Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.85 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
gắn liền với công tác hạch toán kế toán.Trong điều kiện hiện nay với nền kinh
tế thị trường thì hạch toán kế toán càng giữ vai trò quan trọng trong việc tính
toán chi phí, lợi nhuận, phân tích hiệu quả kinh doanh.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp, phản
ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và tình hình trang bị
cơ sở vật chất trong doanh nghiệp, đây là yếu tố không thể thiếu trong điều
kiện kinh doanh hiện nay của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó thể hiện thế mạnh
của doanh nghiệp đồng thời cũng quyết định việc nâng cao năng suất lao động,
cải thiện đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhu
cầu đầu tư đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các doanh
nghiệp đã trở thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng nhiệm
vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì
tổ chức công tác kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Với những lý do trên và qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty cổ
phần xây dựng số1-vinaconex, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công
tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- vinaconex”.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
1
Chuyên đề thực tập
Mục đích nghiên cứu: tiếp cận thực tiễn quản lý ở một doanh cụ thể để
tìm hiểu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần


hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của công ty cổ phần xây dựng số 1-
vinaconex.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm ba chương:
* Chương I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.
* Chương II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây
dựng số 1 vinaconex
* Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết
của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ.
1.1.1.1. Khái niệm:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị
của nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được
sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm.
Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ
bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản

suất kinh doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp,
dự án, giá trị sử dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh
cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật.
Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì
mới được ghi nhận là TSCĐ:
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
3
Chuyên đề thực tập
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
3. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng
trở lên.
Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của tư liệu lao động nói
chung và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản
xuất xã hội.
1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ
khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi
mới, cải tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường là uy tín, chất lượng sản phẩm của
mình đưa ra thị trường, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình
công nghệ sản xuất có đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến
hay không, có theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các

doanh nghiệp phải đầu tư, đổi mới nhà xưởng, máy móc thiết bị để nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ
không chỉ là những tư liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
4
Chuyên đề thực tập
TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải
có sự quản lý TSCĐ một cách khoa học và chặt chẽ.
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây
lắp.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng
kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát
huy chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi doanh
nghiệp cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông
tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dưỡng
TSCĐ và kế hoạch đầu tư mới TSCĐ trong từng bộ phận.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí
SXKD theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa, chi phí và kết quả của công tác sửa chữa.
+ Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị
mới, nâng cấp hoặc tháo bớt TSCĐ cũng như tình hình thanh lý, nhượng bán
làm tăng, giảm nguyên giá.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh

nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và
yêu cầu bảo quản vốn, phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử
dụng TSCĐ tại đơn vị.
1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
5
Chuyên đề thực tập
Về góc độ quản lý, kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực trong quá trình quản lý
điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Về góc độ thông tin, kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm
chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Kế toán TSCĐ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, cung
cấp các thông tin về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thông tin về
TSCĐ là một trong những hoạt động thông tin quan trọng để những người sử
dụng thông tin phân tích, đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho quá
trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp,
TSCĐ chiếm một vai trò quan trọng do đó kế toán tài sản cố định luôn là mối
quan tâm, chú ý của công ty.
1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ .
Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ
theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất).
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ
được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
-TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái
vật chất cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

-TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh
một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu tư có liên quan trực tiếp đến
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ vô hình cũng bao gồm tự có và thuê ngoài.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này, căn cứ theo hình thức sở hữu TSCĐ được chia thành hai
loại là: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
6
Chuyên đề thực tập
- TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
được doanh nghiệp đầu tư bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài
tài trợ. Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc được nhà nước uỷ
quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu,
doanh nghiệp được quyền:
* Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh, liên kết.
* Sử dụng TSCĐ để thế chấp, cầm cố.
* Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê.
* Đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi cần thiết.
* Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị hư hỏng hoặc khấu hao hết, nhượng bán
khi không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu tư vào TSCĐ mới.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác
theo hợp đồng thuê tài sản đã được ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp
đồng doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp mình.
1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ mà
toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của đơn vị được chia làm các nhóm sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thường phân loại như sau:

Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
Loại 3: Phương tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Loại 5: Dàn giáo cốt pha
Loại 6: Các loại TSCĐ khác
- Đối với TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng
chế phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy
phép nhượng quyền.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
7
Chuyên đề thực tập
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá
phí. Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra để có được TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các
phí tổn bình thường và hợp lý để đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ
nguyên tắc chỉ đạo trên cách xác định chi phí để có được TSCĐ hay còn gọi là
nguyên giá của TSCĐ như sau:
1.1.4.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Tuỳ theo loại TSCĐ và cách thức hình thành TSCĐ, ta có cách xác định
nguyên giá khác nhau:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm:
+ Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá nếu có )
+ Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: chi phí chuẩn bị mua hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử), lệ phí trước bạ và hoa hồng cho người môi giới (nếu có), chi phí
chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Trường hợp mua trả chậm thì nguyên giá chỉ phản ánh theo giá mua trả ngay.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay hạch toán vào
chi phí SXKD.
* TSCĐ loại đầu tư xây dựng mới (tự làm hoặc thuê ngoài):
Nguyên giá TSCĐ loại này được xác định như sau:
+ Giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo chi phí thực tế bỏ ra
hoặc theo hợp đồng ký kết giữa hai bên (trừ những khoản chi phí không hợp
lý, hợp lệ hoặc vượt quá mức bình thường).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
8
Chuyên đề thực tập
* TSCĐ được cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị thực tế được đánh giá lại.
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐ điều chuyển nội bộ giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc:
+ Nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị điều chuyển đến (các khoản chi phí
có liên quan đến việc tiếp nhận tài sản được tính vào chi phí SXKD trong kì).
* TSCĐ đem trao đổi: có hai trường hợp xảy ra:
TH1: trao đổi hai TSCĐ hữu hình tương tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
TH2: trao đổi hai TSCĐ hữu hình không tương tự. Nguyên giá của TSCĐ
nhận về được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đó.
1.1.4.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình.
NGTSCĐ = Chi phí thực tế đã chi.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử
dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn liên doanh.
+ TSCĐ vô hình được cấp, biếu, tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh:

- Giá trị hợp lý ban đầu.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình trong trường hợp này là giá trị hợp lý của
TSCĐ đó. Căn cứ để xác định giá trị hợp lý là:
- Giá niêm yết tại thị trường hoạt động.
- Giá trị TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ đã sử dụng để tạo ra TSCĐ vô hình:
+ Tiền lương, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân
viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó...
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
9
Chuyên đề thực tập
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản: chi phí đăng kí
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép được sử dụng
để tạo ra tài sản đó.
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất
quán vào tài sản (khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xưởng,
máy móc thiết bị...)
1.1.4.1.3. NGTSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí có liên quan trước khi đưa
giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Một số trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số
trường hợp:
- Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nước.
- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
- Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên

giá, người ta còn sử dụng GTHM và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá.
1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế
Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế là phần giá trị của TSCĐ đã được tính
toán, phân bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản(còn gọi là
khấu hao luỹ kế) hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động
kinh doanh đã được tính toán phân bổ vào các nguồn vốn tương ứng(giá trị hao
mòn luỹ kế).
Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang được sử
dụng tại doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
10
Chuyên đề thực tập
Trong trường hợp NGTSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi
đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
sau khi đánh giá lại
= NGTSCĐ - giá trị hao mòn xác định thực tế
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
11
Chuyên đề thực tập
1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định
1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm
nghiệm TSCĐ. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng
với bên giao lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ
cùng loại (được giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng

kế toán sao lại cho mọi đối tượng một bản để lưu vào hồ sơ kế toán, gồm: biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế
cho việc mua TSCĐ, hoá đơn, vận đơn...
1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, xác định tài khoản chi
tiết và mở sổ chi tiết. Có hai hướng mở sổ chi tiết:
Hướng 1: Kết hợp theo dõi chi tiết TSCĐ theo loại tài sản và nơi sử dụng.
Thông thường, hướng mở sổ này chỉ thích hợp với các đơn vị có ít TSCĐ, tài
sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hướng 2: Tách mẫu sổ thành hai loại chi tiết: Chi tiết theo loại tài sản và
chi tiết theo bộ phận sử dụng.
Hướng mở sổ này thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, nhiều bộ phận,
đơn vị trực thuộc, chủng loại TSCĐ phong phú.

1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tổng hợp là một công việc phức tạp, có nội dung
phong phú và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Nếu
hạch toán tổng hợp được tổ chức khoa học, vận dụng hệ thống sổ phù hợp với
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của đơn vị, trình độ của
nhân viên kế toán... thì chất lượng hạch toán sẽ cao và ngược lại. Điều này thể
hiện khá rõ nét trong hạch toán TSCĐ.
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
12
Chuyên đề thực tập
1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định
1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu
của tài khoản này như sau:

Bên nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao, nhận góp vốn liên doanh, được cấp, tặng biếu, viện trợ hoặc
nhận điều chuyển...
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp,
trang bị thêm.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại...
Bên có:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, tham gia vốn
liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển
thành CC-DC...
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo dỡ bớt một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Máy móc thiết bị
TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc
TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
- Tài khoản 213 – TSCĐ vô hình
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
13
Chuyên đề thực tập
Tài khoản 213 dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 213:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm

Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 213 Có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy tính
TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như:
TK 241 (2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây
dựng hoàn thành bàn giao, TK 214 (phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm).
1.2.2.1.2. Phương pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ
* Hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ của công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây
dựng, được cấp phát, tặng biếu; nhận góp vốn, nhận điều chuyển, phát hiện
thừa trong kiểm kê... Thông thường cách hạch toán các trường hợp trên là
giống nhau và thường bao gồm hai bút toán: ghi tăng TSCĐ và kết chuyển
nguồn vốn. Tuy nhiên, do đặc điểm hình thành tài sản là khác nhau nên cách
hạch toán đối với từng trường hợp cũng có những đặc điểm riêng biệt:
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
14
Chuyên đề thực tập
- Đối với TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn thì khi ghi tăng
TSCĐ ta không kết chuyển nguồn vốn mà chỉ thực hiện công việc này khi
nguồn trả nợ đã xác định.
- Nếu TSCĐ phải qua lắp đạt hoặc xây dựng thì tập hợp chi phí trên TK 241
(2411, 2412) và kết chuyển từ TK 241 về TK 211 khi việc lắp đặt, xây dựng hoàn
thành.

- TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh, được cấp vốn ghi nợ TK 211
và ghi tăng nguồn vốn kinh doanh -TK 411, do được tặng biếu ghi tăng thu
nhập khác - TK 711.
- TSCĐ tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê thì phải phán ảnh cả
nguyên giá và giá trị hao mòn...
* Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ giảm có thể là do: thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh; phát hiện
thiếu trong kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ... Hạch toán giảm TSCĐ trong
mọi trường hợp đều có bút toán ghi giảm sổ. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nguyên nhân
giảm, giá trị còn lại của TSCĐ có thể được phản ánh trên các TK khác nhau:
- Giảm do thanh lý, nhượng bán, giá trị còn lại hạch toán trên TK 811.
Các khoản chi và thu thanh lý, nhượng bán được ghi nhận trên hai TK tương
ứng là TK 811 và TK 711.
- Giảm do thiếu trong kiểm kê chưa xác định nguyên nhân, giá trị còn lại
được phản ánh rtên TK 1381.
- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ, phần giá trị còn lại được hạch
toán vào TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) và hạch toán vào TK 242 (nếu giá
trị lớn, phải phân bổ dần).
Việc hạch toán biến động tăng giảm TSCĐ được khái quát sơ đồ sau:
SV:Phạm Trường Hòa MSSV: 504413031
15

×