
vì quan hệ trực tiếp bị nhiều giứi hạn về qui mô, thời gian, không
gian… Hơn nữa, NH sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi
ro trong khi lại phát hành những chứng khoán ít rủi ro ch người gửi
tiền (NH tham gia vào kinh doanh rủi ro).
Tạo phương tiện thanh toán
Các Nh không tạo được tiền kim loại, không in được tiền giấy, nhưng
các Nh có thể tạo ra được phương tiện thanh toán khi phát hành ra các
giấy nhận nợ. Với những ưu điểm nhất định, giấy nhận nợ giấy nhận

nợ đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi và được nhiều người
chấp nhận.
6
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua NH, các khách hàng có thể
sử dụng số dư trên tài khoản tiền gứi thanh toán để chi trả và có được
những hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Khi NH cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa,
dịch vụ. Như vậy Nh đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống NH cũng tạo được phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho
vay.
Trung gian thanh toán
NH trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mạt khách hàng, NH thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa , dịch vụ. Ngoài ra , các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với
nhau thông qua NHTW hoặ thông qua các trung tâm thanh toán.
Hoạt động của NHTM
NH là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho vông chúng vàn
doanh nghiệp. Nh là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt cung cấp
nhiều dịch vụ nhất so vưới bất kì doanh nghiệp nào. Theo luật các tổ
chức tín dụng, hoạt động NH bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Bao gồm các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn, tiền gửi khác.
- Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và nước
ngoài
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN

- Các hình thức huy động khác phù hợp với qui định của NHNN
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
7
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình
thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, trong đó cho vay là
hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quĩ
Bao gồm các hoạt động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế cho
khách hàng khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện thu hộ, chi hộ và phát tiền cho khách hàng.
- Tổ chức thực hiện thanh toán nội bộ và thanh toán qua hệ thống liên Nh
trong nước.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.3.4. Hoạt động khác
- Góp vốn và mua cổ phần
- Tư vấn tài chính
- Ủy thác và nhận ủy thác
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
- Bảo quản vật quý giá ( cho thuê két sắt)
- Kinh doanh ngoại hối
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên,
khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định như NH (hoặc các trung gian
khác) ví dụ nư tín dụng NH thì chỉ bao hàm nghĩa cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, điều 49 ghi: “tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân

dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN”.
8
Như vậy, cho vay cũng là một trong các hình thức tín dụng NH. Theo
quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN về việc ban hành qui chế cho vay của
TCTD đối với khách hàng thì: “ Cho vay là một hình thức tấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giaocho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay lầ hoạt động bao trùm của NH với tầm quan trọng
và qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng,
được xác định và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng (chính
sách cho vay). chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH ,
trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên NH, tăng cường
chuyên môn hóa trong hoạt động phân tích tín dụng, tọa sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Cho vay mang lại cho NH một khoản lợi nhuận không nhỏ do lãi suất
cho vay thừng lớn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kính tế, nhu cầu
vay vốn của khách hàng ngày càng phát triển lên, tổng thu nhập từ hoạt động
này là đáng kể.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
1.2.2.1. Đặc điểm về đối tượng cho vay
Khách hàng vay là khách hàng cá nhân, hộ gia đình,doanh nghiệp, các
tổ chức chính trị, xã hôi khác trong nền kinh tế. Khách hàng muốn vay vốn
phải có đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ các điều kiện mà NH đưa ra. Nhu
cầu vay vốn xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu kinh doanh.
1.2.2.2. Đặc điểm qui mô cho vay
Qui mô của các khoản cho vay tùy thuộc vào nhu cầu vay của từng
khách hàng, tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ của từng khách hàng. Ngoài

ra, qui mô cho vay còn phụ thuộc vào vốn điều lệ và khả năng huy động vốn
của NH. Khách hàng doanh nghiệp thường có nhu cầu vay vốn lớn hơn khách
9
hàng cá nhân, tài sản đảm bảo lớn thì nhu ầu vay vốn của khách hàng được
đáp ứng tốt hơn. Khi vốn điều lệ và nguồn huy động vốn của NH lớn thì NH
sẽ mở rộng cho vay, qui mô các khoản cho vay tăng lên.
1.2.2.3. Rủi ro
Cho vay là hoạt động có khả năng mang lại rủi ro lớn nhất cho NH.
Rủi ro này xảy ra khi khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và (hoặc)
lãi khi đến hạn. Tùy thuộc vào qui mô, đặc điểm của từng khoản vay, khách
hàng vay mà khả năng mang lại rủi ro cho NH khác nhau. Các món vay tiêu
dùng thường chứa đựng rủi ro cao nhất.
1.2.2.4. Lãi suất và khả năng sinh lời
mô Lãi suất là tỉ lệ phần trăm khách hàng phải trả cho NH tính trên số
tiền NH đã cho khách hàng vay trong một thời gian cụ thể do việc khách
hàng đã nhường cho khách hàng dược sử dụng số đó trong khoảng thời gian
nhất định. Lãi suất của mỗi khoản vay là khác nhau, tùy theo qui và thời hạn
vay. Ngoài ra lãi suất cho vay con phụ thuộc vào qui định của NHNN. Ở Việt
Nam hiện nay, lãi suất cho vay khoảng 1,3 – 1,6%.
Khả năng sinh lời của các món cho vay lớn, tùy thuộc vào từng món
vay và lãi suất thỏa thuận của từng món vay. Các món vay có khả năng xảy ra
rủi ro lớn thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, so với tất ả
các hoạt động khác thì cho vay được xem như là hoạt động có khả năng sinh
lời lớn nhất.
1.2.3. Các hình thức cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho NH đồng thời
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với NH. Tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của NH ta có thể phân cho vay thành
nhiều hình thức khác nhau. Việc phân loại này chỉ mang tính tương đối.
1.2.3.1. Phân loại theo thời gian

Có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
10
- Cho vay trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: Từ 5 năm trở lên
1.2.3.2. Phân loại theo hình thức cho vay
Đây là cách phân loại quan trọng nhất bao gồm: chiết khấu, cho vay,
bảo lãnh và cho thuê
- Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi một phần thu nhập của khách hàng để
sở hữu 1 thương phiếu chưa đến hạn
- Cho vay là việc NH đưa tiền của mính cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định
- Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình trong trường hộp khách hàng không lam đúng qui định đã thỏa
thuận với đối tác
- Cho thuê là việc NH bỏ tiền của mình ra mua những tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi
cho NH
1.2.3.3. Phân theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của NH trong trương hợp
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Phân theo tài sản đảm bảo có:
cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo
1.2.3.4. Phân theo mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh của khách hàng như: mua sắm nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị, nhà xưởng...
- Cho vay tiêu dùng: là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng như: mua sắm nhà ở, mua ô tô để đi lại…
1.2.3.5. Các phương thức phân loại khác

Phân loại theo ngành nghề kinh tế, theo đối tượng tín dụng…
1.3.Hoạt động cho vay mua ô tô tại các NHTM
11
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô
1.3.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, ô tô là một phương tiện vận tải và đi lại không thể thiếu ở các nước
phát triển. Trước đây, vào những năm đầu của thế kỉ 20, việc sản xuất và bán
ô tô chỉ mang tính mùa vụ. Doanh số bán ra thường tăng đột biến vào mùa hè
và mùa xuân. Tuy nhiên, vào mùa đông hoặc mùa thu, hoạt động này lại rất ế
ẩm, các hãng sản xuất hầu như ngừng hoạt động vì không bán được hàng.
Vào những tháng cao điểm, dây truyền sản xuất luôn phải hoạt động hết công
xuất. Điều này làm cho máy móc hao mòn nhanh và chi phí khấu hao lớn.
Tuy nhiên, nếu các hãng sản xuất vẫn duy trì sản xuất, để hàng tại kho chờ
những tháng cao điểm bán ra thì lại không có đủ khả năng tài chính. Cho vay
mua ô tô ra đời đã khắc phục được nhược điểm này của ngành ô tô. Nó vừa
giúp các hãng sản xuất có thể duy trì sản xuất và bán hàng đều đặn, vừa giúp
khách hàng có thể sử dụng ô tô khi chưa có đủ tiền mua.
Cho vay mua ô tô là một trong nhiều hình thức cho vay của NHTM.
Hiện nay, cho vay mua ô tô đang được nhiều NH áp dụng và mở rộng vì đây
là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM. Cho vay mua ô tô được hiểu
như là một hình thức cho vay của NHTM, theo đó NH có thể cho khách hàng
sử dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo nguyên tắc hoàn trả
cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
1.3.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô
Cho vay là một hình thức của cho vay. Vì vậy nó cũng mang đầy đủ
các đặc điểm của cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua ô tô
còn mang những đặc điểm riêng sau:
1.3.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng, phạm vi và qui mô của cho vay
Đối tượng cho vay mua ô tô

Đối tượng cho vay mua ô tô là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị
của chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí
12
bảo hiểm, chi phí nộp thuế,…. Đối tượng cho vay mua ô tô có thể gồm hoặc
không gồm các chi phí khác ngoài chi phí mua xe, tùy thuộc vào từng NH.
Các Nh thường cho vay với một tỉ lệ nhất định trên chi phí mua xe, thường là
từ 60% - 80%
Phạm vi và qui mô cho vay mua ô tô
Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nhu cầu vay vốn mua xe đều
được cho vay khi có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đáp
ứng đủ yêu cầu của NH
- NHóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: Nhóm khách hàng nàu có thu nhập
cao và ổn địn, họ có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho việc đi lại hàng ngay,
loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe co, xe du lịch loại
nhỏ, những xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ô tô của người dân ngày càng phát triển,
nhóm khách hàng này càng tăng lên, họ thường chỉ mua 01 chiếc xe.
- Nhóm khách hàng là các hãng, các doanh nghiệp:
NHóm khách hàng này thường có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho
nhu cầu chung của doanh nghiepj như phục vụ cho viecj đi lại của lãnh đạo,
đưa đứn cán bộ nhân viên, vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty.
Họ thương mua ít xe nhưng là những loại xe đắt tiền, cỡ lớn.
Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, tãi,
nhóm khách hàng này thương hướng tới loại xe phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của họ. Họ thương mua một số lượng lớn xe có giá trị trung bình, vì
vậy, số tiền họ vay là lớn.
1.3.1.2.2. Đặc điểm về thời gian cho vay mua ô tô
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn
hoặc trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay
trung hạn và dài hạn. Các Nh thường qui đình thời gian cho vay là từ 1 – 6

năm, tùy từng NH , mục đích sử dụng vón vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế
hoạch trả nợ. Các món vay có thể dược vay với thời hạn dài hơn.Nhưng NH
13
không nên cho vay với thời hạn quá dài. Vì như vậy thiện trí trả nợ của khách
hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của NH gặp khó khăn, khả năng sxảy ra rủi
ro đối với NH tăng lên
1.3.1.2.3. Đặc điểm về rủi ro và lãi xuất cho vay mua ô tô
Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe, mà giá
trị của chiếc xe thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ
cho NH từ chính thu nhập của họ. Vì vây, khả năng thu hồi nợ của NH sẽ
giảm sút trong trường hợp thu nhạp của khách hàng khách hàng bị mất việc
làm, thu nhập giảm,…Khi cho vay mua ô tô NH thường cầm bản chính của
giấy tờ xe và bắt khách hàng phải mua bảo hiểm cho xe và người thụ hưởng
trong trường hợp xảy ra tổn thất là NH. Nhưng thường thì các món vay mua ô
tô có giá trị nhỏ nên phân tán được rủi ro cho NH. Hoạt động cho vay mua ô
tô cjcoi như là hoạt động có rủi ro thấp.
Ở Việt Nam lãi suất cho vay mua ô tô thường cao hơn so với các hình
thức khác. Theo khung lãi suất cũ của NHNN thì lãi suất cho vay mua ô tô
khoảng từ 1 – 1,2%/ tháng. Từ đầu năm 2008 là khoảng từ 1,3 – 1,7%/ tháng
tuyg theo thời gian vay và món vay. Những món vay có thời gian vay < 12
tháng thì áp dụng lãi suất cố định, những món vay có thời gian trên 12 tháng
thì ấp dụng lãi suất thả nổi.
1.3.1.3. Các phương thức cho vay mua ô tô
Khi xét đến phương thức cho vay mua ô tô, tùy theo từng góc độ khác
nhau ta có các phương thức cho vay khác nhau. Việc phân chia này chỉ mang
tính tương đối
Nếu xét về quan hệ giữa NH và khách hàng có phương thức cho vay
trực tiếp và phương thức cho vay gián tiếp. Trong đó;
Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là Phương thức cho
vay mà NH thực hiện cho vay trực tiếp đối với người mua. Theo ph]ơng thức

này Nh sẽ thay mặt khách hàng thanh toán số tiền mua ô tô của khách hàng
cho các hãng sản xuât, doanh nghiệp , đại lý bán ô tô. Khi đến hạn thanh
14
toán, khách hàng phải trả Nh số tiền đã vay và lãi như đã kí trong hợp đồng
vay. Phương thức này có thể khái quát thành sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.1. PHƯƠNG THỨC CHO VAY TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI
NGƯỜI MUA
(1): Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với ng]ời mua ô tô để trả tiền cho doanh
nghiệp bán ô tô
(2): Doanh nghiệp kí hợp đồng bán ô tô cho người mua
(3): NH thanh toán tiền mua ô tô của khách hàng đã kí theo hợp đồng
(4): Người mua ô tô trả tiền nợ và lãi cho NH
Phương thức cho vay gián tiếp: Là phương thức cho vay mà theo đó
NH se tài trợ một phần hoặc toàn bộ cho doanh nghiệp bán ô tô. Các doanh
nghiệp sẽ nhận ngay số tiền sau khi bán hàng và làm đại lí thu tiền cho NH.
Phương thức này có thẻ khái quát thành sơ đồn sau:
SƠ ĐỒ 1.2: PHƯƠNG THỨC CHO VAY GIÁN TIẾP
15
DN bán ô tôNgười mua ô tô
(1)
(2)
(3)
(4)
Ngân hàngNgân hàng

(1): NH kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ô tô về việc tài trợ cho người mua
ô tô
(2): Doanh nghiệp bán ô tô cho người muza và kí hợp đồng với người mua
(3): Doanh nghiệp bán ô tô tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên NH để NH
thanh toán

(4): Doanh nghiệp bán ô tô thu tiền mua ô tô cua khách hàng
(5): Doanh nghiệp bán ô tô nộp tiền đã thu của người mua cho NH
Phương thức cho vay trả góp (trả nợ gốc làm nhiều kì, trả lãi hàng
tháng): áp dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian
vay không quá 12 tháng nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc xe ô tô hình
thành từ vốn vay.
Phương thức cho vay theo món (trả nợ gốc vaoc cuối kì, lãi trả hàng
tháng): Áp dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng
sử dụng tài sản đảm bảo khác để đảm bảo tiền vay.
1.3.2. Vai trò của hoạt đông cho vay mua ô tô
1.3.2.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay mua ô tô của NH đã mang lại cho khách hàng
nhiều lợi ích, hoạt động này có vai trò quan trọng đối với khách hàng
(1) (3)
(5)
(2)
(4)
Ngân hàng
Người mua ô tô DN bán ô tô
16
- Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô, khách hàng có theer sử dụng chiếc xe ô
tô ưng ý khi chưa đủ tiền mua. Từ đó khách hàng có thể được những tiện ích
mà xe mang lại, cũng có thể sử dụng chiếc xe vào mục đích kinh doanh mang
lại thu nhập
- Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô, khách hàng có thể sử dụng chiếc ô tô
sang trong, tiện ích, phục vụ cho công viêc, tạo tinh thần hưng phấn, tạo động
lực để khách hàng làm việc hiệu quả.
- Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô của NH, khách hàng sẽ có thêm một
nguồn để huy tài trợ cho chi tiêu và kinh doanh.
- Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô của NH, các đại lí và các hãng sản xuất

ô tô kí hợp đồng liên kết với Nh có thể bán được nhiều xe hơn, góp phần làm
tăng doanh thu cho các hãng này.
1.3.2.2. Đối với NH
Cho vay mua ô tô cũng là hoạt động có vai trò quan trọng đối với
bản thân NH
- Cho vay mua ô tô mang lại cho Nh một khoản lợi nhuận lớn do lãi suất cho
vay mua ô tô thường cao hơn các khoản cho vay khac của NH. Hơn nữa, cho
vay mua ô tô vẫn là thị trường tiêm năng, có khả năng phát triển mạnh trong
tương lai nên lợi nhuận dự kiến từ hoạt động này là khá lơn.
- Thông qua hoạt động cho vay mua ô tô, NH sẽ tạo được thói quen tiếp cận
với các dịc vụ Nh cho khách hàng . Từ đó NH có thể mở thêm nhiều mồi
quan hệ khác với khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình đối với
khách hàng.
- Thông qua hoạt động cho vay mua ô tô, NH có thể mở rộng mối quan hệ
với các đị lí bản xe ô tô. Đây la một kênh thông tin tốt giúp NH có thể thu
thập thông tin đa dạng , phong phú về nhiều khách hàng.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
17
Hoạt động cho vay mua ô to không chỉ có vai trò quan trọng đối
với người đi vay, đối với NH mà cón có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế.
Hoạt động cho vay mua ô tô của Nh làm tăng sức mua của khách
hàng, có tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi cầu về ô tô tăng lên sẽ kích
thích các hãng sản xuất ô tô mở rộng snr xuaart, tạo công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Hoạt động cho vay mua ô tô đã gián tieps tác động đên sự phát triển
cua ngành công nghieẹp ô tô, ngành giao thông vận tải, du lịch…khi số lượng
ô tô lưu hành tăng thì đương giao thông được mở rộng, đi lại thuận tiện thì
nhu cầu du lịch tăng…
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô

Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô của Nh.
Tuy nhiên, cho vay mua ô tô cũng là một trong những hình thức của cho vay.
Vì vậy, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói chung cũng chính là các
chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô
Một là, doanh số cho vay mua ô tô
doanh số cho vay mua ô tô là tổng số tiền mà khách hàng đã vay
của NH trong một kì nhất định ( năm, quý, tháng). Doanh số cho vay mua ô
tô là số tiền NH đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua ô tô. Đây là chỉ
tiêu tuyệt đối phản ánh qui mô cho vay mua ô tô của Nh trong kì
Hai là, dư nợ cho vay mua ô tô
Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kì mà NH
hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định. Dư nợ
cho vay mua ô tô là số tiền cộng dông qua các thời kì NH đang cho khách
hàng vay tính đến thời điểm nhất định
Dư nợ cho
vay mua ô tô =
Dư nợ cho
vay mua ô tô +
Doanh số cho
vay mua ô tô -
Doanh số thu
nợ vay mua ô
18
kì này kì trước trong kì tô trong kì
Nếu dư nợ cho vay mua ô tô trong kì tăng so với kì trước tức là
doanh số cho vay mua ô tô trong lớn hơn kì trước. Diều này được hiểu là
NHTM đã mở rộng cho vay mua ô tô. Còn trong trường hợp dư nợ cho vay
mua ô tô trong kì tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay trong kì giảm xuống,
điều này không có nghĩa là NHTM mở rộng cho vay mua ô tô trong kì.
Ba là, tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô (R)

Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay mua ô tô.
Khi tỉ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là qui mô cho vay mua ô tô cũng
tăng lên. Tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô được tính theo công thức sau
R = Dư nợ cho vay mua ô tô / tổng dư nợ * 100%
Tỉ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ô
tô được mở rộng và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính
xác hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng hay không. Vì khi R tăng lên
do toonggr dư nợ giảm mà dư nợ cho vay mua ô tô giữ nguyên hoặc do cả dư
nợ cho vay mua ô tô và tông dư nợ cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tổng dư
nợ nhiều hơn tốc độ giảm của cho vay mua ô tô thì tức là NHTM đã thắt chặt
họat động tín dụng.
Bốn là, Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ô tô
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng của hoạt động
cho vay mua ô tô
K= (Dư nợ chovay mua ô tô kì này – dư nợ cho vay mua ô tô kì trước) /
dư nợ cho vay mua ô tô kì trước
Nếu K > 0 phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng
Nếu K < 0 phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô không được mở rộng.
Nhưng nếu tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô (R) tăng thì hoạt động cho vay
mua ô tô vẫn được mở rộng
19
Lăm là, số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ô tô
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô. Khi
số lượng khách hàng tăng tức là hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng
và ngược lại. khi số lượng khách hàng tăng không đồng nghĩa với dư nợ cho
vay mua ô tô tăng vì còn phụ thuộc vào giá trị món vay
Số lượng khách hàng vay mua ô tô phản ánh qui mô của hoạt động
cho vay mua ô tô,đồng thời cũng phản ánh chất lượng dịch vụ cho vay mua ô
tô của NHTM. Số lượng khách hàng càng nhiều chứng tỏ chất lượng dịch vụ
của Nh tốt, đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Sáu là, Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô là các khoản nợ của
khách hàng vay mua ô tô đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng
không có khả năng trả nợ gốc và (hoặc) lãi mà không có quyết định cơ
cấu lại thời hạn trả nợ. Tỉ lệ nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô
được tính theo công thức sau;
Tỷ lệ nợ quá hạn = nợ quá hạn cho vay mua ô tô / Tổng dư nợ cho
vay mua ô tô *100%
Hai chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay mua ô tô.
Thường các NHTM luôn cố gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn dưới mức
5%. Nếu chỉ tieu này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô tô có thể
coi là không hiệu quả vì nó có thể dẫn tới NH bị thua lỗ.
Bảy là, Thị phần cho vay mua ô tô của NH
Thị phần cho vay mua ô tô của NH ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay mua ô tô của NH. Khi thị phần cho vay mua ô tô của
NH ngày càng mở rộng thì qui mô cho vay cũng tăng lên và ngược lại.
Trong cùng một địa bàn có rất nhiều NH cùng hoạt động. Vì vậy, các
NH sẽ cạnh tranh nhau về thị phần. Không những thế, các NH trong
cùng hệ thốn cũng cạnh tranh với nhau.
Tám là, mức độ đa dạng hoá của các sản phẩm cho vay mua ô tô
20
Đây là một chỉ tiêu pảhn ánh khả năng cung ứng dịch vụ của
NH. Mức độ đa dạng hoá càng cao thì khách hàng càng có nhièu lựa
chọ khi vay, Nh càng thu hút được nhiều khách hàng.
Như vây, khi đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô của NH ta
phải dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, từ đó đưa ra được đánh giá
tổng hợp nhất, chính xác nhất.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt dộng cho vay mua ô tô
1.3.4.1 Nhóm các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc về phía NH, bắt nguồn từ NH,

nó bao gồm các nhân tố sau:
Một là, Định hướng phát triển của NH
Định hướng phát triển của NH có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt
động của NH nói chung và ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô
nói riêng. Vì vậy, hoạt động cho vay mua ô tô phải căn cứ vào định
hướng phát triển củ NH
Hai là, Chính sách tín dụng của Nh
Chính sách tín dụng của NH có ảnh hưởng tất cả các hoạt động
của NH trong đó có hoạt động cho vay mua ô tô. Chính sách tín dụng
sẽ cho biết: qui mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, các khoản bảo lãnh,
chính sách đối với tài sản có vấn đề,... của NH trong một thời gian
nhất định. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng và
mang lại hiệu quả cho NH. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng chưa
hợp lý chắc chắn sẽ cản trở sự phát triẻn của NH. Như vậy, chính sách
tín dụng được coi như là kim chỉ nam cho tất cả mọi hoạt động tín
dụng của Nh.
Ba là, Chất lượng nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
thẩm định khách hàng và hồ sơ xin vay của khácnh hàng. Nhân viên
tín dụng có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho hay không
21
cho khách hàng vay vốn. Nhân viên tín dụng được coi như là bộ mặt
của NH trong con mắt khách hàng. Một đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình của khách
hàng, tạo được uy tín và hình ảnh của NH với khách hàng. Đây là cách
quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với NH. Khi có được thương hiệu
tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến với NH.
Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của
NH nói chung và hoạt độngc ho vay mua ô tô nói riêng. Khi nhân viên
tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến

lợi ích của Nh để làm lợi riêng cho bản thân. Khi tổn thất xảy ra Nh
chính la người đầu tiên phải gánh chịu hậu quả.
Bốn là, qui trình cho vay mua ô tô
Qui trình cho vay mua ô tô được hiểu là các bước để tiến hành cho vay
mua ô tô. Nếu qui trình cho vay mua ô tô đơn giản, nhanh gọn, thủ tục
không quá khó khăn, sẽ rút ngắn được thời gian đối với NH và khách
hàng. Nhờ đó, NH sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại,
nếu qui trình cho vay mua ô tô quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho
vay mua ô tô của NH, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu của hoạt động
cho vay mua ô tô của NH không đạt được.
Lăm là, Tình hình huy động vốn của NH
Tình hình huy động vốn của NH ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách
tín dụng của NH. Nếu khả năng huy động vốn của NH tốt thì Nh sẽ
mở rộng cho vay và ngược lại, nếu khả năng huy động vốn của Nh
không tốt thì NH sẽ thắt chặt tín dụng, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay mua ô tô của Nh
Sáu là, mạng lưới và lãi suất cho vay mua ô tô
Thông thường, NH càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng
tiếp cận với khách hàng của NH càng được mở rộng, qui mô khách
hàng ngày càng lớn. Và ngược lại, nếu mạng lưới hoạt động của NH
22
càng mỏng thì khả năng tiếp cận của NH với khách hàng càng kém,
qui mô khách hàng của NH bị hạn chê.
Lãi suất cho vay mua ô tô là chi phí mà khách hàng phải trả cho NH
do việc Nh đã chuyển cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng
mua ô tô. Lãi suất cho vay càng thấp thì khả năng cạnh tranh của NH
càng cao. Lãi suất cho vay không phải là công cụ cạnh tranh hữu hiệu
của NH vì lãi suất cho vay có thể giảm nhưng không thể thấp hơn lãi
suất huy động. Nếu các NH cạnh tranh nhau bằng lãi suất sẽ dẫn đến
tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống các NH, gây tổn thất lớn

cho nền kinh tế.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố khách quan
Cho vay mua ô tô chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bên cạnh những
nhân tố chủ quan thuộc về phía NH còn có nhữn g nhân tố thuộc về
khách hàng và môi trương kinh tế vĩ mô.
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng gồm có: nhu cầu vay vốn của
khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng và tài sản đảm bảo của
khách hàng.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào nhiều nhân tố như;
nghề nghiệp, nơi sống, thu nhập, mục đichsử dụng xe,...Thường thì
những khách hàng có thu nhập cao, ổn định và sống ở những thành
phố lớn có nhu cầu mua ô tô đắt tiền nhiều hơn nhỡng người có thu
nhập trung binh, sống ở nông thôn. Nhu cầu vay vốn của khách hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị món vay, từ đó ảnh hưởng đến qui
mô, dư nợ của hoạt động cho vay mua ô tô.
Khả năng trả nợ của khách hàng: những khách hàng có khả năng trả
nợ tốt sẽ được NH cho vay. Mở rộng cho vay không só nghĩa là NH sẽ
cho khách hàng vay khi khả năng trả nợ của Nh là không tốt. Vì vậy,
NH cần phải đánh giá cẩn thận, chính xác khả năng trả nợ của khách
hàng trước khi quyết định cho vay.
23
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nơk thứ hai của NH trong trương hợp
nguồn thu nợ thứ nhất của NH không thực hiện được. Khi khách hàng
đến vay mua ô tô, khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm
bảo có thể là chính chiếc xe ôtô khách hàng vay tiền để mua, cũng có
thể là những tài sản khác thuộc quyền sở hữucủa khách hàng. Ngân
hàng chỉ cho vay với những khách hàng được đánh giá là có tài sản
đảm bảo tốt.
Nhóm nhân tố khác bao gồm:
Môi trương kinh tế

Môi trương kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô. Khi
môi trường kinh tế ổn định, thu nhập cua người dân ổn định, họ có nhu
cầu nâng cao mức sống của mình, nhu cầu mua ô tô đê di lại và vận
vhuyển hàng hoá tăng lên. Và ngược lại, khi môi trường kinh tế không
ổn định, nười dân chỉ mong muốn giữ được mức sông ổn định như
hiện tại là chính, nhu cầu mua ô tô bị giảm sút.
Môi trương văn hoá xã hội
Môi trương văn hoá xã hội có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho
vay mua ô tô vì nó tác động đến quýêt định đi vay mua ô tô. Môi
trương văn hoá xã hội tác động tới thói quen, tâm lí, tập quán của
người dân. Nếu người dân không có thói quen đi ô tô thì hoạt động
cho vay mua ô tô của NH cũng bị ảnh hưởng.
Môi trường pháp lí
NH cũng là một doanh nghiệp, nó là một doanh nghiệp đặc biệt. Tất cả
các doanh nghiệp muốn hoạt động trong nền kinh tế đều phải tuân thủ
đẩy đủ các qui định của pháp luật. Vì vây, NH tất yếu cũng phải tuân
thủ những qui định chung của pháp luật. Ngoài ra, NH còn phải tuân
thủ luật các tổ chức tín dụng và luật NHNN việt Nam. Nếu các qui
định của pháp luât hợp lí, chặt chẽ và đi trước một bước sự phát triển
24
của các NH thì sẽ tạo điều kiện cho NH phát triẻn thuận lơi, hoạt động
cho vay mua ô tô nhờ thế cũng phát triển theo. Ngược lại nó sẽ là rào
cản của các NH nói chung và lầ rào cản của hoạt động cho vay mua ô
tô nói riêng.
Đối thủ cạnh tranh trên địa bàn của các NH khong chỉ là các NH khác
hệ thống mà con có cả các NH rtong cùng một hệthông nhưng khác
chi nháh, khác phòng giao dịch. Chính điều này đã làm cho thị phần
của các Nh bị chia sẻ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG CHO VAY MUA ÔT Ô TAI
VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về VPBank chi nhánh – Hà Nội
2.1.1. sự hình thành và phát triển của VPBank - chi nhánh Hà Nội
VPBank là tên viêt tắt của NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam. Tên quốc tế là Vietnam joint – Stock
commercial bank for private enterpries; Được thành lập theo giấy phép
hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày
12/08/1993 với thời hạn 99 năm; Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993. Trụ sở chính
tại số 8 Lê Thái Tổ, P.Hàng Trống, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. đăng kí mã
số thuế là 233583
VPBank – chi nhánh Hà Nội được thành lập ngày 06/10/2004 theo
công văn số 1128/NHNN-CNH trên cơ sở tách toàn bộ bộ phận kinh
doanh trực tíêp trên địa bàn Hà Nội ra khỏi hôi sở chính, trụ sở chính
đặt tại số 4 Dã Tương, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh hoạt động trên cơ sở kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt
động cũng như toàn bộ thị trường của Hôi sở trước đây. Điều này tạo
ra những thuận lợi cho chi nhánh trong quá trình hoạt động so với các
chi nhánh khác trong cùng hệ thống. Sau hơn 3 năm hoạt động, chi
nhánh đã kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ
25

×