Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.43 KB, 40 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC
TẬP
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
Họ và tên sinh viên : ĐỖ THANH HOA
Lớp : ANH 10 TCNH
Khóa : 47
Cô giáo hướng dẫn : TS. TRẦN THỊ LƯƠNG BÌNH
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 1
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO THỰC
TẬP
ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 2
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT 2


I.1. Khái quát về TTQT theo phương thức TDCT: 2
I.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán TDCT: 2
I.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức TDCT 2
I.1.3. Công cụ của phương thức thanh toán TDCT: Thư tín dụng chứng từ
(L/C) 3
I.1.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ: 3
I.1.3.2. Đặc điểm của thư tín dụng chứng từ: 3
I.1.3.3. Phân loại 4
I.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức TDCT: 6
I.3. Vai trò của PT TDCT trong hoạt động TTQT của NHTMVN 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TDCT
Ở NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- SỐ 35- HÀNG VÔI-
HOÀN KIẾM- HÀ NỘI 8
II.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Ngân
hàng ĐT& PT Việt Nam- BIDV) - số 35- Hàng Vôi- Hoàn Kiếm- Hà Nội 8
II.1.1.Giới thiệu về Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 8
II.1.1.1.Khái quát về ngân hàng 8
II.1.1.2.Hoạt động chủ yếu của ngân hàng 12
II.1.2. Giới thiệu về phòng TTQT nơi em kiến tập, mục đích kiến tập và nội
dung công việc được giao 13
II.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ ở Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam 14
II.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam 14
II.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam 15
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 3
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
II.2.2.1.Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT 15
II.2.2.1.1. Nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu 15

II.2.2.1.2. Nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu 17
II.2.2.2. Đánh giá nghiệp vụ TTQT bằng công cụ thư TDCT ở Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam 27
II.2.2.2.1. Ưu điểm 27
II.2.2.2.2. Nhược điểm 28
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT NÓI CHUNG VÀ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT NÓI
RIÊNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT& PT VIỆT NAM 29
KẾT LUẬN 31
Danh mục bảng, hình
Danh mục từ viết tắt
Danh mục tài liệu tham khảo
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 4
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo- TS.Trần Thị Lương Bình đã tận tình hướng
dẫn và góp ý để em có thể hoàn thành bản báo cáo này.
Em cũng xin được cảm ơn Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành đợt thực tập, cảm ơn chị Nguyễn Thu Hà đã tận tình chỉ bảo em trong
quá trình thực tập và viết báo cáo.
Tuy đã nỗ lực và cố gắng nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn
hẹp nên báo cáo của em chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Em hi vọng bản báo cáo nhận
được sự chấp nhận, đánh giá và góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày 28 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực tập
Đỗ Thanh Hoa
Lớp: Anh 10- K47-TCNH

ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 5

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 4 năm kể từ ngày gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã chứng kiến
những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động giao thương mở rộng khiến nhu
cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của doanh nghiệp tăng vọt, theo đó hoạt động
thanh toán quốc tế đã trở nên cực kỳ quan trọng, có thể nói là không thể thiếu, một tất
yếu khách quan để đáp ứng cho nhu cầu thưong mại quốc tế của các doanh nghiệp.
Trong đó, để đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán thì phương thức tín dụng chứng
từ ngày càng được sử dụng rất phổ biến, hiệu quả và phù hợp.Chính vì vậy, tỷ trọng
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ luôn chiếm
ưu thế trong những năm trở lại đây.
Nắm được tầm quan trọng của thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân
nói riêng và nền thương mại quốc tế nói chung, cùng với sự yêu thích và mong muốn
học hỏi thêm về lĩnh vực thanh toán quốc tế đặc biệt với phương thức tín dụng chứng
từ, cơ hội được so sánh và áp dụng những kiến thức đã học ở trường đại học vào thực
tế, em đã liên hệ và xin thực tập tại Trung tâm Thanh toán - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Trải qua 5 tuần thực tập, bằng việc quan sát cách làm việc của các Cán
bộ Ngân hàng, sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp trên cơ sở
các số liệu thống kê của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam qua các năm (từ năm 2008-
2010 và Quý I năm 2011), em đã thu được nhiều kiến thức quý báu và xin được tổng
kết lại trong báo cáo kiến tập này.
Đề tài em chọn là: “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV)”. Báo cáo xin được nêu ngắn gọn trong 32 trang bao gồm ba phần
chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh

toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng tại Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 6
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I.1.Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ:
I.1.1.Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một Ngân hàng
( Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư
tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm số tiền đó khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định của thư tín dụng.
I.1.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ:
Văn bản pháp lý điều chỉnh đơn yêu cầu mở thư tín dụng (L/C): Đơn yêu cầu mở
thư tín dụng về mặt bản chất pháp lý là hợp đồng dịch vụ ký kết giữa Ngân hàng phát
hành và Người yêu cầu mở thư tín dụng, do vậy, khi viết đơn phải dựa vào những văn
bản pháp lý điều chỉnh loại hợp đồng này, đó là:
Luật thương mại Việt Nam 2005
Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005
Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và Người yêu cầu
UCP 600 2007 ICC, nếu được dẫn chiếu trong hợp đồng
Hiện nay trên thế giới chưa có bộ luật quốc tế nào điều chỉnh hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT, tuy nhiên đã có các bộ tập quán quốc tế điều chỉnh kĩ lưỡng
về phương thức thanh toán này. Bao gồm:
UCP 600, 2007, ICC: Đây là văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng
chứng từ, là “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 600, bản
sửa đổi năm 2007” của Phòng thương mại Quốc tế (Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits ICC, 2007 Revision, No 600)

ISBP 681, 2007, ICC: Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng
từ theo L/C số 681 năm 2007 của Phòng thương mại Quốc tế (International Standard
Banking Practice for the examination of documents under documentary credits)
eUCP1.1, 2007, ICC: Bản phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện
tử (Supplement to UCP 600 for Electronic Presentation, version 1.1) là tập quán quốc
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 7
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
tế bổ sung cho UCP 600 nhằm điều chỉnh việc chỉ xuất trình chứng từ điện tử, hoặc kết
hợp với việc xuất trình chứng từ bằng văn bản.
URR 725, 2008, ICC: Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng Ấn bản
ICC số 725 (Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursement – URR 725) có hiệu lực
áp dụng từ ngày 1/10/2008 thay cho URR 525.
Các bộ tập quán này tạo thành bộ tập quán quốc tế thống nhất dùng để điều chỉnh
L/C trên phạm vi toàn thế giới. Hiện nay ở nước ta, các Ngân hàng thương mại và các
đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bộ tập quán quốc tế này như
một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán
quốc tế giữa Việt Nam và các nước ngoài.
I.1.3. Công cụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Thư tín dụng
chứng từ (L/C)
I.1.3.1. Khái niệm thư tín dụng chứng từ:
Thư tín dụng thương mại (letter of credit – L/C) là một chứng thư (điện hoặc
chứng chỉ), theo đó Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ
xuất trình được các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù hợp với các điều kiện, điều
khoản quy định trong L/C
I.1.3.2. Đặc điểm:
Khoản a Điều 4 của UCP 600 quy định:
“a) về bản chất, thư tín dụng là một giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua
bán hặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của tín dụng. Các
ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí
ngay cả trong tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như thế. Vì vậy,

sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán, thương lượng thanh toán hay thực hiện
bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các
biện hộ của người yêu cầu phát sinh từ các quan hệ của họ với ngân hàng phát hành
hoặc người thụ hưởng.
Trong bất cứ trường hợp nào, người thụ hưởng không được lợi dụng các quan hệ
hợp đồng hiện có giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa ngưòi yêu cầu với ngân hàng
phát hành.”
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 8
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Theo đó, L/C dù được lập dựa trên cơ sở của hợp đồng thương mại giữa người
yêu cầu phát hành L/C và người hưởng lợi cũng như trên cơ sở các hợp đồng khác làm
cơ sở cho việc hình thành L/C thì sau khi L/C được phát hành, L/C cũng là một giao
dịch riêng biệt, độc lập điều chỉnh mối quan hệ chỉ giữa người yêu cầu phát hành L/C
và Ngân hàng phát hành mà không chịu ràng buộc của các hợp đồng đã kể trên. Từ
tính chất đó mà đối với phía ngân hàng, các ngân hàng cũng không bị liên can đến hay
bị ràng buộc vào các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến
các hợp đồng đó.
Dựa vào tính chất cơ bản của Thư tín dụng chứng từ, trong thực tế sử dụng phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ thì doanh nghiệp nhập khẩu không nên đưa quá
nhiều những dẫn chiếu đến hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nhập khẩu và xuất
khẩu vào Đơn yêu cầu mở thư tín dụng bởi những dẫn chiếu như vậy sẽ là thừa, không
có giá trị điều chỉnh và không những thế, doanh nghiệp sẽ còn phải chịu mọi rủi ro
phát sinh từ sự mơ hồ của những thông tin đó.
I.1.3.3. Phân loại thư tín dụng chứng từ:
Căn cứ vào tính chất thông dụng và đặc điểm nghiệp vụ:
• L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà khi Ngân hàng đã
mở ra thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của
nó- không có quyền sửa đổi bổ sung hay hủy bỏ L/C đó nếu chưa được sự đồng
ý của các bên có liên quan. Đây là loại L/C được áp dụng rất phổ biến trong
TTQT.

• L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ
có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra. L/C này thường
được áp dụng trong phương thức buôn bán hàng đổi hàng hay gia công hàng
xuất khẩu.
• L/C xác nhận (Confirmed L/C): Là loại thư tín dụng không thể hủy ngang được
một Ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành
L/C. Do được 2 Ngân hàng cam kết trả tiền nên độ an toàn rất cao.
• L/C miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): Là loại L/C mà sau khi
Người hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không có quyền
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 9
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
đòi lai tiền Người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào. Hối phiếu sẽ có
câu: “ Miễn truy đòi lại người kí phát” (Without recourse to drawer)
• L/C tuần hoàn (revolving L/C): Là loại L/C mà số tiền của LC được tự động có
giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã
hết thời hạn hiệu lực. L/C tuần hoàn sử dụng khi hai bên tin cậy lẫn nhau, mua
hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và thời hạn dài, hàng hóa đồng
nhất về chủng loại, phẩm chất, bao bì.
• L/C chuyển nhượng (transferable L/C): Là loại L/C mà trong đó quy định
người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C hoặc Ngân hàng trả
tiền, chấp nhận trả sau hay chiết khấu- Ngân hàng chuyển nhượng, chuyển
nhượng toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều người khác hưởng lợi.
• L/C giáp lưng (back to back L/C): Là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác
làm đảm bảo, làm vật thế chấp. L/C giáp lưng dùng trong buôn bán thông qua
trung gian, khi người trung gian không muốn lộ thông tin khách hàng.
• L/C có điều khoản đỏ (Red-clause L/C): Là loại L/C trong đó quy đinh ngân
hàng phát hành ứng trước một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi trước
khi người bán thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn được gọi là
L/C ứng trước.
Căn cứ vào thời điểm thanh toán

• L/C trả ngay: Là loại L/C không huỷ ngang mà ngân hàng mở cam kết sẽ thanh
toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu ngay sau khi nhận được bộ chứng từ phù hợp
với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C.
• L/C trả chậm: Là loại L/C không huỷ ngang được ngân hàng mở cam kết thanh
toán tiền hàng cho nhà xuất khảu sau một thời gian nhất định đã được thoả
thuận giữa các bên liên quan, sau khi nhà xuất khẩu trình đủ bộ chứng từ phù
hợp với L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 10
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
I.2.Quy trình thanh toán quốc tế bằng L/C
Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
Người yêu cầu mở thư tín dụng là Người nhập khẩu hoặc Người nhập khẩu uỷ
thác cho một người khác.
Ngân hang phát hành thư tín dụng là Ngân hàng của người nhập khẩu, nó cấp tín
dụng cho Người nhập khẩu.
Người hưởng lợi thư tín dụng là ngưòi xuất khẩu hay bất cứ ngưòi nào khác mà
Người hưởng lợi chỉ định.
Ngân hàng thông báo thư tín dụng la Ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành
ở nước Người hưởng lợi.
Ngoài các bên tham gia như trên, còn có các Ngân hàng khác cũng tham gia vào
phương thức tín dụng chứng từ gồm có: Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng trả tiền,
Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ…
Hình 1: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ lý thuyết tại các NHTM VN
(1) Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 11
Ngân hàng thông báo
Advising Bank
Ngân hàng phát hành
Issuing Bank
Chi nhánh Ngân hàng phát hành

Applicant Bank
Người yêu cầu
Applicant
Người hưởng lợi
Beneficiary
8 5 3
8
5
2
1
6 7
1 6 7
4
1
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
(2) Phát hành L/C qua ngân hàng đại lý cho Người xuất khẩu
(3) Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho
người hưởng lợi
(4) Giao hàng
(5) Xuất trình chứng từ đòi tiền ngân hàng phát hành L/C
(6) Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho người yêu cầu
(7) Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán
(8) Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ
I.3.Vai trò của phương thức TDCT trong hoạt động TTQT của NHTM VN:
Hiện nay, có nhiều phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế như nhờ
thu, chuyển tiền, tín dụng chứng từ, v.v…Trong số đó, tín dụng chứng từ là phương
thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất. Khoảng 11-15% giao dịch thương mại
quốc tế sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, với tổng trị giá hàng năm là một
nghìn tỷ đô la Mỹ. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất
rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính

an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Tín dụng chứng từ được nhiều Công ty,
Ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương
mại quốc tế.
Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc gia
khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương thức tín
dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó.
Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ, luôn có sự hiện diện của các ngân
hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ chứng từ,
những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp đồng.
Do được ưu tiên sử dụng nên doanh thu từ hoạt động thanh toán tín dụng chứng
từ luôn đóng góp một phần chính vào doanh thu từ hoạt động thanh toán của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 12
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐT&
PT VIỆT NAM
II.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) số 35-
Hàng Vôi- Hoàn Kiếm- Hà Nội
II.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
II.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo quyết định
số 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ
xây dựng và phát triển của Đất nước:
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (giai đoạn 1957-1981)
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (giai đoạn 1981-1990)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (giai đoạn 1990- nay)
Được thành lập vào ngày 26/04/1957, BIDV không chỉ là ngân hàng thương mại
lâu đời nhất Việt Nam mà còn là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn

nhất ở Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước xếp hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động
theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tuân thủ các quy định của Chính phủ, BIDV đã
khẩn trương, tích cực chuyển đổi trở thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên gắn với việc cổ phần hóa BIDV.Việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
đã được triển khai vào 6 tháng đầu năm 2011. Tính tại thời điểm 31/12/2010, vốn chủ
sở hữu của BIDV đạt mức 24.600 tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2006, vốn điều lệ
đạt mức 14.600 tỷ đồng gấp 3,6 lần so với năm 2006. BIDV đang tăng cường khẩn
trương đẩy mạnh cổ phần hóa để nâng vốn điều lệ lên mức 19.000- 20.000 tỷ đồng và
vốn chủ sở hữu lên 29.000- 30.000 tỷ đồng vào năm 2011- 2012.
BIDV có:
• Tên của Ngân hàng:
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Tên gọi tắt bằng Tiếng Việt: Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 13
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
- Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Anh: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
- Tên viết tắt: BIDV
• Trụ sở chính đặt tại: Tháp BIDV- Số 35- phố Hàng Vôi- quận Hoàn Kiếm-
thành phố Hà Nội
• Điện thoại: 04.2220.5544
• Fax: 04.2220.0399
• Trang Web: www.bidv.com.vn
• Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0106000439
• Mã số thuế: 0100150619
• Công ty kiểm toán: Ernst & Young
• Tư vấn cổ phần hóa: Morgan Stanley
Mô hình tổ chức:
Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm các khối lớn: Khối Công ty, khối Văn
phòng đại diện đơn vị sự nghiệp, khối Ngân hàng và khối Liên doanh góp vốn cổ

phần. Khối Ngân hàng gồm có các Sở giao dịch I, II, III và 114 chi nhánh.
Hình 2: Hệ thống tổ chức của BIDV- hội sở chính
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 14
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 15
HỘI ĐỒNG
ALCO
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN PTSP BÁN
LẺ VÀ
MARKERTING
KHỐI
NGÂN
HÀNG BÁN
BUÔN
KHỐI VỐN VÀ
KINH DOANH
VỐN
BAN VỐN
VÀ KINH
DOANH
VỐN
KHỐI BÁN LẺ
VÀ MẠNG
LƯỚI
BAN ĐẦU

BAN PTSP VÀ
TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI

BAN QUẢN LÝ
CHI NHÁNH
TRUNG TÂM
THẺ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN QUAN
HỆ KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
KHỐI
QTRR
BAN QLRR
TÍN DỤNG
BAN QUẢN
LÝ TÍN DỤNG
CÁC ỦY BAN HỘI
ĐỒNG TRỰC THUỘC
KHỐI
TÁC
NGHIỆP
KHỐI TÀI
CHÍNH- KẾ
TOÁN
KHỐI HỖ
TRỢ
TT TÁC
NGHIỆP TÀI

TRỢ
THƯƠNG
MẠI
TRUNG
TÂM
DVKH
TRUNG
TÂM
THANH
TOÁN
BAN KẾ TOÁN
BAN TÀI
CHÍNH
BAN QLRR
THỊ TRƯỜNG
VÀ TÁC
NGHIỆP
BAN THÔNG TIN
QL VÀ HỖ TRỢ
ALCO
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC UB/ HĐ THEO QĐ/YC
BAN ĐINH CHẾ
TÀI CHÍNH
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp

trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng
khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi
bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ
phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư
sân bay Quốc tế Long Thành…
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại
được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi
ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức
kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ
lực phục vụ đầu tư và phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
cho các thành phần kinh tế; là ngân hang có nhiều đầu tư các dự án trọng điểm.
• Nhân lực
- Đến cuối năm 2010, BIDV đã có một đội ngũ nhân viên thực sự lớn mạnh với 16.475
cán bộ nhân viên, trong đó tại Trụ sở chính và các chi nhánh là 15.342 người, khối các
công ty, trung tâm, văn phòng đại diện là 1.133 người.
• Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới, hàng
nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty
Cho thuê tài chính I & II, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả
nước…
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanma, Nga, Séc.
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào), Ngân hàng Liên doanh
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 16
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…

II.1.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng tập trung chủ yếu vào 4 nhóm dịch vụ: dịch vụ dành cho
khách hàng cá nhân, dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ cho khách
hàng định chế và dịch vụ ngân hàng điện tử
 Các dịch vụ khách hàng cá nhân:
Tiền gửi- Tiết kiệm
Tài khoản
Giấy tờ có giá ngắn hạn
Cho vay cá nhân
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ chuyển tiền- thanh toán
Dịch vụ ngoại hối cá nhân
Dịch vụ khác
 Các dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi
Tài trợ thương mại
Sản phẩm ngoại hối
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán trong nước
Sản phẩm giấy tờ có giá
Sản phẩm liên kết
Dịch vụ khác
 Dịch vụ khách hàng định chế
Ngân hàng đại lý
Thị trường tài chính
Tài trợ thương mại
 Dịch vụ ngân hàng điện tử
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 17
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA

Để tạo sự thuận tiện trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, BIDV cung cấp dịch vụ
Ngân hàng điện tử với nhiều phương tiện để khách hàng có thể lựa chọn. Với dịch vụ
Ngân hàng điện tử của BIDV, khách hàng có thể truy vấn thông tin về tài khoản và các
thông tin ngân hàng khác tại bất cứ thời điểm nào trong ngày mà không phải đến các
điểm giao dịch của BIDV.
Internet banking - eBIDV
BIDV- direct banking
SMS banking (BSMS)

II.1.2. Giới thiệu về phòng ban nơi em thực tập, mục đích của việc thực tập và
vị trí công việc được giao:
Đơn vị thực tập: Trung tâm Thanh toán - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) - Hội sở chính- Số 35- Hàng Vôi- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
• Trung tâm Thanh toán trực thuộc Khối Tác nghiệp của Ngân hàng.
Nhiệm vụ được giao:
• Sắp xếp hồ sơ, chứng từ theo hướng dẫn của cán bộ nghiệp vụ.
• Nghiên cứu mô hình tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
• Nghiên cứu Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam.
Mục đích của việc thực tập:
• Quan sát, học hỏi các cán bộ Ngân hàng BIDV thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ, theo dõi việc xử lý xem xét chứng
từ, có cơ hội tiếp xúc với chứng từ thật.
• Vận dụng những kiến thức thanh toán quốc tế (đặc biệt là kiến thức về phương
thức tín dụng chứng từ) đã học ở trường đại học vào thực tế.
• Thấy được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tiễn.
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 18
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
II.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT ở Ngân hàng BIDV:
II.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

ĐT& PT Việt Nam (BIDV)
Dịch vụ thanh toán quốc tế của BIDV bao gồm các dịch vụ:
• Chuyển tiền ra nước ngoài
• Nhờ thu
• Mở thư tín dụng chứng từ
• Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
• Bảo lãnh nhận hàng
Trong đó, dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài áp dụng cho khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp còn các dịch vụ còn lại chỉ áp dụng cho khách hàng doanh
nghiệp.
Bảng 1: Bảng số liệu về doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế (đơn vị: tỷ VNĐ)
Năm 2008 2009 2010 Quý 1 2011
Thu từ hoạt
động TT trong
nước
5.190 6.841 6.188 2.247
Thu từ hoạt
động TTQT
7.165 16.746 23.278 6.075
Tổng thu của
hoạt động TT
12.355 23.587 29.466 8.322
Tỷ trọng của
hoạt động
TTQT
58% 71% 79% 73%
(nguồn: Trung tâm Thanh toán- BIDV)
Trong đó:
Bảng 2: Doanh thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế (Đơn vị: tỷ VNĐ)
Năm 2008 2009 2010 Quý I 2011

Nhờ thu 3.706 6.841 8.545 2.496
Chuyển tiền 2.471 5.189 4.420 1.582
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 19
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
L/C nhập khẩu 4.135 6.934 10.313 2.996
L/C xuất khẩu 2.043 4.622 6.188 1.248
(nguồn: Trung tâm Thanh toán- BIDV)
Dựa vào bảng số liệu (1) và (2) có thể thấy rằng doanh thu từ hoạt động thanh toán
quốc tế đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu của hoạt động thanh toán tại NH
ĐT&PTVN, luôn chiếm trung bình khoảng 70% đến 75% qua các năm, và doanh thu
từ hoạt động thanh toán quốc tế thì luôn tăng qua các năm thể hiện sự mở rộng về hoạt
động thanh toán quốc tế tại BIDV.
Bảng (2) nêu chi tiết hơn về doanh thu của từng dịch vụ thanh toán quốc tế mà
Ngân hàng cung cấp bao gồm: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ (bao gồm L/C
nhập khẩu và L/C xuất khẩu và trong đó đã bao gồm cả phí chiết khấu bộ chứng từ và
phí bảo lãnh nhận hàng). Số liệu cho thấy Ngân hàng mạnh về nghiệp vụ thư tín dụng
nhập khẩu và nghiệp vụ nhờ thu bởi tỷ trọng doanh thu từ hai nghiệp vụ này luôn ở
mức cao hơn so với nghiệp vụ chuyển tiền hay thư tín dụng xuất khẩu đồng thời tăng
khá ổn định qua các năm.
II.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam:
II.2.2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng:
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại BIDV bao
gồm 2 nghiệp vụ chính là nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu và nghiệp vụ thư tín dụng
nhập khẩu.
II.2.2.1.1. Nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu:
Trong nghiệp vụ thư tín dụng xuất khẩu, khách hàng của BIDV sẽ là người xuất
khẩu, và BIDV sẽ đảm nhiêm vai trò là ngân hàng thông báo thư tín dụng cho khách
hàng chứ không phải là ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngoài ra, liên quan đến thư

tín dụng xuất khẩu, BIDV còn cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin về
nhà nhập khẩu, thông tin về ngân hàng phát hành thư tín dụng và những vấn đề liên
quan đến thư tín dụng, tư vấn hợp đồng ngoại thương, tư vấn nội dung thư tín dụng,
hướng dẫn lập chứng từ hay tra soát thanh toán.
Các bước bao gồm:
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 20
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ Ngân hàng nước ngoài, BIDV sẽ tiến
hành kiểm tra tính chân thực, làm thông báo và gửi L/C gốc/ sửa đổi L/C cho
khách hàng trong vòng 1 ngày.
• Các L/C do BIDV thông báo được kiểm tra nội dung và lưu ý đến khách hàng
các điểm bất lợi, điểm đặc biệt, khi lập chứng từ và tư vấn các vấn đề khác liên
quan đến L/C trong thời gian người xuất khẩu chuẩn bị chứng từ để đòi tiền L/C.
• Khách hàng kiểm tra, đối chiếu L/C/ sửa đổi L/C với hợp đồng ngoại thương.
Trường hợp không thể thực hiện được đầy đủ và chính xác với yêu cầu của L/C/
sửa đổi L/C thì khách hàng sẽ phải đề nghị người mở L/C tu chỉnh L/C tại Ngân
hàng phát hành thư tín dụng (quy định sửa đổi L/C thông qua Ngân hàng mở L/C là
một quy định rất quan trọng). Trường hợp khách hàng chấp nhận các điều khoản
của L/C thì phải giao hàng đúng thời hạn và lấy được toàn bộ chứng từ phù hợp với
yêu cầu của L/C, đồng thời xuất trình chứng từ tại Ngân hàng xuất trình.
• Khi xuất trình bộ chứng từ gốc tại BIDV, nhà xuất khẩu cần phải xuất trình kèm
theo bản gốc L/C và các sửa đổi L/C. Cán bộ TTQT của BIDV sẽ kiểm tra và tư
vấn cho khách hàng để có được bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của L/C và UCP
600. Sau đó, BIDV sẽ gửi bộ chứng từ sang Ngân hàng phát hành.
• Thanh toán bộ chứng từ: BIDV có thể thanh toán cho người xuất khẩu thông
qua hình thức chiết khấu hoặc khi nhận được thanh toán từ Ngân hàng nước ngoài,
BIDV sẽ thông báo và hạch toán vào tài khoản của người xuất khẩu.
• Thu phí
• Bảng 3: Biểu phí dịch vụ thư tín dụng xuất khẩu của BIDV:
DỊCH VỤ MỨC PHÍ TỐI THIỂU TỐI ĐA

Thông báo thư tín dụng USD20.00
Xác nhận thư tín dụng 0.1% tháng USD50.00
Thông báo sửa đổi thư tín dụng
BIDV xác nhận
+ Sửa đổi tăng giá trị Như xác nhận
L/C
+ Sửa đổi khác 10USD
Thông báo sửa đổi thư tín dụng USD5.00
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 21
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
BIDV không xác nhận
Thanh tóan 1 bộ chứng từ 0.15%/trị giá
báo có
USD20.00 USD200.00
Chiết khẩu bộ chứng từ Theo thỏa thuận
Chuyển nhượng 0.1% giá trị thư
tín dụng chuyển
nhượng
USD50.00 USD500.00
Kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu miễn phí
Hủy L/C USD20.00
II.2.2.1.2. Nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu:
Trong dịch vụ thư tín dụng nhập khẩu, khách hàng sẽ là nhà nhập khẩu hàng hóa
và BIDV sẽ đóng vai trò là ngân hàng phát hành thư tín dụng. BIDV sẽ bảo lãnh phát
hành L/C và thực hiện thanh toán cho đối tác của khách hàng là nhà xuất khẩu ở nước
ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C,
từ phía doanh nghiệp nước ngoài.
Các bước bao gồm:
Bước 1: .Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Trung tâm Thanh toán nhận hồ sơ từ các chi nhánh không có quyền thực hiện

nghiệp vụ TTQT chuyển lên và kiểm tra lại tính pháp lý của hồ sơ.
Đối với các L/C ký quỹ dưới 100% trị giá L/C phải qua thẩm định tín dụng và
được Tổng Giám đốc hoặc người được Tổng Giám đốc ủy quyền phê duyệt trước khi
chuyển sang Trung tâm Thanh toán thực hiện.
1. Hồ sơ xin mở L/C của khách hàng:
 Doanh nghiệp lần đầu giao dịch tại BIDV cần có đủ hồ sơ doanh nghiệp bao gồm
các chứng từ sau:
• Quyết định thành lập doanh nghiệp.
• Giấy phép kinh doanh và mã số thuế xuất nhập khẩu.
• Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, kế toán trưởng (nếu có).
• Mẫu đăng ký chữ ký đủ thẩm quyền của doanh nghiệp.
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 22
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Các uỷ quyền khác nếu có
 Mỗi lần mở thư tín dụng có thời hạn trả ngay (At sight L/C) doanh nghiệp chỉ cần
xuất trình hồ sơ sau:
• Đơn xin mở thư tín dụng (Theo mẫu).
• Hợp đồng ngoại thương, hạn ngạch (nếu có).
• Hợp đồng uỷ thác hoặc hợp đồng mua bán trong nước (nếu có).
• Phương án kinh doanh
• 01 bản chính cam kết thanh toán L/C theo mẫu BIDV trong trường hợp khách
hàng sử dụng hạn mức tín dụng tại BIDV để phát hành L/C
• 01 bản sao y bản chính giấy phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với hang hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của luật Việt Nam.
 Đối với thư tín dụng nhập hàng trả chậm (Usance L/C), ngoài việc phải đáp ứng
các khoản trên đây, doanh nghiệp cần thêm các thủ tục sau:
• Phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hợp đồng thế chấp tài sản và danh mục tài sản thế chấp đã được BIDV thẩm
định và chấp thuận.
• Bản sao y bản chính văn bản xác nhận của NHNN về việc đăng ký vay và trả

nợ nước ngoài (đối với L/C có thời hạn tra chậm trên 12 tháng)
 Yêu cầu về chứng từ xuất trình
• Tất cả các chứng từ trên đều phải xuất trình bản gốc và 1 bản photo có đóng
dấu treo, xác nhận sao y bản chính của khách hàng để lưu tại BIDV.
• Các chứng từ sau bắt buộc phải có bản chính: đơn xin mở L/C, hợp đồng ngoại
tệ, cam kết thanh toán, hợp đồng hạn mức
2. Khi nhận hồ sơ, Thanh toán viên (TTV) phải kiếm tra và phải đảm bảo hồ sơ có
đủ các điều kiện sau:
• Đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ:
+ Kiểm tra về yêu cầu bản sao, bản chính đối với mỗi loại chứng từ và các xác
nhận trên các chứng từ có thỏa mãn quy định của BIDV hay không
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 23
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
+ Đơn xin mở thư tín dụng: - Phải có đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán
trưởng (nếu có), các thông tin bắt buộc trên đơn xin mở thư tín dụng phải ghi rõ ràng
đầy đủ và hợp lệ.
- Các điều khoản, chỉ thị phải đầy đủ, không mâu thuẫn với nhau và phù hợp với
hợp đồng mua bán ngoại thương.
- Phải được in bằng máy in hay ghi bằng bút bi, không được ghi bằng mực đỏ,
không được tẩy xóa, sửa chữa mà không có xác nhận của người có thẩm quyền và phải
có đủ chữ ký và dấu trên tất cả các trang gốc (nếu đơn xin mở L/C có nhiều trang).
- Đầy đủ chữ ký uỷ quyền và mẫu dấu được kiểm tra là phù hợp với chữ ký uỷ
quyền và mẫu dấu đã đăng ký ở BIDV. TTV sẽ thực hiện so sánh mẫu chữ ký và mẫu
dấu, nếu thấy khác biệt nào sẽ liên hệ ngay với bộ phận quản lý tài khoản khách hàng
để xác minh.
• Nội dung xin mở L/C phải đầy đủ, phù hợp với các quy định của BIDV, các
điều khoản không chứa đựng rủi ro tiềm ẩn với BIDV
• Có cơ sở đảm bảo thanh toán L/C phù hợp với quy định của BIDV
• Nội dung các tài liệu trong hồ sơ không mâu thuẫn với nhau
• Tờ trình thẩm định mở L/C phải được duyệt theo đúng quy định của BIDV

3. Trường hợp phát hiện có sai sót, và bộ hồ sơ phát hành L/C nhận được từ chi
nhánh, Trung tâm Thanh toán sẽ xử lý như sau:
• Thông báo ngay khi phát hiện ra sai sót đén chi nhánh để yêu cầu hoàn thiện
• Chỉ thực hiện tíêp giao dịch khi nhận được chỉ thị mới kèm theo chứng từ bổ
sung (nếu có) từ chi nhánh.
• Làm thủ tục gửi trả lại hồ sơ cho chi nhánh khi có yêu cầu.
Bước 2: Phát hành L/C nhập khẩu
1. Tạo điện L/C:
Tiến hành lập điện MT700, Mã SWIFT của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là:
BIDVVNVX: TTV thực hiện nhập các số liệu để hạch toán và tạo dữ liệu điện phát
hành L/C, trong quá trình lập L/C căn cứ vào đơn yêu cầu mở thư tín dụng, TTV cần
chú ý:
• Kiểm tra sự tồn tại của mã khách hàng trên hệ thống
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 24
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Tạo mã cho khách hàng mới giao dịch lần đầu tại BIDV
• Mở tài khoản ký quỹ mới cho khách hàng lần đầu phát sinh giao dịch ký quỹ
đảm bảo thanh toán L/C tại BIDV(nếu có)
• Chọn đúng mã sản phẩm, thao tác chính xác và hạch toán thu phí (nếu có) ngoại
bảng
• Chọn ngân hàng thông báo: TTV hướng dẫn khách hàng lựa chọn ngân hàng
thông báo. TTV sẽ hướng dẫn khách hàng chọn ngân hàng đại lý của BIDV làm
ngân hàng thông báo. Nếu ngân hàng thông báo do khách hàng chỉ định không
có quan hệ đại lý với BIDV thì chọn một ngân hàng đại lý làm ngân hàng thông
báo thứ nhất và để ngân hàng mà khách hang yêu cầu làm ngân hàng thông báo
thứ 2.
+ Trường hợp khách hàng không chỉ định ngân hàng thông báo: BIDV có quyền
chỉ định ngân hàng thông báo nên sẽ căn cứ vào danh mục các ngân hàng có quan hệ
đại lý với BIDV để chọn ngân hàng thông báo đầu tiên
TTV trực tiếp tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn hay yêu cầu khách hàng

hoàn chỉnh hồ sơ trước khi hoàn thiện giao dịch.
• Nhập dữ liệu trên Module Letter of Credit để thực hiện việc phát hành L/C trên
hệ thống.
Sau khi hoàn thiện việc nhập dữ liệu, TTV kiểm tra, đối chiếu giữa L/C với yêu
cầu mở thư tín dụng của khách hàng, với hợp đồng ngoại thương, các bút toán ký quỹ,
thu phí… trình kiểm soát viên duyệt cả phần hạch toán và phần dữ liệu điện, nếu đúng
thì ghi và tạo điện, đẩy điện đi trên hệ thống SWIFT. Ngay sau khi điện được đẩy đi,
in điện 2 bản, đóng dấu “SWIFT OUT”, Giám đốc Trung tâm Thanh Toán hoặc người
được ủy quyền đóng dấu làm 1 bản trả cho khách hàng và Trung tâm Thanh Toán sẽ
giữ 1 bản làm căn cứ để chấm chứng từ.Các phiếu chuyển khoản phải ký tên vào phần
quy định cho TTV và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc Trung Tâm hoặc người
được ủy quyền kiểm soát. Nếu khi duyệt điện thấy có sai sót hay khác biệt phát sinh,
người duyệt trả điện về Modification để TTV sửa điện lại cho đúng nội dung yêu cầu
và chỉ chính thức duyệt và đẩy điện đi tại SWIFT khi việc chỉnh sửa hoàn thành.
Lưu ý:
ĐỖ THANH HOA ANH 10 K47 TCNH 25

×