Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tiểu luận kế toán ngân hàng thu thập chứng từ và các nghiệp vụ phổ biến trong ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.58 KB, 40 trang )


Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
MỤC LỤC
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 1

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập và phát triển của đất nước, Ngân hàng thương mại Việt
Nam đã có một bước phát triển vượt bậc, nhất là từ khi sau Việt Nam gia nhập
WTO đến nay. Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ
bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, ngân
hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội. Trong xu thế mạnh mẽ về quy mô lẫn chất lượng của
ngân hàng, việc trang bị kiến thức về kế toán ngân hàng là vô cùng cần thiết.
Ngân Hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt
kinh doanh (tiền tệ). Nên Ngân Hàng nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình phát triển đất nước. Đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, thông qua vai trò trung gian tài chính. Ngân hàng có vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các số liệu, phản ánh diễn biến các hoạt động kinh tế và nhờ đó có thể
kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả hay không?
Cho nên ngân hàng là công cụ để quản lý các nghiệp vụ của ngân hàng và hoạt động
của nền kinh tế. Chính vì những điều quan trọng trên, và được sự chỉ dẫn tận tình
của cô giáo Lăng Thị Minh Thảo, nhóm 4 chúng em muốn đi sâu về một số vấn đề
và thu thập chứng từ thực tế để phục vụ cho việc học tập. Nhóm em thực hiện đề tài
“thu thập chứng từ và các nghiệp vụ phổ biến trong ngân hàng” để làm rõ vấn đề
trên. Trong quá trình làm bài không thể tránh được sai sót, khiếm khuyết, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của cô và các bạn để bài làm hoàn chỉnh hơn.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 2

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
PHẦN 1:


KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
1. 1 Khái niệm
1.1.1 Tiền gửi Tiết kiệm không kỳ hạn:
- Tiền gửi này chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu
không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kì hạn, nghĩa là có thể rút
ra bất cứ lúc nào.
- Lãi suất thấp, nguyên nhân giống như tiền gửi không kì hạn
- Khi khách hàng đến gửi không kì hạn thì NH phải mở sổ theo dõi. Khi
khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút 1 phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất
trình các giấy tờ hợp lệ. NH rút số dư trên sổ tiết kiệm không kì hạn và trả cho
khách hàng
- Lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền (VD: gửi
ngày 10/1 thì đến ngày 10/2 là đủ một tháng để nhập lãi vào vốn). Còn đối với tiền
gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng theo dương lịch.
1.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
- Đây là loại tiền gửi thanh toán nhưng khách hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp) gửi có kì hạn. Về mục đích gửi tiền và đối tượng gửi tiền thì tiền gửi có kì
hạn có sự khác biệt so với tiết kiệm có kì hạn. Tuy nhiên, trong thực tế một số ngân
hàng không phân biệt tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và tiền gửi có kì hạn vì thông
thường chúng có tính chất hoạt động và lãi suất huy động giống nhau.
- Tiền gửi có kỳ có 3 loại:
+ Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng
+ Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng
1.1.3 Đi vay:
- Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho và bên đi vay
- Là khoản đi vay ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác để bổ
sung vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 3


Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
- Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại.
1.1.4 Phát hành cổ phiếu:
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào ngân hàng
phát hành, là loại giấy tờ có giá dài hạn được ngân hàng phát hành nhằm huy động
vốn.
- Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ phiếu của công ty cổ phần trên thị
trường sơ cấp
1.2 Các quy trình
1.2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn
- Khách hàng tới giao dịch lần đầu: kế toán làm thủ tục đăng ký hồ sơ khách
hàng, mở tài khoản hoặc sổ tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng sau đó hạch toán
và ghi nhận tiền gửi từ khách hàng.
- Khách hàng tới giao dịch: sau khi mở tài khoản hoặc sổ tiết kiệm các giao
dịch của khách hàng sẽ là rút tiền, nộp tiền hoặc chuyển khoản , còn ngân hàng sẽ
tính lãi và trả cho khách hàng theo kỳ hạn nhất định.
- Khách hàng tất toán tài khoản hoặc sổ tiết kiệm: ngân hàng sẽ tính lãi cho
khách hàng, khách hàng sẽ rút hết tiền gốc và lãi, ngân hàng tất toán tài khoản hoặc
sổ tiết kiệm của khách hàng.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 4

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
1.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn
- Khách hàng tới gửi tiền: Kế toán làm thủ tục đăng ký hồ sơ khách hàng,
mở tài khoản hoặc sổ tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng, sau đó hạch toán và
nhận tiền gửi từ khách hàng.
- Định kỳ: Khách hàng sẽ tới nhận lãi hoặc ngân hàng tính lãi phải trả, hoặc
phân bổ trả lãi trước tùy vào phương thức trả lãi.
- Khi đến hạn: Nếu khách hàng tới rút, ngân hàng sẽ chi trả và tất toán tài

khoản.Nếu khách hàng không tới rút thì kế toán sẽ xử lý chuyển sang kỳ mới.
1.2.3 Đi vay:
Gồm có 6 bước
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay, khả
năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Phân tích tính chân thật của những
thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ,
thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
- Bước 3: Ra quyết định tín dụng
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 5

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối
với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm
cơ bản:
+ Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
+ Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai
lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức
tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
- Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để

đảm bảo khả năng thu nợ.
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2.4 Phát hành cổ phiếu
- Đăng ký hồ sơ, hạch toán cổ phiếu, hạch toán tiền thu vào
- Định kỳ tính lãi phải trả
- Đến hạn: KH rút tiền, tất toán vào tài khoản phải trả
1.3 Các văn bản pháp luật có liên quan
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 16 “ Chi phí đi vay” (VAS 16)
- Quyết định số 1284/2002/QĐ- NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc
Ngân hàng về “ Quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NH”
- Quyết định số 1160/2004/QĐ – NHNN ngày 13/9/2004 và QĐ số 47/2006/
QĐ – NHNN ngày 25/09/2006 của Thống đốc Ngân hàng NN về ‘ Quy chế tiền gửi
tiết kiệm”
- Quyết định số 07/2008/QĐ – NHNN ngày 24/03/2008 và TT 16/2009/TT –
NHNN của thống đốc NHNN về “ Quy chế phát hành GTCG trong nước của
TCTD”
- Thông tư 17/2011/TT-NHNN quy định về việc cho vay có đảm bảo bằng
cầm cố giấy tờ có giá của NHNN VN đối với các tổ chức tín dụng.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 6

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
- Thông tư : " Hướng dẫn thi hành thể lệ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có
lãi và có thưởng " ban hành theo QĐ 36-CP 9/2/1978.
- Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/QH13.
1.4 Các ví dụ
1.4.1 Tiết kiệm không kỳ hạn
Ông Lê A yêu cầu chuyển 100.000.000đ từ tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng
sang tiết kiệm không kỳ hạn.
Nợ Tk 4232: 100.000.000
Có TK 4231: 100.000.000

1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Ngân Hàng A nhận tiền gửi có kỳ hạn của chị Kim Anh là 3 tháng số tiền
50.000.000đ
Nợ TK 1011: 50.000.000
Có TK 4212: 50.000.000
1.4.3 Đi vay
Ngân hàng ACB vay của ngân hàng nhà nước 1.000.000.000đ
1.4.4 Phát hành cổ phiếu
Ngân hàng phát hành 1.000 trái phiếu theo mệnh giá, loại mệnh giá
1.000.000đ, chiết khấu 10%. Phản ánh số tiền thu về từ việc phát hành kế toán hạch
toán.
Nợ TK 4211 900.000.000
Nợ TK 432 100.000.000
Có TK 431 1.000.000.000
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 7

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
PHẦN 2:
KẾ TOÁN TÍN DỤNG
2.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và khách hàng sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và khách hàng có nghĩa vụ hoàn
trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
2.1.1 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là vốn lưu động vay từ ngân hàng để trang bị tiền mua
hàng hóa và trả nợ lại cho ngân hàng khi bán được hàng hóa đó trong thời gian nhất
định
2.1.2 Bao thanh toán
Là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được

bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Các hình
thức bao thanh toán:
- Bao thanh toán theo món: với từng khoản phải thu, TCTD ký một hợp đồng
tín dụng với bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: TCTD cấp cho bên bán hàng một số dư bao
thanh toán trong một khoản thời gian xác định mà tại bất cứ thời điểm nào trong
thời hạn của hạn mức, tổng số dư bao thanh toán với bên bán hàng không được vượt
quá số dư này. Mỗi lần ứng trước, bên bán hàng chỉ cần ký với TCTD khế ước nhận
nợ (giấy nhận nợ).
- Đồng bao thanh toán: Các TCTD cùng thực hiện bao thanh toán cho một
hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó có một TCTD đứng ra làm đầu mối thực hiện
việc tổ chức bao thanh toán.
2.1.3 Bảo lãnh ngân hàng
Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết với bên nhận
bảo lãnh.Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được
trả thay.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 8

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Các loại hình bảo lãnh:
- Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh có bản đảm bằng uy tín
- Bảo lãnh có bảo đảm bằng tài sản là bên bảo lãnh phải có tài sản để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bảo lãnh bằng tài sản có thể kèm theo biện pháp thế
chấp hặc cầm cố để thực hiện nghĩa vụ hoặc do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh
thoả thuận.
- Bảo lãnh bằng uy tín là hình thức bảo lãnh chỉ dựa trên uy tín của người
bảo lãnh, chỉ được áp dụng cho các khoản vay nhỏ.
2.1.4 Cho thuê tài chính

Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dành cho khách hàng
doanh nghiệp. Khi này, ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
- Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so
với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
- Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ
số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp
tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu
những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên
Thời gian thuê: Chiếm ít nhất = 60% thời gian để khấu hao tài sản
Kết thúc hợp đồng: người thuê có thể trả lại tài sản hoặc được mua lại với giá
thỉa thuận (thông thường nhỏ hơn giá trị thường của tài sản tại thời điểm mua lại)
Định kì: trả tiền thuê từng kì bao gồm cả gốc và lãi thuế
Tính khấu hao: bên cho thuê không phải trích khấu hao tài sản
Xác định lãi suất: để làm căn cứ tính lãi cho thuê, mức lãi suất có thể ghi
công khái trong hợp đồng hoặc là mức lãi suất ngầm định được các bên tự tính toán
dựa trên các yếu tố khác đã được thỏa thuận.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 9

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
2.2 Các quy trình
2.2.1 Bao thanh toán
Hệ thống này chủ yếu sử dụng bao thanh toán trong nước. Sau đây là quá
trình thực hiện bao thanh toán theo hệ thống 1 đơn vị BTT.
(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua bán
hàng hóa.
(2) Người bán đề nghị đơn vị BTT tài trợ với tài sản đảm bảo chính là khoản

phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa.
(3) Đơn vị BTT tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của người
mua.
(4) Nếu xét có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn hợp đồng
mua bán, đơn vị BTT sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho người bán.
(5) Đơn vị BTT và người mua thỏa thuân và ký kết hợp đồng BTT.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chúng từ bán
hàng và các chứng từ khác có liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị BTT.
(8) Đơn vị BTT ứng trước một phần tiền cho người bán theo thỏa thuận trong
hợp đồng BTT
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị BTT tiến hành thu nợ từ người mua.
(10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị BTT.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vị BTT nốt tiền chuyển
nhượng khoản thu cho khách hàng.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 10

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
2.2.2 Bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ lập bảo lãnh
a. Hồ sơ đối với các loại bảo lãnh:
• Giấy đề nghị bảo lãnh ( BM 10/HD – PC -08)
• Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
• Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
• Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
b.Tiếp nhận kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ:
+ Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh.
- Báo cáo với trưởng phòng xin ý kiến lãnh đạo:

+ Nếu đủ hồ sơ thực hiện 2 sau:
• Chuyển hồ sơ
• Thẩm định hồ sơ.
• Lập trình giấy tờ
+ Nếu thiếu hồ sơ yêu cầu bổ sung
Bước 2: Quyết định bảo lãnh
- Thẩm định bảo lãnh:
+ Chuyển hồ sơ
+ Thẩm định hồ sơ
+ Lập tờ trinh
- Ra quyết định bảo lãnh
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 11

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Trường hợp này phân ra làm 2 loại
+ Trường hợp thuộc thẩm quyền
+ Trường hợp vượt thẩm quyền hội sở chính
Bước 3: Phát hành bảo lãnh
- Hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo
- Ký hợp đồng bảo lãnhvà phát hành thư bảo lãnh.
- Về thời hạn xem xet phát hành bảo lãnh.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
a. Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bão lãnh
b. Hạch toán số dư bảo lãnh
c. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh
a. Tất toán bảo lãnh
b. Giaỉ tỏa tài sản đảm bảo bảo lãnh
c. Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm

d. Lưu trữ hồ sơ
2.2.3 Cho thuê tài chính
Lựa chọn tài sản và bên cung ứng
Chuẩn bị phương án kinh doanh, phương án sử dụng tài sán
Ký kết hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng mua bán tài sản
Thanh toán và nhận bàn giao tài sản
Định kỳ thanh toán vốn gốc và lãi
Thực hiện quyền mua lại tài sản khi tắt toán thuê hợp đồng thuê tài chính
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 12

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
2.3 Các ví dụ
2.3.1 Cho vay luân chuyển
Ngân hàng A có chính sách tín dụng như sau: Cho vay 12 tháng, lãi suất
1%/tháng, trả lãi mỗi tháng, lãi suất phạt chậm thanh toán là 150% lãi suất thông
thường. Khách hàng B (không có tài khoản tiền gửi tại NH A) đến vay 600 triệu
đồng với điều khoản tín dụng như NH đưa ra, thời gian từ 1/10/2008 đến 1/10/2009.
Trong 9 kỳ lãi đầu, khách hàng đến thanh toán lãi đúng hạn bằng tiền mặt. Nhưng
đến 20/9/2009 khách hàng mới đến thanh toán lãi kỳ 10 và 11. Ngày 1/10/2009,
khách hàng đến trả tiền lãi kỳ cuối và nợ gốc. Xử lý kế toán trong những trường
hợp trên.
Giải
- Ngày 1/10/2008, NH giải ngân cho khách hàng B
Nợ 2111.KH B : 600 000 000 đồng
Có 1011 : 600 000 000 đồng
- Tiền lãi tháng kỳ nhất ngày 1/11/20068 ( 1/10/2008 – 1/11/2008)
Lãi phải thu: 600.000.000 x 1% x 30/30 = 6.000.000 đồng
Khách hàng đến trả lãi bằng tiền mặt:
Nợ 1011 : 6.000.000
Có 702 : 6.000.000

Hạch toán tương tự cho 8 kỳ tiếp theo.
- Ngày 1/8/2009, khách hàng không đến thanh toán lãi theo thời hạn.
+ Ngân hàng theo dõi ngoại bảng
Nhập 941 : 6.000.000đồng
- Ngày 1/9/2009, tiếp tục theo dõi ngoại bảng.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 13

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Nhập 941 : 6.000.000đồng
- Đến ngày này, ngân hàng xét thấy khách hàng suy giảm khả năng trả nợ nên
chuyển nợ cần chú ý.
Nợ 2112.KH B : 600.00.000
Có 2111.KH B : 600.000.000
- Đến ngày 20/9/2009, khách hàng đến thanh toán lãi.
Mức phạt do chậm thanh toán lãi: 600.000.000 x 1.5 x 1% x 69/30 = 20.700.000
đồng.
Nợ 1011 : 20.700.000 đồng
Có 702 : 20.700.000 đồng
+Đồng thời Xuất 941: 10 triệu đồng
- Ngày 1/10/2009, khách hàng đến thanh toán nợ gốc và lãi kỳ cuối.
Nợ 1011 : 606.000.000 đ
Có 2112.KH B : 606.000.000 đ
Có 702 : 6.000.000 đ
2.3.2 Bao thanh toán
Ngày 1/9/2013 Ngân hàng ACB chi nhánh Tân Bình đã thu phí 1 khoản nợ
100.000.000 về bao thanh toán của khách hàng vào ngày 01/07/2010. Lãi suất 0,4%
trên khoản nợ.
Giải
Nợ TK 1011 4.000.000 (620tr x 0,2% )
Có TK 709 4.000.000

2.3.3 Bảo lãnh
Ngày 20/02/N Công ty C nhờ NH A bảo lãnh mua hàng hoá với công ty ở
nước ngoài, trị giá hợp đồng là 30.000USD, thời hạn 1 tháng. NH yêu cầu ký quỹ
20% và tính phí bảo lãnh là 0.55%/giá trị hợp đồng (đã có VAT)
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết rằng khoản tiền gửi của KH đủ số
tiền hạch toán.
Giải:
Ngày 20/02/N: NH phát hành thư bảo lãnh cho KH
Nợ TK 4221: 6.000USD
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 14

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Có TK 428: 6.000USD
Đồng thời nhập TK 922 “Cam kết bảo lãnh”: 30.000USD
NH thu phí dịch vụ bảo lãnh
Nợ TK 4221: 165USD
Có TK 712: 150USD
Có TK 4531: 15USD
Ngày 20/03/N
Nợ TK428: 6000USD
Nợ TK 428: 24.000USD
Có TK 133: 30.000USD
Đồng thời xuất TK 922 “cam kết bảo lãnh” : 30.000USD
2.3.4 Cho thuê tài chính
Tài sản sau khi thu hồi về, NH tân trang lại tài sản với chi phí tân trang là
100.000.000đ. NH lại tiếp tục cho KH khách thuê. Tiền thuê hàng tháng là
10.000.000. Lãi 1.000.000 đ/tháng. Định khoản như sau:
Chi phí tân trang:
Nợ TK 872: 100.000.000 đ
Có TK 1011: 100.000.000 đ

- Tiền thuê và tiền lãi hạch toán vào thu nhập khác:
Nợ 1011: 11.000.000 đ
Có 79: 11.000.000 đ
2.4 Các văn bản liên quan
- Quyết định 68-QĐ năm 1961 về thể lệ và biện pháp tạm thời cho vay.
- Quyết định 1622001/QĐ-NHN "Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ".
- Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 về việc hướng dẫn thực hiện
các quy định của luật về lệ phí trước bạ, tài sản cho thuê.
- Nghị định số 16/2001/ NP-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
- Chuẩn mực kế toán VN số 1 và số 14 (VAS 1 và VAS 14)
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 15

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
- QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng” ngày 31/12/2001 và QĐ 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2001 bổ
sung QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN và QĐ 78/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005, bổ
sung khoản 6 điều 1 của QĐ 127.
- QĐ 286/2002/QĐ-NHNN “Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng”
ngày 3/4/2002.
- QĐ 493/2005/QĐ-NHNN “Phân lọai nợ, trích lập, và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ngày
22/04/2005.
PHẦN 3:
KẾ TOÁN NGOẠI TỆ
3.1 Khái niệm
Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của ngân hàng
3.1.1 Đánh giá ngoại tệ vào ngày lập BCTC
Ngân hàng tiến hành đánh giá lại giá trị ngoại tệ kinh doanh hiện có tại ngân

hàng nhằm theo dõi xu hướng biến đổi của tỷ giá từng ngoại tệ (ngày, tháng, quý,
năm)
Phương pháp đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh đối với các nghiệp vụ hối đoái
kỳ hạn và nghiệp vụ giao ngay được thực hiện trên cơ sở so sánh số dư các tài
khoản mua bán ngoại tệ và cam kết giao dịch tiền tệ kỳ sai khi đã quy đổi ra VND
theo tỷ giá mua tại thời điểm đánh giá với các tài khoản thanh toán mua bán ngoại
tệ và giá trị giao dịch tiền tệ kỳ hạn nếu có chênh lệch sẽ được ghi nhận vào tài
khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 16

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Nếu đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh làm cho giá trị ngoại tệ tăng lên, kế
toán sẽ hạch toán giá trị ngoại tệ tăng lên.
Nếu đánh giá lại ngoại tệ làm cho giá trị ngoại tệ giảm xuống, kế toán sẽ
hạch toán giá trị ngoại tệ giảm
Kết thúc năm tài chính, số dư tài khoản chênh lệch tỷ giái ngoại tệ sẽ được
tất toán ghi đối ứng với TK thu nhập hoặc chi phí của Ngân Hàng
3.1.2 Thanh toán L/C
Là một sự thỏa thuận trong đó một NH đáp ứng những yêu cầu của KH cam
kết hay cho phép một NH khác chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của người
hưởng lợi theo đúng điều kiện và chứng từ thanh thoán phù hợp với thư tín dụng
3.2 Các quy trình
3.2.1 Đánh giá ngoại tệ
- Giá trị ngọai tệ đánh giá lại(A) = Số dư Có TK 4711* tỷ giá hạch tóan ngày
cuối tháng
- So sánh Giá trị ngọai tệ đánh giá lại(A) với số dư Nợ TK 4712
Nếu Giá trị ngọai tệ đánh giá lại (A) > số dư Nợ TK 4712
Hạch toán:
Nợ TK 4712: TT mua bán ngoại tệ kinh doanh
Có TK 631: Chênh lệch tỷ giá ngọai tệ

Nợ TK 631: Chênh lệch tỷ giá ngọai tệ
Có TK 7210: Thu nhập do đánh giá lại ngoại tệ
Nếu Giá trị ngọai tệ đánh giá lại (A) < số dư Nợ TK 4712
Hạch toán :
Nợ TK 631: Chênh lệch tỷ giá ngọai tệ
Có TK 4712: TT mua bán ngoại tệ kinh doanh
Nợ TK 8210: Chi phí do đánh giá lại ngoại tệ
Có TK 631: Chênh lệch tỷ giá ngọai tệ
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 17

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
3.2.2 Thanh toán L/C
(1) KH nhập khẩu và KH xuất khẩu ký HĐ
(2) KH nhập khẩu đề nghị NH NK mở L/C
(3) NH NK thông báo đã mở L/C cho NH XK
(4) NH XK thông báo cho KH xuất khẩu
(5) KH XK thực hiện giao hàng cho KH nhập khẩu
(6) KH xuất khẩu xuất trình BCT L/C
(7) NH XK gửi BCT L/C qua NH nhập khẩu
(8) NH NK thực hiện thanh toán cho NH XK
(9) NH XK thực hiện thanh toán cho NH XK
3.3 Các văn bản liên quan
- Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PLUBTVQH11 do Chủ tịch Quốc hội ký
công bố ngày 13/12/2005.
- Nghị định 160/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/06/2006 về
hướng dẫn thi hành pháp lệnh ngoại hối.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 18

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
- Hướng dẫn số 7404/NHNN-KTTC của NHNN ban hành ngày 29/08/2006

về việc hướng dẫn hạch toán kế toán phát sinh tiền tệ.
- Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước
ban hành ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các Tổ chức tín dụng được
phép hoạt động ngoại hối.
- Quyết định số 02/2008/QĐ-NHNN (15/12/2008), QĐ/2006/QĐ-NHNN ban
hành ngày 10/7/2006) Về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một số tài khoản trong hệ
thống tài khoản kế toán các Tổ chức Tín dụng ban hành theo quyết định số
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày
1/6/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Hướng dẫn số 7459/NHNN-KTTC của NHNN về việc hướng dẫn hạch
toán nnghieejp vụ kinh doanh, đầu tư chứng khoán ban hành ngày 30/08/2006.
- Chuẩn mực kế toán số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
3.4 Các ví dụ
3.4.1 Đánh giá ngoại tệ
Ngày 10/10/Y, NHA ký hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn là 1 triệu USD thanh
toán vào ngày 10/11/Y với tỷ giá USD/VND kỳ hạn là 19USD. Giả sử tý giá của
những thời điểm tiếp theo là:
- Ngày giao dịch 10/10/Y: USD/VND là 18.200
- Ngày 31/10/Y: USD/VND là 18.500
- Ngày 10/11/Y: USD/VND là 19.300
Yêu cầu: xử lý và định khoản nghiệp vụ trên tại các thời điểm vào ngày giao
dịch ký kết hợp đồng có kỳ hạn, ngày 31/10/Y và ngày thực hiện hợp đồng
10/11/Y
Biết rằng: NH thực hiện phân bổ lãi phải thu.lãi phải trả và đánh giá lại giá
trị ngoại tệ kinh doanh định kỳ cuối tháng.
Giải:
Ngày 10/10/Y
Ngân hàng cam kết bán ngoại tệ có kỳ hạn
Nợ TK 471: 1.000.000USD
Có TK 4862: 1.000.000USD

Ngân hàng hạch toán đối với số VND cam kết thu về bằng VND tương ứng
Nợ TK 4862: 19.100.000.000VND
Có TK4742: 18.200.000VND
Có TK 4962: 900.000.000VND
Ngày 31/10/Y
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 19

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Kế toán lập bảng kê phân bổ lãi phải trả vào thu nhập
Nợ TK 4962: 900.000.000VND
Có TK 723: 900.000.000VND
Kế toán hạch toán chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại cuối tháng: tỷ giá tăng
Nợ TK 6332: 300.000.000VND
Có TK 4742: 300.000.000VND
Ngày 10/11/Y
Kế toán bán ngoại tệ theo cam kết
Nợ TK 4862: 1.000.000USD
Có TK 1031, 4211…: 1.000.000USD
Kế toán thu VND về do bán ngoại tệ
Nợ TK 4211, 1031… : 19.100.000.000VND
Có TK 4862: 19.100.000.000VND
Đánh giá lại giá trị ngoại tệ hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn khi đến hạn theo tỷ
giá giao ngay ngày đến hạn
+ Giá trị VND của hợp đồng theo tỷ giá giao ngay ngày đến hạn
1.000.000USD x 19.3000 = 19.300.000.000VND
+ Giá trụ VND của hợp đồng ghi nhận lần cuối: 18.500.000.000VND
+ Số chệnh lệch VND phải điều chỉnh
19.300.000.000 – 18.500.000.000 = 800.000.000VND
Nợ TK 6332: 800.000.000VND
Có TK 4742: 800.000.000VND

Kết chuyển ngoại tệ đã cam kết bán có kỳ hạn sang mua bán ngoại tệ kinh doanh
Nơ TK 4711: 1.000.000USD
Có TK 4741: 1.000.000USD
Kết chuyển thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn sang thanh toán mua bán ngoại tệ
kinh doanh
Nợ TK 4742: 19.300.000.000VND
Có TK 4712: 19.300.000.000VND
3.4.2 Thanh toán L/C
Công ty A đề nghị ngân hàng B mở L/C trả chậm trị giá 20.000USD. Ngân
hàng yêu cầu công ty ký quỹ 40% bằng ngoại tệ và thu phí mở L/C với tỷ lệ 0.11%
(đã bao gồm thuế GTGT, thuế suất 10%). Công ty A trích từ TK tiền gửi VND mua
ngoại tệ để ký quỹ và trả phí. Tỷ giá USD/VND ngân hàng niêm yết vào ngày
30/09/J là 20.080/85.
Giải:
Nợ Tk 4211: 160.680.000 (20.000USD x 40% X 20.085)
Có TK 4712: 160.680.000
Nợ Tk 4711: 8.000USD
Có TK 4282: 8.000USD
Nhập TK 9215: 20.000USD
Nợ TK 4211: 486.057
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 20

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
Có TK 711: 441.870 (20.000USD x 0.11% X 20.085)
Có TK 4531: 44.187
PHẦN 4:
KẾ TOÁN THANH TOÁN
4.1 Khái niệm
4.1.1 Thanh toán UNC
UNC là chứng từ do chủ TK lập để ủy nhiệm cho NH trích tài khoản của

mình chi trả cho người thụ hưởng.
4.1.2 Thanh toán UNT
Là chứng từ đòi tiền do người bán hay người cung cấp dịch vụ lập, ủy nhiệm
cho ngân hàng đò tiền người mua hay nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hóa,
dịch vụ đã cung ứng.
4.1.3 Thanh toán sec
Séc là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do một người ký
phát để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người thụ hưởng thong qua NH làm
trung tâm thanh toán.
4.1.4 Thanh toán thẻ
Thẻ tín dụng là chứng từ thể hiện sự cam kết thanh toán tiền củ người mua
cho người bán khi họ xuất trình đầy đủ chứng từ theo nội dung của thu tín dụng
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc thanh toán hàng hóa dịch vụ tại
các cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán.
4.2 Các quy trình
4.2.1 Uỷ nhiệm chi
Trường hợp 1: Người thụ hưởng có cùng tài khoản ở cùng NH với người trả tiền
(1) Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua theo hợp đồng.
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 21

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
(2) Đơn vị mua lập UNC hợp lệ sẽ trích tài khoản
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra UNC hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua ghi Nợ và
báo Nợ cho đơn vị mua
(4)NH ghi tăng TK đơn vị bán và báo Nó cho đơn vị bán
Trường hợp 2: Người thụ hưởng có tài khoản khác NH với người trả tiền
(1) Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua theo hợp đồng
(2) Đơn vị mua lập UNC gởi vào NH
(3) Ngân hàng sau khi kiểm tra UNC hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua ghi Nợ và

báo Nợ cho đơn vị mua
(4) NH bên mua thanh toán cho NH bên bán
(5) NH bên bán ghi tăng TK đơn vị bán và báo Có cho đơn vị bán
4.2.2 Uỷ nhiệm thu
TH 1: Nếu người mua và người bán có TK cùng NH
(1) Đơn vị bán giao hàng hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng
(2) Đơn vị bán lập UNT gởi vào NH
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 22

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
(3) NH sau khi kiểm tra đối chiếu với thông báo bằng văn bản do đơn vị mua gởi
trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua ghi Nợ và báo Nợ cho đơn
vị mua
(4) NH bên bán ghi tăng TK đơn vị bán và báo Có cho đơn vị bán
TH2:Nếu người mua và người bán có TK khác NH
(1) Đơn vị bán giao hàng hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng
(2) Đơn vị bán lập UNT gởi vào NH bên bán
(3) NH bên bán chuyển UNT về NH bên mua
(4) NH sau khi kiểm tra đối chiếu với thong báo bằng văn bản do đơn vị mua gởi
trước đây nếu UNT hợp lệ sẽ trích tài khoản đơn vị mua ghi Nợ và báo Nợ cho đơn
vị mua
(5) NH bên mua thanh toán cho NH bên bán
(6) NH bên bán ghi tăng TK đơn vị bán và báo Có cho đơn vị bán.
4.2.3 Thanh toán sec
TH 1: Séc được thanh toán tại NH phát hành Séc
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 23

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
(1) Đơn vị bán giao hàng hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng
(2) Đơn vị mua phát hành séc trả cho đơn vị bán

(3) Đơn vị bán nộp séc vào NH trong thời gian hiệu lực
(4) NH kiểm tra Séc nếu hợp lý sẽ ghi Nợ và báo Nợ cho đơn vị mua
(5) NH ghi có và báo Có cho đơn vị bán hoặc cho rút tiền mặt nếu là séc lĩnh tiền
mặt.
TH 2: Séc được thanh toán tại NH phục vụ người thụ hưởng
(1) Đơn vị bán giao hàng hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng
(2) Đơn vị mua phát hành séc trả cho đơn vị bán
(3) Đơn vị bán nộp séc vào NH trong thời gian hiệu lực
(4) Trường hợp đơn vị bán nộp séc vào NH bên bán thì NH này phải chuyển séc về
NH bên mua
(5) NH bên mua khi nhận được sẽ kiểm tra séc nếu hợp lệ sẽ ghi Nợ và báo Nợ cho
đơn vị mua
(6) NH bên mua thanh toán cho NH bên bán hoặc cho đơn vị bán lĩnh tiền mặt
(7) NH bên bán ghi Có và bên báo Có cho đơn vị bán
4.2.4 Thanh toán thẻ
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 24

Tiểu luận: Kế toán ngân hàng Nhóm 4
(1) Chủ thẻ làm thủ tục xin cấp thẻ
(2) Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ
(3) Sau khi kiểm tra và thanh toán cơ sở chấp nhận trả lại thẻ cho chủ thẻ
(4) Cơ sở chấp nhận các hóa đơn gửi NH thanh toán
(5) NH sau khi kiểm tra các chứng từ hợp lệ , thanh toán cho cơ sở chấp nhận
(6) NH thanh toán gửi hóa đơn về ngân hàng phát hành
(7) Nếu chấp nhận thanh toán ngân hàng phát hành chuyển tiền cho ngân hàng
thanh toán
(8) Từng định kỳ ngân hàng phát hành gửi bảng kê cho chủ thẻ
4.3 Các văn bản liên quan
- Quyết định 226/2002/QĐ – NHNN “Quy chế hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán” ngày 26/3/2002

- Quyết định 1092/2002/QĐ – NHNN “ Quy định thủ tục thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán” ngày 8/10/2002.
- Quyết định 30/2006/QĐ – NHNN “ Quy chế cung ứng và sử dụng Séc”
ngày
4.4 Các ví dụ
4.4.1 Uỷ nhiệm chi
Công ty Kim Anh lập UNC số tiền 100.000.000đ nộp vào ngân hàng A yêu
cầu trả tiền cho công ty Thiên Linh tại NH B
Nợ TK 4211.Kim Anh 50.000.000
Có TK 5012 50.000.000
4.4.2 Uỷ nhiệm thu
Nhận được UNT từ NH ACB CN Tân Bình chuyển đến nhờ NH TCB thu
tiền hàng của công ty Kim Anh có tài khoản tài NH, số tiền 50.000.000 đ
Định khoản:
Nợ TK 4211. Kim Anh 50.000.000
GVHD: Lăng Thị Minh Thảo 25

×