Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực tại Công ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.91 KB, 33 trang )

P.kỹ thuật thi công
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Ban kiểm soát
P. Giám đốc kỹ thuật
P.giám đốc tài chính
Các đội xây dựng trực thuộc
P.tổ chức hành chính
P.tài chính kế toán
P.kinh tế thị trường và đầu tư
P.thiết bị vật tư
Các ban chủ nhiệm công trình
P.Giám đốc kinh doanh
Các chi nhánh
Thông báo tuyển dụng
Nhận hồ sơ
Kiểm tra trình độ chuyên môn
Trúng tuyển
Không trúng tuyển
Hội nhập vào làm việc
Trả lại hồ sơ
Thử việc
Chiến lược kinh doanh & Các mục tiêu cần đạt
Kế hoách hoá nguồn nhân lực
Xác định những thiếu hụt về số lượng và chất lượng
Tuyển dụng từ thị trường lao động
Bố trí sắp xếp lại cán bộ nhân viên
So sánh giữa nhu cầu và khả năng hiện có công ty
Bồi dưỡng thêm
Đề ra các phương pháp
Môi trường bên ngoài


Môi trường bên trong
Xác định nhu cầu đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
Công ty đưa ra phương pháp đào tạo
Xác định chương trình và mục tiêu đào tạo
Đưa ra chương trình đào tạo
Thực hiện chương trình đào tạo
Lời mở đầu
Trong xu thế của nền kinh tế thị trờng, hiện nay nớc ta đang từng bớc mở
cửa hội nhập vào nền kinh tế, quốc tế dần trở thành một mắt xích quan trọng
thể chế hoá thực hiện đờng lối của đảng, đây là nỗ lực to lớn của chính phủ
trong đó phải nói đến vai trò kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nỗ lực của chính phủ trong các cuộc đàm phán để nớc ta ra nhập vào tổ
chức thơng mại thế giới (WTO) nhằm mở ra một xu thế mới cho nền kinh tế
Việt Nam dẫn tới thành công đó là điều kiện thuận lợi rất lớn cho sự phát triển
kinh tế, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng quốc tế và thể
hiện đợc vị thế của mình trên thơng trờng thế giới.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, con ngời luôn là một yếu tố rất
quan trọng và đợc coi là nguôn lực quyết định sự thành công hay thất bại của
một doanh nghiệp, nó quyết định các nguồn lực khác. Ngày nay với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
trớc hết cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ phẩm chất đạo
đức, trình độ chuyên môn và có sự am hiểu sâu sắc trong lĩnh vực nhằm đáp
ứng những yêu cầu mà hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra. Do đó công tác
quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp nớc ta trở nên quan trọng hơn bao giờ
hết, nhất là khi nớc ta chuẩn bị gia nhập vào WTO thì càng là vấn đề mà các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Bởi vì công tác tuyển dụng và đào tạo nhân
lực sẽ giúp doanh nghiệp không những củng cố đội ngũ lao động, nâng cao trình
độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ và công nhân để hoàn thành tốt công việc,
mang lại hiêu quả cao trong sản xuất kinh doanh.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tuyển dụng và đào tạo nhân
lực, qua thời gian thực tập tại công ty Công ty Cổ phần xây dựng
số1( VINACONEX1), sau khi tìm hiểu về công tác tuyển dụng và đào tạo nhân
lực tại công ty, em nhận thấy còn nhiều vấn đề bất cập cha thực sự đáp ứng đợc
yâu cầu, nhiệm vụ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay; đòi hỏi phải tìm ra
1
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực của
công ty.
Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo: TS.Từ Quang Phơng em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo
nhân lực tại Công ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1) .
Kết cấu luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây
dựng số1 (VINACONEX1)
Chơng II: Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực tại Công
ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1).
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng và đào tạo
nhân lực tại Công ty Cổ phần xây dựng số1( VINACONEX1).
Do đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, thời gian nghiên cứu và trình độ
kiến thức còn hạn chế, hơn nữa đây lại là vấn đề phức tạp mang nhiều tính biến
động, nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận đợc những ý kiến của các thầy, cô trong khoa Quản lý doanh nghiệp
cũng nh các cán bộ của Công ty Cổ phần xây dựng số1(VINACONEX1) để bài
viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong công ty và đặc biệt
là thầy giáo TS. Từ Quang Phơng đã tận tình hớng dẫn và chỉ bảo em nghiên
cứu và hoàn thành bài viết này.
2
Chơng I
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Cổ phần xây dựng số1 (VINACONEX1)
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Vinaconex 1 đợc thành lập năm 1973 tại Việt Nam đợc thành lập lại theo
quyết định số 1734/BXD-TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ Xây Dựng với tên gọi Xí
Nghiệp liên hợp xây dựng số1 .
Sau hai năm hoạt động đổi tên theo quyết định số 704/BXD- TCLĐ ngày
19/7/1995 của Bộ Xây Dựng với tên gọi Công ty xây dựng số1(Vinaconex1).
Cổ phần hoá theo quyết định số 1173/QĐ-BXD ngày 29/8/2003 của Bộ Xây
Dựng với tên gọi: Công ty cổ phần xây dựng số1(Vinaconex1).
Công ty cổ phần xây dựng số1 (Vinaconex1 ) là doanh nghiệp loại 1 thành viên
của Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Vinaconex
Tên giao dịch :
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Số 1 (Vinaconex1)
Tên giao dịch quốc tế :
CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO.1
Tên viết tắt : VINACONEX NO.1 JSC
Trụ sở chính :
Nhà D9- Đờng Khuất-Duy Tiến Thanh Xuân Bắc Thanh Xuân Hà
Nội
Điện thoại : 04-8543813\ 8543206 \ 8544057 \ 8543205
Fax : 04-8541679
E-mail :
+ Công ty đợc thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Mộc
Châu trực thuộc Bộ xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công nghiệp Mộc
Châu tỉnh Sơn La.
3
+ Từ năm 1977 đến năm 1981 đợc đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực
thuộc Bộ xây dựng, trụ sở đóng tại Xuân Mai Hà Sơn Bình có nhiệm xây dựng
Nhà máy bê tông Xuân Mai và tham gia xây dựng Nhà máy thủy điện Hoà Bình.
+ Cuối năm 1981 Công ty đợc Bộ xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội và

đợc Nhà Nớc giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn Thanh Xuân- Hà
Nội.
+ Năm 1984 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng đã ký quyết định số 196/CT đổi tên
Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà tấm lớn số 1 trực thuộc Bộ xây
dựng với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô
+ Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số1 đợc Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành: Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ
chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
+ Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số
1 vào Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Vinaconex và từ đó mang
tên mới là: Công ty xây dựng số 1- Vinaconex1.
+ Theo chủ trơng đổi mới các doanh nghiệp Nhà nớc ngày 29/8/2003 Bộ xây
dựng ra quyết định số 1173/QĐ- BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nớc:
Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
thành công ty cổ phần và mang tên mới là : Công Ty cổ phần xây dựng số
1(Vinaconex1 ).
+ Công ty cổ phần xây dựng số 1 (Vinaconex1 ) là công ty cổ phần có vốn
góp của nhà nớc chi phối( 51%): do đó Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam làm đại diện, công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam (Vinaconex).
4
II. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp hạ tầng, đờng dây, trạm biến
thế và xây dựng khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông. Sản xuất ống cấp thoát nớc, phụ
tùng, phụ kiện
- Kinh doanh nhà ở, khách sạn và vật liệu xây dựng.
- T vấn đầu t, thực hiện các dự án đầu t xây dựng, lập dự án, t vấn đấu thầu, t vấn
giám sát, quản lý dự án.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành.

- Đại lý cho các hãng trong và ngoài nớc kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị, xuất khẩu xây dựng.
- Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội thất và ngoại thất đối với các công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nớc khu đô thị và nông thôn, xử lý nớc thải và nớc
sinh hoạt.
- Thiết kế kết cấu đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp.
- Thi công xây dựng cầu đờng.
- Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công trình,
lập dự án đầu t

5
III. Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty
1. S¬ ®å tæ chøc bé m¸y qu¶n lý


6
2. Chức năng và nhiệm vụ mỗi phòng ban .
Hội Đồng quản trị:
Quyết định cơ cấu bộ máy quản lý và điều hành, chiến lợc phát triển của công
ty. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử lý sai phạm của cán bộ quản lý trong công
ty.
Ban kiểm soát :
Kiểm tra tính hợp lý hợp pháp trong quản lý và diều hành trong hoạt đông sản
xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của Công ty
Thờng xuyên báo cáo với Hội Đồng Quản Trị về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Giám đốc công ty :

Là ngời đứng đầu Công ty và chịu hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, Phụ trách chung và trực tiếp phụ trách điều hành các công
việc.
Phó giám đốc Công ty :
Có trách nhiệm báo cáo: Giám đốc công ty
Trình độ năng lực cần có: Kỹ s xây dựng có kinh nghiệm trong các công tác chỉ
đạo thi công.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Chỉ đạo việc lập và giám sát thực hiện các biện pháp tổ chức thi công, đảm bảo
thi công trình đạt chất lợng cao, đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính :
Là phòng tổng hợp có chức năng tham mu giúp việc giám đốc công ty trong các
lĩnh vực: tổ chức bộ máy quản lý nhân lực và có kế hoạch đào tạo bồi dỡng công
nhân viên.
Phòng tài chính kế toán :
Tổ chức, sắp xếp bộ máy kế toán phù hợp với sản xuất kinh doanh của công ty
và đơn vị.
Ghi chép, phản ánh các dữ liệu kế toán.
Phân tích hoạt động tài chính để đánh giá kết quả kinh doanh.
7
Phòng kinh tế thị tr ờng:
Công tác tiếp thị:
Đề ra chiến lợc tiếp thị ngắn hạn và dài hạn.
Công tác đấu thầu:
Lập hồ sơ dự thầu tất cả các công trình công ty dự thầu.
Tiếp xúc với chủ đầu t hoặc cơ quan t vấn để có những thông tin cho việc đấu
thầu.
Công tác quản lý hợp đồng xây lắp:
Theo dõi và quản lý việc thực hiện hợp đồng xây lắp.
Thanh lý hợp đồng xây lắp.

Công tác quản lý kinh tế:
Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, thanh quyết toán các công trình.
Phòng thiết bị vật t :
Lập và quản lý hồ sơ xe máy thiết bị theo dõi tình trạng làm việc, hỏng hóc, kết
hợp với phòng tài chính kế toán khấu hao tài sản cố định.
Điều động xe cho máy thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quản lý nguồn vật t, thiết bị, hệ thống kho của Công ty.
Phòng đầu t :
Tham mu cho giám đốc và trực tiếp quản lý công tác đầu t của Công ty.
Lập các báo cáo nghiên cứu khả thi cho các dự án đầu t.
Thực hiện và quản lý các dự án đầu t.
Phòng kỹ thuật thi công:
Công tác quản lý kỹ thuật chất lợng.
Kiểm tra và trình duyệt các biện pháp thi công tiên tiến nhằm giảm chi phí và
nâng cao chất lợng công trình.
Quản lý khối lợng thi công xây lắp.
Quản lý khối lợng trong dự toán theo hợp đồng.
Công tác thống kê kế hoạch.
Thông tin cho giám đốc về các số liệu thống kê để đa ra những quyết định kịp
thời trong quản lý.
8
IV: T×nh h×nh ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh c«ng ty qua 3 n¨m 2003-2005
B¶ng 1: KÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh tõ n¨m 2003 2005–
STT
Các chỉ tiêu
chủ yếu
Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng, giảm
2004/2003
So sánh tăng, giảm

2005/2004
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Giá trị tổng
sản lợng
Tr. đồng 265.000 335.339 304.977 51.439 2
6
,
5
4
-30.362 -9,05
2 Doanh thu Tr .đồng 200.208 251.701 247.446 51.493 2
5
,
7
2
-4,225 -1,69
3 Tổng nguồn
vốn
Tr. đồng 228.906 218.842 256.650 -10.014 -
4
3
,
7
5
46.808 21,39
3a. Vốn cố
định bình
quân
Tr .đồng 22.238 32.407 31.841 10,17 4
5

,
7
3
-566 -17,75
3b. Vốn lu
động bình
quân
Tr .đồng 206.668 186.435 233.809 -20.233 -
9
,
7
9
52.374 28,09
4 Tổng số lao
động
Ngời 2.000 2.144 2.308 144 7
,
2
164 7,65
5 Lợi nhuận trớc
thuế
Tr .đồng 3.899 7.822 5.864 3.923 0
,
6
2
-1.958 -25,03
6 Thuế Tr .đồng 1.233 0 0 -1.233 -
1
0
0

0 0
(Nguån : Phßng Tµi chÝnh kÕ to¸n)–
Doanh thu thuần: năm 2004 so với năm 2003 tăng với tỷ tỷ lệ là 25,72% t-
ơng đơng với 51.493 triệu đồng điều này đạt đợc là do công ty đợc cô phần hoá
cho nên công ty tham gia nhiều dự án lớn, đồng thời nguồn vốn của công ty
cũng đợc tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh dẫn tới
doanh thu thuần tăng lên. Đến năm 2005 so với năm 2004 doanh thu thuần lại
giảm xuống một chút. Để xảy ra điều này là do công ty đã để lỏng lẻo trong
khâu quản lý làm thất thoát về tài chính, đồng thời các hoạt động về xây lắp
cũng nh xây dựng nhà ở cũng giảm xuống trong những năm gần đây dẫn tới
doanh thu thuần giảm xuống.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 là 2.666 triệu đồng trớc đó công
ty phải đóng thuế cho Nhà nớc là 1.233 triệu đồng. Đến năm 2004 lợi nhuận sau
thuế là 7.822 triệu đồng tăng lên 5.156 triệu đồng tơng đơng với 1,93%. Hết
năm 2003 công ty đợc cổ phần hoá cho nên từ năm 2004 công ty đợc miễn thuế
thu nhâp doanh nghiệp trong hai năm 2004 và 2005.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào lợi nhuận gộp của công ty
tăng hay giảm mà lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm theo lợi nhuận
gộp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua bảng số liệu về kêt quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cho ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều
qua các năm. Năm 2003 là 6.755 triệu đồng năm 2004 là 6.974 triệu đồng tăng
lên 0.22 triệu đòng tơng đơng với 3,25% đến năm 2005 là 7.063 triệu đồng. Qua
đây ta thấy trong khi đó doanh hu của công ty năm 2004 và 2005 giảm xuông
trong khi đó chi phí quản lý lại tăng lên qua đây việc cần làm bây giờ là công ty
phải điều chỉnh lại khâu quản lý sao cho có hiệu quả hơn nhằm giảm chi phí
xuống mức thấp nhất, khi đó thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên
làm cải thiện cuộc sống của công nhân.
Đặc điểm về nguồn vốn và vốn kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết định trong kinh doanh và nó có vị trí số 1. Vốn chỉ

phát huy hết sức mạnh khi và chỉ khi nó đợc sử dụng hợp lý và đúng lúc.
Công ty cổ phần xây dựng số1 có nguồn vốn kinh doanh khá lớn. Nguồn
vốn để thành lập ban đầu và tạo cơ sở nền tảng đầu tiên của công ty chủ yếu là
vốn của nhà nớc, vốn vay ngân hàng, vốn vay dài hạn mà công ty vay đợc từ các
quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu t phát triển, tuy nhiên do hoạt đông kinh doanh có
hiệu quả cho nên vốn của công ty ngày càng đợc tích luỹ nhiều hơn thông qua
lợi nhuận sau thuế trích ra làm quỹ phát triển và vốn góp từ các cổ đông khi
công ty đợc cổ phần hoá cho nên vốn của công ty ngày càng tăng lên qua các
năm.

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn Công ty cổ phần xây dựng số1
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2003 Năm2004 Năm2005
So sánh tăng giảm
04/03
So sánh tăng giảm
05/04
Số lợng Tỉ trọng Số lợng Tỉ trọng Số lợng Tỉ trọng Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Tổng vốn
228.906 100 218.842 100 265.650 100 -10,064 -4,4 46.808 21,39
Chia theo sở hữu
-Vốn chủ sở hữu 18.325 8 18.087 8,26 22.338 8,4 -0,238 -1,3 4.251 23,5
-Vốn vay 210.581 92 200.755 91,74 243.312 91,6 -9.826 -4,67 42.557 21,2
Chia theo tính chất
-Vốn cố định 22.238 9,71 32.407 14,8 31.841 11,98 10.169 45,73 -0,566 -1,75
-Vốn lu động 206.668 90,29 186.435 85,2 233.809 88,02 -20.233 -9,79 47.374 25,41

Nguồn: (Phòng tài - chính kế toán)


Qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy tình hình vốn kinh doanh của công ty có sự biến động qua các năm. Tổng
nguồn vốn năm 2004 là 218.864 triệu đồng so với năm 2003 là 228.906 triệu đồng nh vậy nguồn vốn năm 2004 giảm xuống so
với năm 2003 là 10.064 triệu đồng tơng đơng với 4,4% nh vậy tới năm 2005 tổng nguồn vốn 265.650 triệu đồng nh vậy so với
năm 2004 nguồn vốn của ông ty tăng lên 46.808 triệu đồng tơng đơng với 21,39%. Điều này chứng tỏ công ty đã có biến
chuyển trong sản xuât kinh doanh
Cụ thể: Về vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 10.169 triệu đồng tơng đơng với 45,73%. Vốn lu động năm
2004 so với năm 2003 giảm xuống một ít là 20.233 triệu đồng tơng đơng với 97,9%. Nhng đến năm 2005 vốn lu động lại tăng
lên so với năm 2004 là 47.374 triệu đồng tơng đơng với 25,41%. Nếu xét về tỷ lệ tăng vốn cố định và vốn lu động thì từ năm
2003 đến 2005 vốn lu động tăng hơn so với vốn cố định nh năm 2003 vốn cố định chiếm 9,71% trong tổng nguồn vốn, trong
đó vốn lu động chiếm 90,29% trong tổng nguồn vốn của công ty. Đến hai năm 2004 và 2005 vốn lu động vẫn chiếm tỷ lệ cao
hơn vốn cố định với tỷ lệ 85,2% và 88,02% trong cơ cấu nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty cổ phần xây dựng số
1(VINACONEX1) là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh về xây dựng là chủ yếu vì vậy vốn lu động luôn chiếm tỷ lệ cao
hơn vốn cố định. Cũng qua bảng về cơ cấu nguồn vốn cho ta thấy vốn sở hữu năm 2004 là 18.078 triệu đồng chiếm 8,26%
trong tổng, nhng tới năm 2005 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.251 triệu đồng tơng đơng với 23,25% so với năm 2004. Điều này là
một tín hiệu đáng mừng vì công ty đã vợt qua khó khăn trong nền kinh tế đầy sự cạnh tranh khốc liệt này, đồng thời ta thấy
vốn vay của công ty cũng tăng qua các năm chứng tỏ công ty bị tồn đọng vốn khá nhiều dẫn tới tình trạng công ty bị thiếu
vốn kinh doanh, trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đẩy nhanh công tác thu hồi vốn nhanh để tránh tình trạng làm
giảm tốc độ quay vòng vốn làm ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II
Thực trạng công tác tuyển dụng và Đào tạo nhân lực ở công ty cổ phần xây
dựng số 1
1. Thực trạng cơ cấu nhân lực của công ty Cổ phần xây dựng số 1:
Qua bảng số liệu về cơ cấu nhân sự ta thấy số lao động của Công ty đều tăng qua các năm. Năm 2003 tổng số lao động của
Công ty là 2.000 ngời, năm 2004 tăng thêm 144 ngời tăng khoảng 7,2% nhng đến năm 2005 tăng lên 7,1% tức là số lao động trong
công ty là 2.308 ngời. Các chỉ tiêu về nhân sự công ty phản ánh việc phân chia cơ cấu nhân sự là khá rõ ràng, cơ cấu nhân sự của
công ty chủ yếu là lao động trực tiếp và đều nằm trong độ tuổi lao động, đặc biệt là độ tuổi từ 25 đến 45 là chiếm phần lớn trong cơ
cấu lao động, điều này cho ta thấy lực lợng lao động rất phù hợp với ngành xây dựng cần những lao động trẻ và có sức khoẻ, cụ thể
là: Lao động trực tiếp chiếm 94,45% năm 2003 trong tổng số lao động của Công ty, năm 2004 là 94,78% và tới năm 2005 tăng hơn
so với năm 2004 và lên đến 94,98%. Đặc biệt là công ty có lực lợng lao động với trình độ đại học và trên đại học là khá nhiều: Năm
2003 là 286 ngời chiếm 14,3% trong tổng số lao động công ty và số lợng lao động này ngày càng tăng trong những năm tiếp theo

đến năm 2004 là 309 ngời chiếm 14.38% và tới năm 2005 là 327 ngời chiếm 14,17%. Đây cũng là một điểm mạnh của công ty, đồng
thời cũng là lợi thế khi tham gia dự thầu các công trình có quy mô lớn, khi mà trên thị trờng ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây
dựng có quy mô và công nghệ mới hơn.
Nhìn vào bảng ta thấy số lao động hợp đồng theo thời vụ chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với những hợp đồng dài hạn nh năm 2003 tỷ
lệ là 44,95 % tơng đơng với 899 ngời, năm 2004 là 43,24% tơng đơng với 927 ngời và đến năm 2005 là 41,38% tơng đơng với 955
ngời. Đặc biệt số lao động nam chiếm tỷ lện cao hơn so với lao động nữ và năm sau tỷ lệ càng tăng lên để đáp ng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty thể hiện năm 2003 lao động nam chiếm 96,15%, năm 2004 lao động nam chiếm 96,13% và năm 2005 lao
động nam chiếm 96,23%. Năm 2004 so với năm 2003 lao động nam tăng thêm 138 ngời tơng đơng với 7,17% do tính chất công việc

×